Mục tiêu: Áp dụng kỹ thuật ghép tủy nửa thuận hợp cho những bệnh nhân có chỉ định ghép mà không có
người thân phù hợp hệ thống hòa hợp mô (HLA) hoàn toàn.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả ba ca ghép tủy nửa thuận hợp đầu tiên tại Bệnh viện Truyền máu Huyết
học TP HCM
Kết quả: Năm 2013, chúng tôi tiến hành phương pháp ghép tủy nửa thuận hợp HLA cho 3 bệnh nhân
AML với phác đồ điều kiện hóa giảm liều bằng Fludarabin, Busulfan, Aracytin, ATG; dự phòng GvHD bằng FK
506 và Methyl‐prednison. Bệnh nhân thứ nhất mọc tủy N7, xuất hiện GvHD da độ II vào N30, tiến triển thành
độ nặng N46 (với da III‐IV, tiêu hóa III‐IV, gan mật II, kết mạc III), có dấu hiệu hồi phục GvHD vào N80; chết vì
ARDS‐Viêm phổi nặng do Pneumocystic jiroveci bội nhiễm không đáp ứng điều trị N98. Bệnh nhân thứ hai mọc
tủy vào N10, xuất hiện GvHD da độ I vào N40, không tiến triển thêm; hiện ổn định, theo dõi ngoại trú. Bệnh
nhân thứ ba không mọc mảnh ghép, đang được chúng tôi tiến hành ghép lần 2 từ người mẹ. Cả 3 bệnh nhân đều
có tình trạng tái hoạt hóa CMV và cần Gancyclovir để kiểm soát.
9 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 549 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Ghép tủy nửa thuận hợp hla trên bệnh nhân bạch cầu cấp dòng tủy nhóm nguy cơ cao tại bệnh viện truyền máu huyết học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Huyết Học 247
GHÉP TỦY NỬA THUẬN HỢP HLA
TRÊN BỆNH NHÂN BẠCH CẦU CẤP DÒNG TỦY NHÓM NGUY CƠ CAO
TẠI BỆNH VIỆN TRUYỀN MÁU HUYẾT HỌC
Lê Thanh Chang **, Nguyễn Tấn Bỉnh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Áp dụng kỹ thuật ghép tủy nửa thuận hợp cho những bệnh nhân có chỉ định ghép mà không có
người thân phù hợp hệ thống hòa hợp mô (HLA) hoàn toàn.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả ba ca ghép tủy nửa thuận hợp đầu tiên tại Bệnh viện Truyền máu Huyết
học TP HCM
Kết quả: Năm 2013, chúng tôi tiến hành phương pháp ghép tủy nửa thuận hợp HLA cho 3 bệnh nhân
AML với phác đồ điều kiện hóa giảm liều bằng Fludarabin, Busulfan, Aracytin, ATG; dự phòng GvHD bằng FK
506 và Methyl‐prednison. Bệnh nhân thứ nhất mọc tủy N7, xuất hiện GvHD da độ II vào N30, tiến triển thành
độ nặng N46 (với da III‐IV, tiêu hóa III‐IV, gan mật II, kết mạc III), có dấu hiệu hồi phục GvHD vào N80; chết vì
ARDS‐Viêm phổi nặng do Pneumocystic jiroveci bội nhiễm không đáp ứng điều trị N98. Bệnh nhân thứ hai mọc
tủy vào N10, xuất hiện GvHD da độ I vào N40, không tiến triển thêm; hiện ổn định, theo dõi ngoại trú. Bệnh
nhân thứ ba không mọc mảnh ghép, đang được chúng tôi tiến hành ghép lần 2 từ người mẹ. Cả 3 bệnh nhân đều
có tình trạng tái hoạt hóa CMV và cần Gancyclovir để kiểm soát.
Kết luận: Nghiên cứu bước đầu cho thấy kỹ thuật ghép tủy nửa thuận hợp có hiệu quả. Tuy nhiên, biến
chứng nhiễm trùng và chi phí còn cao. Đây có thể là lối ra cho bệnh nhân bệnh máu ác tính không có anh chị em
phù hợp HLA hoàn toàn.
