Cơ sở: Mục tiêu của nghiên cứu là khảo sát tỉ lệ chỉ định sử dụng đúng đối với thuốc gabapentin trong điều
trị bệnh nhân nội trú và ngoại trú tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Phương pháp: Thiết kế kiểu hồi cứu, khảo sát ngẫu nhiên 100 toa thuốc của bệnh nhân ngoại chẩn và 100
bệnh án xuất viện của bệnh nhân nội trú có sử dụng gabapentin. Chỉ định sử dụng gabapentin dựa theo thông
tin trong toa của thuốc gốc gabapentin (neurontin), sự phê chuẩn của Quản Lý Thuốc-Thực Phẩm Mỹ, tài liệu
phân tích gộp tổng hợp của hệ thống Cochrane, và hệ thống mạng thông tin Pubmed.
9 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 461 | Lượt tải: 1
Nội dung tài liệu Dược lâm sàng: khảo sát sử dụng gabapentin trong điều trị trên bệnh nhân nội trú và ngoại chẩn bệnh viện chợ rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ntin trên 43 bệnh nhân ngoại chẩn là
15.956.810 VN đồng. Tất cả các kết quả thu thập
được nêu trên cho thấy cần phải hướng dẫn lại
thông tin dược lâm sàng về chỉ định và chống
chỉ định sử dụng gabapentin, tập trung chủ yếu
trước mắt cho các bác sĩ làm việc tại phòng
khám ngoại chẩn.
Đau là một hậu quả tự nhiên của tổn thương
mô, và khi quá trình lành tổn thương bắt đầu,
đau và sự căng cứng của tổn thương sẽ được
giải quyết. Rủi thay, một số bệnh nhân bị những
cơn đau mà không có các tổn thương rõ ràng
hoặc chịu đựng các cơn đau kéo dài nhiều tháng
hoặc năm sau khi bắt đầu bị tổn thương. Các
kiểu đau này thường mang bản chất do thần
kinh và hiện diện ở một số lớn bệnh nhân đến
khám bệnh với các đau mạn tính, không do ung
thư. Khác với trường hợp hệ thần kinh hoạt
động bình thường trong ghi nhận các tín hiệu từ
mô tổn thương (đau tiếp nhận – nociceptive
pain), đau do nguồn gốc thần kinh (neuropathic
pain) do bởi hoạt động bất thường
(malfunctioning) của hệ thền kinh ngoại biên
và/hoặc hệ thần kinh trung ương và là nguyên
nhân của đau(9).
Đau tiếp nhận và đau do thần kinh được gây
ra do các quy trình sinh lý thần kinh khác nhau
(neuro-physiological processes) và liên quan đến
việc đáp ứng với các biện pháp điều trị khác
nhau. Đau tiếp nhận do qua trung gian các thụ
thể trên sợi A-delta và sợi C nằm tại các bề mặt
da, xương, mô liên kết, khớp, cơ và cơ quan nội
tạng. Các thụ thể này có vai trò quan trọng trong
định vị được các kích thích tổn thương cơ học,
nhiệt, hóa chất. Đau tiếp nhận có thể là dạng
thân thể (somatic) hoặc dạng nội tạng (visceral).
Đau thân thể thì dễ xác định được vị trí, có tính
cố định được diễn tả như đau sắc nhọn, ngứa,
mạnh mẽ, hoặc vò bóp. Đau nội tạng ngược lại
các tính phân bố, mơ hồ, khó xác định vị trí, bản
chất có cơn kịch phát, thường mô tả như cơn
đau sâu bên trong, ngứa, quặn siết, có từng cơn
quặn đau. Ví dụ của đau tiếp nhận như : đau
sau phẫu thuật, đau do sang thương (da, cơ,
xương, khớp), do nhiễm trùng, bỏng và đau
mạn tính tiếp nhận như trong viêm khớp, đau
quặn gan, thận. Đau tiếp nhận thường đáp ứng
tốt với thuốc họ opioids và kháng viêm không
có steroid (non-steroidal anti-inflamatory drugs
– NSAIDS).
