Xuất xứ:
Thực Liệu Bản Thảo.
Tên khoa học:
Citrus deliciosa Tenore.
Họ khoa học:
Họ Cam (Rutaceae).
Mô Tả:
Cây nhỏ, thân cành có gai. Lá đơn mọc so le, mép khía răng cưa, vỏ
có mùi thơm đặc biệt. Hoa nhỏ có màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá. Quả hình
cầu, hơi dẹt, màu vàng cam hay vàng đỏ. Vỏ mỏng nhẵn hay hơi sần sùi, dễ
bóc. Mùi thơm ngon, nhiều hạt.
Trồng ở khắp các tỉnh miền Bắc và miền Nam nước ta. Nhiều nhất tại
các tỉnh Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên, Hà Nam Ninh, Hà Sơn Bình, Cao Lạng.
Dùng vỏ quả và lá; vỏ quả để khô thường gọi là Trần bì.
12 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1545 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Dược học trần bì, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DƯỢC HỌC
TRẦN BÌ
Xuất xứ:
Thực Liệu Bản Thảo.
Tên khoa học:
Citrus deliciosa Tenore.
Họ khoa học:
Họ Cam (Rutaceae).
Mô Tả:
Cây nhỏ, thân cành có gai. Lá đơn mọc so le, mép khía răng cưa, vỏ
có mùi thơm đặc biệt. Hoa nhỏ có màu trắng, mọc đơn độc ở kẽ lá. Quả hình
cầu, hơi dẹt, màu vàng cam hay vàng đỏ. Vỏ mỏng nhẵn hay hơi sần sùi, dễ
bóc. Mùi thơm ngon, nhiều hạt.
Trồng ở khắp các tỉnh miền Bắc và miền Nam nước ta. Nhiều nhất tại
các tỉnh Nghệ Tĩnh, Bình Trị Thiên, Hà Nam Ninh, Hà Sơn Bình, Cao Lạng.
Dùng vỏ quả và lá; vỏ quả để khô thường gọi là Trần bì.
Thu hái:
Thu hái quả tháng 11-1 năm sau.
Bộ phận thường dùng:
Vỏ quả chín khô (Pericrpium Citri Reticlatae).
Mô tả dược liệu:
+ Trần bì: Thường cắt thành 4 miếng, mỗi miếng phần nhiều là hình
bầu dục, chỗ cuống quả liền lại, có lúc miếng vỏ tách rời ra hoặc thành xiên
méo. Mặt ngoài mầu vàng đỏ hoặc nâu đỏ, có đường nhăn và điểm lõm nhỏ
hình tròn, đem ra ánh sáng thấy có điểm lõm nhỏ nhưng không rõ lắm. Mềm
nhưng khô thì dòn, dễ bẻ gẫy, chỗ gẫy không bằng phẳng. Mùi thơm, vị hơi
ngọt sau đó thấy đắng, cay (Dược Tài Học).
+ Quảng Trần Bì: Thường bóc thành 5 miếng, hoặc xé rời từng miếng.
Mặt ngoài mầu tía nâu hoặc nâu hồng nhạt, nhiều đường nhăn, có điểm lõm
hình tròn, đưa ra sáng thấy hơi thấu sang. Mặt trong mầu vàng trắng ngà, lồi
lõm, có những gân xơ không đều, cũng có điểm nhỏ lõm xuống. Mềm nhũn,
khó bẻ gẫy, chỗ gẫy không bằng (Dược Tài Học).
Bào chế:
- Rửa sạch, phơi khô, thái nhỏ, dùng sống hoặc sao, càng để lâu càng
tốt (Đông Dược Học Thiết Yếu).
- Rửa sạch (không rửa lâu), lau, cạo sạch phía trong, thái nhỏ, phơi
nắng vừa cho khô. Sao nhẹ lửa để dùng (trị nôn, dạ dầy đau). Có khi tẩm mật
ong hoặc muới, sao qua để dùng [trị ho] (Phương Pháp Bào Chế Đông
Dược).
Bảo quản:
Để nơi khô ráo, tránh nóng ẩm.