Từ khóa: Ghép tủy nửa thuận hợp (HT), HLA, Bệnh mảnh ghép chống ký chủ (GvHD), Bạch cầu cấp dòng
tủy (AML), Lui bệnh hoàn toàn (CR), Chimerism
ABSTRACT
HAPLOIDENTICAL TRANSPLANT APPLICATION FOR HIGH RISK AML GROUP
IN HCMC HEMATOLOGY AND BLOOD TRANSFUSION HOSPITAL
Le Thanh Chang, Nguyen Tan Binh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 247 ‐ 255
Objectives: To apply the haplo‐identical transplantation for the patients who haven’t got the match‐
sibling donor.
Method and patients: Describe the first three cases of haplo‐identical transplantation at Blood Transfusion
and Hematology hospital.
Results: HCM Hematology and Blood Transfusion Hospital has commenced Haploidentical transplant
application to 3 identified Acute myeloid leukemia (AML) patients using protocol of Fludarabin, Busulfan,
Aracytin, ATG; GvHD prophylaxis with FK 506 and Methyl‐prednison (adapted to Hyogo protocol) since early
year 2013. The first patient experienced bone marrow engrafting since D7, skin GvHD grade II on D30,
progressed critical stage on D46 (with skin II‐IV, digestion III‐IV, liver II, conjunctiva III) with GvHD recovery
sign on D80, and finally passed away on D98 due to ARDS‐ Pneumocystic jiroveci pneunonia. For the second
* Bộ môn Huyết học, Đại học Y Dược TP HCM ** Bệnh viện Truyền Máu Huyết Học TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS. Lê Thanh Chang ĐT: 0908340631 Email: lethanhchang@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 248
patient, bone marrow started engrafting since D10, skin GvHD grade I since D40 which did not progress
further. Currently, he is undergoing outpatient treatment with stable recovery. Meanwhile, the third patient is
experiencing primary graft failure and will be undergoing the 2nd transplant effort with donor from his mother.
All patients have CMV reactivation and require Gancyclovir control
Conclusions: Haplo‐identical transplantation can be a treatment option for malignent hematological
patients who haven’t got the match‐sibling donor.
Key words: Haplo‐identical transplantation, HLA, GvHD, AML, Chimerism
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bạch cầu cấp dòng tủy là nhóm bệnh máu ác
tính thường gặp nhất ở người lớn và có tần suất
tăng dần theo tuổi(1,2,11). Bệnh có nhiều thể với
tiên lượng khác nhau. Đặc biệt, nhóm nguy cơ
cao thì dị ghép được cho là phương pháp điều
trị tối ưu nhất để đạt được lui bệnh kéo dài(6,1).
Hơn nữa, AML là nhóm bệnh được ghi nhận có
phản ứng GvL cao nhất, yếu tố quan trọng để
tiên lượng khỏi bệnh, mà phản ứng này được
tăng cường trong ghép tủy nửa thuận hợp.
Với lịch sử ghép tủy từ tháng 11‐1996, với
hơn 100 chỉ định ghép hằng năm, ngoài điều
kiện khó khăn về kinh tế, chúng tôi còn gặp phải
vấn đề không có người cho thuận hợp hoàn
toàn. Cho nên con số thực tế chỉ chiếm 10 – 20%
số bệnh nhân cần ghép được ghép(11).
Hơn 20 năm trước, viện nghiên cứu ung thư
Fred Hutchinson cho thấy các triển vọng và hạn
chế của ghép nửa thuận hợp trên bệnh leucemie.
Thời gian sống toàn bộ (OS) trên bệnh leucemie
lui bệnh lần đầu (CR1) không khác biệt khi ghép
giữa anh em ruột hoàn toàn phù hợp HLA và
khác biệt một kháng nguyên, nhưng nếu bất
phù hợp từ 2 locus trở lên thì dự hậu rất xấu. So
với ghép trên anh em hoàn toàn phù hợp thì
ghép nửa thuận hợp có bệnh mảnh ghép chống
ký chủ (GvHD) rất trầm trọng, mọc mảnh ghép
chậm hay không mọc và tử vong cao. Vì vậy
khuyến cáo nên tránh thực hiện ghép nếu có bất
phù hợp từ 2‐3 locus nếu vẫn sử dụng điều kiện
hóa diệt tủy kinh điển và phòng ngừa GvHD
bằng cyclosporine (3,4,5,10).