Đau do thần kinh, ngược lại với đau do tiếp
nhận, được mô tả như nóng bỏng (burning),
điện giật (electric), cảm giác ngứa ran (tingling),
đau nhói (shooting). Có thể liên tục hoặc có cơn
kịch phát. Trong khi đau tiếp nhận gây ra bởi sự
kích thích lên các thụ thể đau sợi A-delta và sợi
C bởi các chất gây đau (algogenic subtances, ví
dụ histamine bradykinin, chất P,..), đau do thần
kinh gây ra do tổn thương hoặc các thay đổi
bệnh lý lên hệ thống thần kinh ngoại biên hoặc
trung ương. Ví dụ của thay đổi bệnh lý bao gồm
sự kéo dài tính nhạy cảm của thần kinh trung
ương hoặc ngoại biên, tổn thương đến tính nhạy
cảm trung tâm liên quan đến chức năng ức chế,
và sự tương tác bất thường giữa hệ thân thể và
hệ giao cảm. Điển hình của đau thần kinh là
tăng nhạy đau mạn tính (chronic allodynia) và
tăng đau (hyperalgesia). Allodynia định nghĩa là
đau do các kích thich bình thường không gây
đau (ví dụ: chạm dụng rất nhẹ). Tăng cảm giác
đau là độ nhạy đau tăng lên nhiều đối với kích
thích đau thông thường. các ví dụ của đau thần
kinh gồm: đau rể dây thần kinh
(radiculopathies), đau dây thần kinh tam thoa
(trigeminal neuralgia), đau thần kinh sau herpes
(postherpetic neuralgia), đau chi ma, hội chứng
đau vùng phức hợp (complex regional pain
syndromes), và nhiều thể đau khác nhau bệnh lý
thần kinh ngoại biên (tiểu đường, suy thận
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 414
mạn,..). Đau do thần kinh đáp ứng kém với liệu
pháp opioids.
Theo hướng dẫn theo toa của thuốc gốc
gabapentin (neurontin) và sự phê chuẩn của Cơ
quan quản lý thuốc và thực phẩm Mỹ chỉ có 2
chỉ định cho gabapentin là điều trị động kinh và
đau thần kinh sau herpes. Tuy nhiên, cũng như
các thuốc chống động kinh khác, gabapentin
nhanh chóng được dùng trong điều trị đau do
thần kinh. Phân tích gộp Cochrane cho thấy
gabapentin có hiệu quả giảm đau tốt đối với
bệnh thần kinh do tiểu đường và đau do thần
kinh sau herpes với chỉ số số ca cần điều trị để
có hiệu quả (numbers-needed-to-treat-to-benefit
– NNTs) là 2,9 (95% tin cậy 2,2 – 4,3) và 3,9 (95%
tin cậy 3-5,7).
Một phân tích gộp của hệ thống Cochrane
cho thấy gabapentin không có hiệu quả hơn
placebo trong đau sau phẫu thuật. Nghiên cứu
phân tích khác của Cochrane về liều đơn
gabapentin trong đau sau phẫu thuật cho thấy
gabapentin có tốt hơn placebo trong giảm đau
sau phẫu thuật, như giá trị NNT là 11 – cho thấy
không có lợi ích nhiều so với các thuốc giảm đau
thông thường(14).
Phân tích gộp Cochrane trên 902 bệnh nhân
bị nhức nữa đầu (10 nghiên cứu) cho thấy
gabapentin có hiệu quả làm giảm số cơn nhức
đầu(3). Gabapentin cũng có giá trị giúp giảm biến
chứng nóng bừng mặt (hot flushes)(5) trên bệnh
nhân nữ bị ung thư vú được điều trị với thuốc
ức chế sản xuất estrogen (ví dụ tamoxifen)(13).
Do gabapentin là thuốc được bài tiết gần
toàn vẹn qua lọc thận và bài tiết trong nước tiểu,
việc sử dụng gabapentin trên bệnh nhân suy
thận mạn cũng cần cẩn trọng. Zand L và cộng
sự, 2010, báo cáo tỉ lệ bệnh nhân có độc tính của
gabapentin là 6,6% và 77,8% trên nhóm bệnh
nhân có độ lọc cần thận < 90 ml/phút và nhóm
phải lọc thận liên tục(18), và nồng độ gabapentin
là 8.4 và 58.8 µg/mltheo thứ tự so với nhóm có
độ lọc cầu thận > 90 ml/phút (5,5 µg/ml) và
không có biểu hiện độc tính của gabapentin. Do
đó liều gabapentin cần được giảm trên bệnh
nhân suy thận.