Thành phần hóa học:
+ Limonene, b-Myrcene, Piene, a-Terpinene, a-Thujene, Sabinene,
Octanal, a-Phellandrene, p-Cymene, a-Ocimene, g-Terpinene, Terpinolene,
Linalool, 3,7-Dimenthyl-7-Octenal, 4-Terpineol, a-Terpineol, Decanal,
Citronellol, 4-1, 1-Dimenthylrthyl-Benzenemethanol, Perillaldehyde,
Carvacrol, a-Farnesene, Benzyl alcohol, Nerol, Octanol, Thymol, Citronella,
Sabinene hydrate (lưu Văn Tù, Trung Dược Tài 1991, 14 (3): 33).
+ b-Sistosterol, Limonin, Ferulic acid, 5, 5’-Oxydimethylene-bis (2-
Furaldehyde) (Iimuma M và cộng sự, Chem Phar Bull 1980, 28 (3): 717).
+ Hesperidin, Neohesperidin, Citromitin (Chaliha B R và cộng sự C
A, 1967, 66: 5534e).
Tác dụng dược lý:
+ Tác dụng đối với cơ trơn của dạ dày và ruột: Tinh dầu Trần bì có tác
dụng kích thích nhẹ đối với đường tiêu hóa, giúp cho ruột bài khí tích trệ ra
ngoài dễ dàng, tăng tiết dịch vị, có lợi cho tiêu hóa, có tác dụng làm gĩan cơ
trơn của dạ dày và ruột (Trung Dược Học).
+ Tác dụng khu đàm, bình suyễn: Thuốc kích thích niêm mạc đường
hô hấp, làm tăng dịch tiết, làm loãng đờ, dễ khạc ra. Xuyên trần bì làm gĩan
phế quản, hạ cơn hen. Dịch cồn chiết xuất Quất bì với nồng độ 0,02g (thuốc
sống) /ml hoàn toàn ngăn chậ được cơn co thắt phế quản chuột lang do
Histamin gây nên (Trung Dược Học).
+ Tác dụng kháng viêm, chống loét: Thành phần Humulene và a-
Humulenol acetat có tác dụng như Vitamin P. Chích Humuiene vào ổ bụng
chuột nhắt với liều 170 - 250mg/kg, có tác dụng làm giảm tính thấm thấu
của mạch máu do Lecithin dung huyết làm tăng.Chích 10mg Humulene vào
ổ bụng một con chuột nhắt cũng có tác dụng kháng Histamin, gây tính thẩm
thấu của thành mạch. Chất a-Humulenol acetat có tác dụng chống loét rõ và
làm giảm tiết dịch vị trên mô hình gây loét dạ dày bằng cách thắt môn vị
(Trung Dược Học).
+ Tác dụng đối với hệ tim mạch: nước sắc Trần bì tươl và dịch Trần bì
chiết cồn với liều bình thường có tác dụng hưng phấn tim, liều lượng lớn có
tác dụng ức chế, nếu chích thuốc nhanh vào tĩnh mạch thỏ và chó, huyết áp
tăng cao, nhưng bơm vào dạ dày thì không có tác dụng đó (Trung Dược
Học).
+ Tác dụng kháng khuẩn: Quảng trần bì trong ống nghiệm, có tác
dụng ức chế sự sinh trưởng của tụ cầu khuẩn, trực khuẩn dung huyết, ái
huyết (Trung Dược Học).
Ngoài ra, Trần bì còn có tác dụng chống dị ứng, lợi mật, ức chế cơ
trơn của tử cung (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
Tính vị:
+ Vị cay, tính ôn (Bản Kinh).
+ Không độc (Biệt Lục).
+ Vị cay đắng, tính ôn (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Quy kinh:
+ Vào kinh Phế, Can, Tỳ, Vị (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
+ Vào kinh Tỳ, Đại trường (Bản Thảo Cầu Chân).
+ Vào kinh Tỳ, Phế, Vị (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tác dụng:
+ Hành thủ thái âm, túc thái âm kinh (Bản Thảo Phẩm Hội Tinh Yếu).