Hansley Downey và cộng sự loại bỏ tế bào T
trên mảnh ghép bằng kháng thể đơn dòng
T10B9 và ly giải tế bào T bằng immunotoxin
H65RTA (sau đó thay thế bằng ATG). Kết quả
trên 58 bệnh nhân: 88% mọc tủy, 16% GvHD độ
2‐4, 35% GvHD mạn (cGvHD), DFS sau 2 năm là
23% cho nhóm nguy cơ cao, 53% cho nhóm
nguy cơ thấp. Điều này cho thấy GvHD có giảm
nhưng tỷ lệ tái phát do bệnh lại cao hơn.
Dao Pei Lu và cộng sự nghiên cứu 250
trường hợp dị ghép nửa thuận hợp không loại
bỏ tế bào T: 100% mọc tủy, 100% đa hình
(chimerism) hoàn toàn người cho; GvHD cấp
chiếm 45,8% (độ 3‐4: 43,4%), GvHD mạn chiếm
53,9%; DLI chiếm 28%; DFS là 56% sau 1092
ngày(5,10). Hiroyasu Ogawa và cộng sự, bằng
phương pháp ghép tủy nửa thuận hợp, kết quả
trên 26 bệnh nhân: 25 mọc tủy, đa hình hoàn
toàn người cho. GvHD độ 1 chiếm 13%, độ 2
chiếm 16%, độ 3 chiếm 3%. GvHD mạn: hạn
chế: 12%, lan rộng 23%(7,6,9,8). OS và DFS tương
đương với ghép tủy hoàn toàn phù hợp trên
anh em ruột.
Phương pháp ghép tủy nửa thuận hợp cho
phép tìm người cho dễ dàng hơn và kết quả
cũng khả quan nên được chúng tôi áp dụng
phương pháp này trên những bệnh nhân bạch
cầu cấp dòng tủy thuộc nhóm nguy cơ trung
bình, cao hoặc đã bị tái phát với mục tiêu là
đánh giá khả năng áp dụng kỹ thuật ghép tủy
nửa thuận hợp trong điều trị bệnh bạch cầu
cấp dòng tủy.
Mục tiêu cụ thể
Xác định độc tính của phác đồ ghép.
Xác định thời gian mọc mảnh ghép.
Đánh giá biến chứng của phương pháp ghép
tủy nửa thuận hợp.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Huyết Học 249
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
‐ Bệnh nhân được chẩn đoán bạch cầu cấp
dòng tủy cần ghép tủy mà không có người cho
phù hợp HLA hoàn toàn.
‐ Tuổi 15 ‐ 55, chức năng gan, thận, tim, phổi
bình thường: EF >50%
‐ Không có bệnh lý truyền nhiễm.
‐ Bệnh nhân có điều kiện theo dõi trong suốt
qúa trình điều trị.
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả loạt ca.
Phương pháp nghiên cứu
Phác đồ điều kiện hóa:
Fludarabin 30mg/m2 (TTM) N‐9, ‐8, ‐7, ‐6, ‐5,
‐4.
Busulfan 4mg/kg (Uống) N‐5, ‐4 (Hoặc
3,2mg/kg TTM).
ATG 3mg/kg (TTM) N‐3, ‐2, ‐1.
AraC 2g/m2 (TTM) N ‐9, ‐8, ‐7, ‐6.
Dị ghép tế bào gốc vào N0 và N1 với tổng số
tế bào gốc(CD34 ‐ không thao tác loại tế bào T)
từ 2 – 8 x 106/kg
Tacrolimus (TTM liên tục) bắt đầu từ N‐3 với
liều 0,02mg/kg và đích [FK] 15ng/ml
mPSL 1mg/kg bắt đầu từ N‐3(ngày ghép sử
dụng liều 500mg), điều chỉnh theo diễn tiến đáp
ứng của ghép.