Trên bệnh nhân lớn tuổi, gabapentin cùng
với nhóm chống trầm cảm 3-vòng,
carbamazepine được xếp vào nhóm thuốc hàng
đầu trong điều trị đau do thần kinh(6).
Tóm lại kết quả nghiên cứu cho thấy cần
phải sử dụng gabapentin đúng chỉ định cho
điều trị động kinh và các thể đau do nguồn gốc
thần kinh, không nên sử dụng gabapentin trên
các thể đau do tiếp nhận. Việc sử dụng không
đúng chỉ định chiếm tỉ lệ cao trong kê toa ngoại
chẩn (43%) và tổn phí khoãng 160.000 VN
đồng/bệnh nhân cần được hạn chế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bennett M, Simpson K. Gabapentin in the treatment of
neuropathic pain. Palliative Medicine 2004; 18: 5-11.
2. Bosboom WMJ, Vrancken AFJE, van den Berg LH, Wokke
JHJ, Lannaccone ST. Drug treatment for spinal muscular
atrophy types II and III. The Cochrane Library 2009, Issue 1.
3. Chronicle EP, Mulleners WM. Anticonvulsant drugs for
migraine prophylaxis (Review). The Cochrane Library 2009,
Issue 1
4. Dirks J, Fredensborg BB, Christensen D, Fomsgaard JS, Flyger
H, Dahl JB. A randomized study of the effects of single-dose
gabapentin versus placebo on postoperative pain and
morphine consumption after mastectomy. Anesthesiology
2002; 97(3): 560-4.
5. Gupta P, Sturdee DW, Palin SL, Majumder K, Fear F,
Marshall T, et al. Menopauseal symptoms in women treated
for breast cancer: the prevalence and severity of symtoms and
their perceived effects on quality of life. Climateric 2006; 9(1):
49-58.
6. Haslam C, Nurmikko T. Pharmacological treatment of
neuropathic pain in older persons. Clinical Interventions in
Aging 2008; 3(1): 111-120.
7. Accessed
April 2004.Anon. Anticonvulsants: Pfizers pregabalin to top
success of Neurontin?. Webpage:
8.
9.
10.
11. Jacox A, Carr DB, Payne R. Management of cancer pain. Clinical
Practice Guideline No. 9. Agency for Health Care Policy and
Research. Rockville, Maryland: US Department of Health and
Human Services, Public Health Service, 1994 (March).(:
AHCPR Publication No. 94-0592).
12. Marson AG, Kadir ZZ, Hutton JL, Chadwick DW.
Gabapentin add-on for drug-resistant partial epilepsy
(Review). The Cochrane Library 2009, Issue 4.
13. Rada G, Capurro D, Pantoja T, Corbalan J, Moreno G, Letelier
LM, Vera C. Non-hormonal interventions for hot flushes in
women with a history of breast cancer. The Cochrane Library
2010, Issue 9.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 415
14. Straube S, Derry S, Moore RA, Wiffen PJ, McQuay HJ. Single
dose oral gabapentin for established acute postoperative pain
in adults. The Cochrane Library 2010, Issue 5.
15. Subramanian E, Ramaratnam S, Ranganathan LN. gabapentin
monotherapy for epilepsy (Protocol). The Cochrane Library
2009, Issue 1
16. Taricco M, Adone R, Pagliacci C, Telaro E. Pharmacological
interventions for spasticity following spinal cord injury. The
Cochrane Library 2009, Issue 4.
17. Woolf CJ, Mannion R. Neuropathic pain: aetiology,
symptoms, mechanisms, and management. The Lancet 1999;
353: 1959-64.
18. Zand L, McKian KP, Qian Q. Gabapentin toxicity in patients
with chronic kidney disease: a preventable cause of
morbidity. Am J Med. 2010 Apr; 123(4): 367-73.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 407_1377.pdf