+ Hạ khí, chỉ ẩu, chỉ khái, trừ bàng quang lưu nhiệt, đình thủy ngũ
lâm, lợi tiểu tiện. Chủ tỳ bất năng tiêu cốc, khí xung hung trung, thống hịch
hoắc loạn, chỉ tả, khử thốn bạch trùng (Biệt Lục).
+ Trần bì, khí thực đờm trệ tất dụng (Cảnh Nhạc Toàn Thư).
+ Giải tửu độc (Thang Dịch Bản Thảo).
+ Lợi Phế khí (Trân Châu Nang).
+ Bạch đàn làm sứ cho nó (Thang Dịch Bản Thảo).
+ Hợp với Bạch truật bổ Tỳ Vị; Hợp với Cam thảo bổ Phế khí (Phẩm
Hối Tinh Yếu).
+ Lý khí, kiện tỳ, táo thấp, hóa đờm (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Liều dùng: 4 – 12g.
Kiêng kỵ:
. Thực nhiệt, khí hư, ho khan do âm hư, thổ huyết: kiêng dùng (Trung
Dược Học).
. Không có thấp, không có đờm, không ứ trệ: không dùng (Đông
Dược Học Thiết Yếu).
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị tiêu chảy: Trần bì, Cam thảo, Thương truật, Hậu phác, lượng
bằng nhau, tán bột, trộn đều, mỗi lần uống 4 - 6g, ngày uống 2-3 lần, hoặc
sắc uống (Bình Vị Tán - Hòa Tễ Cục phương).
+ Trị ho có đờm (do cảm hàn), ho do họng viêm, phế quản viêm: Bạch
linh 12g, Trần bì 6g, Khương bán hạ 6g, Cam thảo 4g, Gừng tươi 2 lát, sắc
uống (Nhị Trần Thang - Hòa Tễ Cục phương).
+ Trị tiêu hóa rối loạn, trẻ nhỏ suy dinh dưỡng:: Đảng sâm 8g, Bạch
truật 8g, Bạch linh 8g, Chích thảùo 4g, Trần bì 6g, sắc uống hoặc làm thuốc
hoàn tán (Dị Công Tán - Tiểu Nhi Dược Chứng Trực Quyết).
+ Trị nguyên khí suy yếu, ăn uống không tiêu hoặc tạng phủ không
điều hòa, dưới tim có hòn khối: Quất bì, Chỉ thực (sao với trấu cho vàng)
đều 40g, Bạch truật 80g. tán nhuyễn. Lấy Lá sen gói thuốc lại, làm thành
viên, to bằng hạt đậu xanh lớn. mỗi lần uống 50 viên (Quất Bì Chỉ Truật
Hoàn – Lan Thất Bí Tàng).
+ Trị tiêu chảy kèm bụng sôi, bụng đau: Bạch truật (thổ sao) 12g,
Phòng phong (sao) 8g, Bạch thược (sao) 8g, Trần bì (sao) 6g. Tán bột, mỗi
lần uống 4- 6g, ngày 2-3 lần, hoặc sắc uống (Thống Tả Yếu phương - Cảnh
Nhạc Toàn Thư).
+ Trị trẻ nhỏ bị chứng Tỳ cam, tiêu chảy: Quất bì40g, Thanh bì, Kha
tử nhục, Chích thảo đều 20g. Tán bột, mỗi lần dùng 8g, sắc với 1 chén nước
còn 6 phân, uống ấm trước bữa ăn (Ích Hoàng Tán – Ấu Khoa Loại Túy).
+ Trị tiêu chảy: Quất bì 12g, Sinh khương 8g, sắc uống (Quất Bì
Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị ho do họng viêm, phế quản viêm nhẹ: Trần bì 6g, Cát cánh 6g,
Tô diệp 6g, Cam thảo 4g, sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược
Thủ Sách).
+ Trị tuyến vú viêm cấp: Hàn Thiệu Minh dùng mỗi ngày Trần bì
30g, Cam thảùo 6g, sắc uống. Trị 88 ca, kết qủa: khỏi 85 ca (Trung Hoa
Ngoại Khoa Tạp Chí 1959, 4: 326).