Phương pháp theo dõi
Phòng vô trùng, áp lực dương.
Dự phòng CMV, vi trùng, nấm trước điều
kiện hóa 5 ngày.
Theo dõi Bilan xuất nhập 12h.
Vệ sinh răng miệng bằng Betadin pha loãng.
Dinh dưỡng: Giàu năng lượng, hấp vô trùng
trước khi ăn, năng lượng tối thiểu cần đạt
50kcal/kg.
Xét nghiệm: công thức máu mỗi ngày, sinh
hóa máu cách ngày, tủy đồ và chimerism mỗi
tuần đến khi có dấu hiệu mọc tủy ổn định.
Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Excel để xử lý và phân
tích số liệu, vẽ biểu đồ.
KẾT QUẢ
Đặc điểm bệnh nhân và người cho
Pt Tuổi/Chẩn đoán Giới Chẩn đoán
Tình trạng
trước ghép
Bệnh phối
hợp
ABO typing Bệnh
nhân/Người cho Viral serology
1.
1992 Dec-2012 Nam AML2 CR 0 A+/A+(Chị)
CMV-IgG
EBV-IgG
HLA A B C DRB1 DRB3/4/5 DQB1
Pt 02:33 35:51 04:14 12:15 0301:0101 03:05
Chị(24tuổi) 11:33 15:35 04:08 12:12 0301:0301 03:03
2.
1983
Feb-2012
Nam 11q23 AML, tái phát CR2 0 O+/O+(Mẹ)
CMV-IgG
EBV-IgG
HLA A B C DRB1 DRB3/4/5 DQB1
Pt 02:31 46:51 01:15 08:12 0301:0301 03:06
Mẹ(54tuổi) 02:31 08:51 07:05 08:12 0301:0301 03:06
3.
1999 Sep-2009 Nam FLT3-ITD AML, tái phát
CR2,MRD
0,158% 0
B+/B+(Cha): 1st D
O+/O+(Mẹ): 2nd D
CMV-IgG
EBV-IgG
HLA A B C DRB1 DRB3/4/5 DQB1
Pt 11:11 15:54 01:04 12:12 0301:0301 03:03
Cha(42ys) 11:13 15:57 04:06 07:12 0301:0401 03:03
Mẹ(39ys) 02:11 46:54 01:01 12:14 0302:0301 03:03
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 250
Phác đồ điều kiện hóa
Fludarabin 30mg/m2(TTM) N‐9, ‐8, ‐7, ‐6, ‐5, ‐4
Busulfan 4mg/kg(Uống) N‐5, ‐4 (Hoặc
3,2mg/kg TTM)
ATG 3mg/kg(TTM) N‐3, ‐2, ‐1
AraC 2g/m2(TTM) N ‐9, ‐8, ‐7, ‐6
Dị ghép tế bào gốc vào N0 và N1 với tổng số
tế bào gốc(CD34 ‐ không thao tác loại tế bào T)
từ 2 – 8 x 106/kg
Tacrolimus (TTM liên tục) bắt đầu từ N‐3 với
liều 0,02mg/kg và đích [FK] 15ng/ml
mPSL 1mg/kg bắt đầu từ N‐3(ngày ghép sử
dụng liều 500mg), điều chỉnh theo diễn tiến đáp
ứng của ghép.
Diễn tiến
Độc tính của phác đồ điều kiện hóa
Độc tính/Độ Ca 1 Ca 2 Ca 3
Tim mạch 0 0 0
Bàng quang 0 0 0
Phổi 0 0 0
Gan-Mật 0 0 0
Viêm miệng 0 0 0
Tiêu hóa 0 0 0
Theo Seattle
Mọc mảnh ghép
Sự hồi phục Bạch cầu hạt và tiểu cầu tương
đối sớm, từ N7‐N10.
Sự hồi phục của Lymphocyt, đặc biệt là L‐T
rất chậm. Đối với ca đầu, L‐T>500/ul ở tuần thứ
tư, dự báo GvHD rất nặng, phải bổ sung thêm
ATG.
