Thân tươi hay khô của cây Thạch hộc: Hoàn thảo thạch hộc, Thạch hộc hoa gừng
(Dendrobium loddigesiiRolfe), Mã tiên thạch hộc (Dendrobium fimbriatumHook.
f.), Hoàng thảo thạch hộc (Dendrobium chrysanthum Wall. ex Lindl.), Thiết bì
thạch hộc (Dendrobium candidum Wall. ex Lindl.) hoặc Kim thoa thạch hộc
(Dendrobium nobileLindl), họ Lan (Orchidaceae).
4 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1308 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Dược học Thạch hộc (thân) herba dendrobii, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THẠCH HỘC (Thân)
Herba Dendrobii
Thân tươi hay khô của cây Thạch hộc: Hoàn thảo thạch hộc, Thạch hộc hoa gừng
(Dendrobium loddigesii Rolfe), Mã tiên thạch hộc (Dendrobium fimbriatum Hook.
f.), Hoàng thảo thạch hộc (Dendrobium chrysanthum Wall. ex Lindl.), Thiết bì
thạch hộc (Dendrobium candidum Wall. ex Lindl.) hoặc Kim thoa thạch hộc
(Dendrobium nobile Lindl), họ Lan (Orchidaceae).
Mô tả
Hoàn thảo thạch hộc: Hình trụ, mảnh khảnh, thường uốn cong hoặc cuộn thành
một khối, dài 15 - 35 cm, đường kính 0,1 - 0,3 cm, đốt dài 1 - 2 cm. Mặt ngoài
màu vàng kim sáng bóng, có vân dọc nhỏ. Chất mềm, dai, chắc. Mặt bẻ gẫy tương
đối bằng phẳng. Không có mùi, vị nhạt.
Mã tiên thạch hộc: Hình nón dài, dài 40 - 120 cm, đường kính 0,5 - 0,8 cm, đốt dài
3 - 4,5 cm. Mặt ngoài màu vàng đến vàng tối. Có rãnh dọc sâu. Chất xốp, mặt bẻ
gẫy có xơ dạng sợi. Vị hơi đắng.
Hoàng thảo thạch hộc: Dài 30 - 80 cm, đường kính 0,3 - 0,5 cm, đốt dài 2 - 3,5
cm. Mặt ngoài màu vàng kim đến màu nâu vàng nhạt. Có rãnh dọc. Nhẹ và chắc,
dễ bẻ gẫy, mặt bẻ gẫy hơi có xơ. Nhai có cảm giác dính.
Nhĩ hoàn thạch hộc (Thiết bì thạch hộc sau khi cắt bỏ rễ phơi hoặc sấy khô): Hình
xoáy ốc hoặc hình lò so, thường có 2 - 4 vòng xoáy. Sau khi kéo thẳng ra dài 3,5 -
8 cm, đường kính 2,2 - 0,3 cm. Mặt ngoài màu lục vàng có vân nhăn dọc nhỏ.
Chất rắn chắc, dễ bẻ gẫy, mặt bẻ gẫy phẳng. Nhai có cảm giác dính.
Kim thoa thạch hộc: Hình trụ tròn dẹt, dài 20 - 40 cm, đường kính 0,4 - 0,6 cm, có
rãnh dọc sâu. Chất cứng, giòn. Mặt bẻ tương đối phẳng. Vị đắng.
Độ ẩm
Không quá 12% (Phụ lục 9.6, 1 g, 105 oC, 4 giờ).
Tạp chất
Tỷ lệ dược liệu có màu nâu, xám: Không quá 1% (Phụ lục 12.11).
Chế biến
Quanh năm đều có thể thu hái.
Nếu dùng tươi, sau khi thu hái, loại bỏ tạp chất.
Nếu dùng khô, sau khi thu hái, loại bỏ tạp chất, luộc qua hoặc sấy mềm, vừa đảo
vừa sấy cho đến khi bao lá khô. Lấy Thiết bì thạch hộc cắt bỏ rễ con, vừa sao vừa
vặn cho đến khi có hình soắn ốc hoặc lò so, sấy khô quen gọi là Nhĩ hoàn thạch
hộc (thạch hộc vòng tai).
Bào chế
Lấy dược liệu khô, loại bỏ tạp chất còn sót lại, rửa sạch, cắt đoạn, phơi hay sấy
khô.
Bảo quản
Dược liệu khô: Để nơi khô.
Dược liệu tươi: Để nơi mát, ẩm.
Tính vị, quy kinh
Cam, vi hàn. Vào các kinh vị, thận, phế.
Công năng, chủ trị
Tư âm thanh nhiệt, ích vị sinh tân. Chủ trị: âm hư nội nhiệt, tân dịch hao tổn: nóng
sốt nhẹ, bứt rứt, háo khát. Vị âm hư, vị nhiệt: ăn kém, nôn khan, môi miệng khô,
lở loét miệng. Tiêu khát.
Cách dùng, liều lượng
Ngày dùng 6 - 12 g dược liệu khô, 15 - 30 g dược liệu tươi, dạng thuốc sắc hoặc
hoàn tán. Thường phối hợp với các loại thuốc khác.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thach_hoc_4592.pdf