+ Trị phế quản viêm mạn, ho nhiều đàm: Trấn Lương Hoa dùng Trần
bì 6g, Bán hạ 6g, Bạch linh 10g, Đương qui 20g, Cam thảo 6g, Gừng 3 lát,
tùy chứng gia giảm. Trị 33 ca, kết qủa tốt 17 ca, đỡ nhiều 14 ca, không kết
qủa 2 ca (Triết Giang Trung Y Tạp Chí 1985, 1: 1 8).
Tham khảo:
+ Quất bì vị đắng, năng tả, năng táo. Vị cay thì năng tán, ôn thì năng
hòa, Điều trị bách bệnh đều do tác dụng lý khí, táo thấp. Đồng bổ dược tắc
bổ, đồng tả dượïc tắc tả, đồng thăng dược tắc thăng, đồng giáng dược tắc
giáng (Bản Thảo Cương Mục).
+ Quất bì là vị thuốc quí để lý khí, trong những trường hợp hoắc loạn,
nôn mửa, khí nghịch, tiêu chảy không lợi, là khí hàn, quan cách, trung mãn,
là khí bế, thực tích đàm diên (nước dãí), là khí trệ, thất tình, chí uất, là khí
kết đều có thể dùng Quất bì để
trị. Quất bì bỏ lớp xơ trắng thì có tác dụng hóa đàm, để lớp trắng thì
có tác dụng hòa tỳ. Trần bì vị cay, thiên về tán nên có tác dụng khai khí. Vị
đắng thiên về tả nên hành đàm. Khí của thuốc ôn bình, thiên về thông đạt vì
vậy có tác dụng chỉ ẩu, chỉ khái, kiện Vị, hòa Tỳ (Bản Thảo Hối Ngôn).
+ Trần bì chữa ở phần bên trên, Thanh bì chữa ở phần bên dưới…
Nếu để xơ trắng thì bổ Vị, điều hòa trung tiêu mà giúp Tỳ khí; Bỏ xơ trắng
đi thì tiêu đờm, lợi trệ mà trị Phế, Tỳ, là mẹ đẻ ra nguyên khí… Trần bì có
tác dụng ôn được, bổ được, hòa được, có công hơn các vị thuốc khác (Dược
Phẩm Vậng Yếu).
+ Trần bì tính hơi mạnh, không nên dùng nhiều, vì cũng như người ta
tuổi trẻ không khỏi táo bạo, đến khi trưởng thành là Quất bì, cũng như người
tuổi gìa thì tính mạnh giảm bớt. Để lâu năm là Trần bì thì đã trải qua hiều
sương nắng nên khí táo đã tiêu hết (Dược Phẩm Vậng Yếu).
+ Trần bì cùng dùng với Bạch truật, Bán hạ thì có tác dụng thấm thấp
mà kiện Tỳ, Vị; Dùng liều ít với Cam thảo, bạch truật thì bổ Tỳ Vị, dùng
nhiều, dùng độc vị thì làm tổn thương Tỳ Vị; Dùng chung với Trúc nhự để
trị nấc do nhiệt; Dùng chung với Can khương để trị nấc do hàn; Dùng với
Thương truật, Hậu phác để trừ tà ở Vị làm cho ngăn nghẹn ở hoành cách mô;
Thêm những loại như Sinh khương, Thông bạch, Ma hoàng thì tán được tà
còn rớt lại ở phần thịt cho đến ngoài da, vì cho vào thuốc bổ thì ích khí; Cho
vào thuốc tiết khí thì phá khí; Cho vào thuốc tiêu đờm thì trừ đờm; Cho vào
thuốc tiêu thực thì tiêu được thức ăn tiùch tụ (Dược Phẩm Vậng Yếu).
+ Thanh bì quả nhỏ, tính hơi mạnh, vào kinh Can, thiên về sơ Can khí,
giảm đau. Trần bì quả to hơn, tính hơi chậm, vào Tỳ, Phế, thiên về thông
khí, hóa đờm (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Sâm bối trần bì là Trần bì thêm Nhân sâm, Bối mẫu cùng chế với
nhau, có tác dụng tiêu đờm, trị ho, hu yếu (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 101_5745.pdf