Đối với ca thứ 2, tới tuần thứ 18, L‐T vẫn
<500/ul.
Chimerism của người cho song hành với tình trạng mọc Bạch cầu hạt và tiểu cầu.
Ca 1 N7: 57,93%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Huyết Học 251
N14: 95,85%
Ca 2 N7 60,54%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 252
N 14 100%
Ca 3 N7 0%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Huyết Học 253
N14 0%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Nội Khoa 254
Diễn tiến lâm sàng
Ở bệnh nhân đầu tiên, chúng tôi sử dụng
liều FK506 là 10ng/ml. Phản ứng GvHD diễn ra
rất mạnh và khó kiểm soát. Khởi phát N30 với
hồng ban da và sốt cao, đồng thời với tình trạng
tái hoạt hóa CMV. Sử dụng mPSL liều 2
mg/kg/ngày bệnh nhân hết sốt sau 3 ngày. Đến
N37, bệnh nhân xuất hiện triệu chứng nhợn ói,
viêm kết mạc, tiêu chảy, tăng AST/ALT và
Bilirubin (GvHD da độ III, gan mật II, kết mạc
III, tiêu hóa III‐IV). Bệnh nhân được bổ sung
ATG 2 mg/kg x 5 ngày, MMF 3g/ngày. Diễn tiến
da, kết mạc và gan mật ổn định sau 2 tuần bổ
sung ATG và MMF, tuy nhiên tiêu chảy vẫn kéo
dài tới N86. Hình ảnh nội soi cho thấy phù hợp
với GvHD cấp và có dấu hiệu bất hoạt. Bệnh
nhân cần dinh dưỡng tĩnh mạch hoàn toàn từ
N37. N87, bệnh nhân sốt lại, ho khan. Cấy máu:
C. juliemondi nhạy Amphotericin B. Cấy nước
tiểu: Klebsiella, Acinetobacter và Pseudomonas,
đa kháng chỉ nhạy Colistin. Cấy đàm: Sta.
aureus nhạy Vancomycin. Soi đàm (+) với
Pneumocystic jiroveci. Xq phổi tổn thương mô
kẻ, tiến triển nhanh thành ARDS, không đáp
ứng với Bactrim và phác đồ đa kháng
(Meropenem, Sulperazol, Colistin, Teicoplanin).
Ở bệnh nhân thứ hai, nguy cơ rất cao của
GvHD vì người cho là mẹ cho con trai. Chúng
tôi đã dùng FK506 với đích 15ng/ml. GvHD da
độ I, không tiến triển thêm, không cần can
thiệp thêm. Tình trạng tái hoạt CMV kéo dài,
cần phải dùng Ganciclovir liều tấn công
10mg/kg/ngày x28 ngày và Immunoglobulin
0,6g/kg để kiểm soát. Tuy nhiên, copies CMV
lại tăng sau 2 tuần ngưng thuốc GCV và cần
điều trị lại. Hiện tại, bệnh nhân ở ngày 180 sau
ghép, hoàn toàn ổn định.
Đối với bệnh nhân thứ ba, người cho đầu
là cha, khác nhóm máu chính (B cho O). Do
vậy, tế bào gốc cần được rửa để Hct<5%, số tế
bào gốc (CD43) chỉ đạt được là 3,7.106/kg. Bệnh
nhân 14 tuổi, GvH/HvG 1/3, cuộc ghép chỉ đạt
Neutrophil >1000/ul từ N12 dưới tác dụng của
G‐CSF. Bệnh nhân vẫn phải truyền Hồng cầu
lắng và Tiểu cầu đậm đặc mỗi 3‐5 ngày.
Chimerism 0% người cho N7, 14, 28, 35. Hiện
tại, chúng tôi chuẩn bị ghép lần 2 với người
cho là mẹ.
BÀN LUẬN
Chỉ với 3 ca ban đầu nên chúng tôi phải cần
số mẫu nhiều hơn nữa để có kết luận tin cậy
hơn. Không có biến chứng của phác đồ điều
kiện hóa được ghi nhận cho thấy khả năng dung
nạp tốt. 2/3 ca đã mọc tủy tốt từ tuần thứ 2,
chiếm tỷ lệ 66,7% tương đương những báo cáo
khác. GvHD cũng đã xuất hiện 2/2 ca mọc tủy.
Phản ứng GvHD quá mạnh trong ghép tủy nửa
thuận hợp, chúng tôi đã điều chỉnh liều phòng
GvHD: nâng nồng độ FK từ 10 lên 15 ng/ml,
tăng liều ATG từ 1mg/kg lên 3mg/kg.
GvHD tiêu hóa dai dẳng không thể dùng
Bactrim uống theo phác đồ, nếu tối ưu có thể
TTM dự phòng trong trường hợp 1.
Tái hoạt hóa CMV phức tạp cần bổ sung IgG
mỗi tháng. Vấn đề ngưỡng copies bao nhiêu để
chỉ định điều trị còn là vấn đề tranh cãi.
Kỹ thuật khảo sát Chimerism của chúng tôi
vẫn còn hạn chế do chưa tách biệt được bạch cầu
hạt và lymphocyte. Do vậy, đối với trường hợp
mọc tủy một phần hoặc không mọc hoàn toàn
để can thiệp DLI hay ghép lại vẫn còn là cân
nhắc lâm sàng.
KẾT LUẬN
Kỹ thuật ghép tủy nửa thuận hợp đã cho
thấy có khả năng áp dụng cho những bệnh nhân
có chỉ định ghép mà không có người thân phù
hợp HLA hoàn toàn. Trong khi đó, tại Việt Nam
chưa có dữ liệu HLA để có thể triển khai ghép
tủy không cùng huyết thống; đồng thời với
khuynh hướng ngày càng ít con, nên chúng tôi
hy vọng đây là lối ra cho bệnh nhân cần ghép
tủy để điều trị.
Chúng tôi đề xuất tiến hành nghiên cứu
thêm với số mẫu lớn hơn, thời gian theo dõi dài
hơn để đánh giá toàn bộ phác đồ một cách chính
xác và đầy đủ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Huyết Học 255
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. BMT data book (2008). Cambrigde University Press.
2. EBMT 6th Edition (2012). European School of Hematology.
3. Handgretinger R, Chen X, Pfeifer M, et al (2007). Feasibility and
outcome of reduced intensity conditioning in haploidentical
transplantation, Ann NY Acad Sci, 1106: 279‐289.
4. Hartwig UF, Robbers M, Wickenhauser C, Huber C (2002).
Murine acute graft‐versus‐host disease can be prevented by
depletion of alloreactive T lymphocytes using activation‐
induced cell death, Blood, 99 (8): 3041‐9.
5. Henslee‐Downey PJ, Abhyankar SH, Parrish RS, et al (1997).
Use of partially mismatched related donors extends access to
allogeneic marrow transplant, Blood, 89: 3864‐3872.
6. Hiroyasu O (2008). Unmanipulated HLA 2‐3 antigen–
mismatched (haplo‐identical) bone marrow transplantation
using only pharmacological GVHD prophylaxis. Experimental
Hematology.
7. Hiroyasu O (2011). Haplo‐identical HCT from family members.
WBMT Symposyum (Hanoi, Vietnam).
8. Katsuji K (2011). Unmanipulated HLA‐Haploidentical(2‐3
antigen‐mismatched) stem cell transplantation using
myeloablastive or reduced intensity preconditioning regimen.
ASH.
9. Kazuhiro I (2012). HLA haplo‐identical transplantation and
further. Taiwan.
10. Lang P, Greil J, Bader P, et al (2004). Long‐term outcome after
haploidentical stem cell transplantation in children, Blood cells
Mol Dis, 33: 281‐87.
11. Trần Văn Bé, Trần Văn Bình, Bửu Mật, Nguyễn Tấn Bỉnh, Bao
Minh Hiền (2001). Ghép tủy xương. Nhà xuất bản Y học.
Ngày nhận bài báo: 18/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 247_1_6852.pdf