Từ selenium xuất phát từ tiếng hy lạp “selene”, có nghĩa là mặt trăng. Cách
đặt tên trên có liên quan đến sự phản quang của selenium được nhân lên khoảng
1000 lần khi selenium được đưa từ bóng tối ra ánh sáng mặt trời. Vì vậy, selenium
được dùng để sản xuất các dụng cụ cần nhạy cảm với ánh sáng như máy
photocopy hay các dụng cụ cảm ứng với ánh sáng mặt trời.
Selenium chỉ được chính thức công nhận là nguyên tố cần thiết cho sức
khỏe con người vào năm 1990.
Chức năng chủ yếu của chất khoáng vi lượng này là tham gia vào thành
phần của men glutathione peroxidase, men này hoạt động cùng với vitamin e
nhằm ngăn ngừa và bảo vệ sự tổn thương màng tếbào bởi các gốc tự do. Nồng độ
selenium thấp là yếu tố nguy cơ cao của bệnh ung thư, bệnh tim mạch, bệnh viêm
nhiễm và nhiều tình trạng bệnh lý khác có liên quan đến các tổn thương do tăng
gốc tự do oxy hóa, gồm cả lão hóa sớm và hình thành đục thủy tinh thể.
18 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Dược học Selenium, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Selenium
Từ selenium xuất phát từ tiếng hy lạp “selene”, có nghĩa là mặt trăng. Cách
đặt tên trên có liên quan đến sự phản quang của selenium được nhân lên khoảng
1000 lần khi selenium được đưa từ bóng tối ra ánh sáng mặt trời. Vì vậy, selenium
được dùng để sản xuất các dụng cụ cần nhạy cảm với ánh sáng như máy
photocopy hay các dụng cụ cảm ứng với ánh sáng mặt trời.
Selenium chỉ được chính thức công nhận là nguyên tố cần thiết cho sức
khỏe con người vào năm 1990.
Chức năng chủ yếu của chất khoáng vi lượng này là tham gia vào thành
phần của men glutathione peroxidase, men này hoạt động cùng với vitamin e
nhằm ngăn ngừa và bảo vệ sự tổn thương màng tế bào bởi các gốc tự do. Nồng độ
selenium thấp là yếu tố nguy cơ cao của bệnh ung thư, bệnh tim mạch, bệnh viêm
nhiễm và nhiều tình trạng bệnh lý khác có liên quan đến các tổn thương do tăng
gốc tự do oxy hóa, gồm cả lão hóa sớm và hình thành đục thủy tinh thể.
Nguồn thực phẩm
Hàm lượng selenium trong thực phẩm liên quan trực tiếp với hàm lượng
selenium trong đất trồng. Xem bảng 1.
Dấu hiệu thiếu hụt và triệu chứng
Thiếu hụt selenium trầm trọng có liên quan đến bệnh keshan, một rối loạn
tim nặng nề chủ yếu ở trẻ con và phụ nữ trong tuổi sinh đẻ. Bệnh keshan xuất hiện
ở một số vùng của trung quốc nơi có nồng độ selenium trong đất trồng rất thấp.
Thiếu hụt selenium có thể gây những rối loạn ở tim và bệnh lý của cơ. Tuy nhiên
những tình trạng thiếu selenium trầm trọng như vậy rất hiếm gặp. Thông thường
hơn là dạng thiếu selenium trong chế độ ăn lâu dài là nguy cơ ung thư, bệnh tim và
suy giảm miễn dịch.
Bảng 1: Thành phần selenium trong một số thực phẩm, tính bằng
microgram/100g
Mầm
lúa mì
111
Cám
63
Củ
cải
27
Quả
hạch Braxin
103
Củ cải
đỏ Thụy Sĩ
57
Tỏi
25
Yến
mạch
56
Lúa
mạch
24
Gạo
lức
39
Bánh
mì
66 Nước
cam
19
Liều khuyến cáo RDA (recommended dietary allowance)
Nhóm
Microgram
NHŨ NHI
Dưới 6 tháng
10
tuổi
6 – 12 tháng
15
TRẺ EM
1 – 6 tuổi
20
7 – 10 tuổi
30
VỊ THÀNH NIÊN VÀ TRƯỞNG
THÀNH
Nam 11 – 14
tuổi
40
Nam 15 – 18
tuổi
50
Nam hơn 19
tuổi
70
Nữ 11 – 14
tuổi
45
Nữ 15 – 18
50
tuổi
Nữ hơn 19
tuổi
55
Nữ có thai
65
Nữ cho con
bú
75
Tác dụng có lợi
Vai trò quan trọng nhất của selenium là chống oxy hóa. Đặc biệt selenium
dưới dạng selenocysteine liên kết chặt chẽ với enzyme glutathione peroxidase ở
bốn vị trí hoạt động. Enzyme này đảm nhiệm vai trò chính yếu trong việc bảo vệ
cơ thể chống các gốc tự do và tổn thương oxy hóa. Bên cạnh đó chính bản thân
selenium cũng là một chất oxy hóa rất mạnh và có liên quan đến sự tổng hợp
hormone tuyến giáp. Selenium cũng là một chất đối kháng của các kim loại nặng
như chì, thủy ngân, nhôm và cadmium.
Dạng hiện có
Selenium có nhiều dạng sử dụng. Các nghiên cứu cho thấy các muối vô cơ
như selenite natri được hấp thu rất kémvà không đạt nhưng tác động sinh hóa
mạnh như dạng muối hữu cơ, như selenomethionine và men bia giàu selenium. Do
vậy chế phẩm bổ sung selenium hiện được ưa chuộng chứa thành phần selenium
hữu cơ hoặc men bia giàu selenium.
Ứng dụng lâm sàng
Chế phẩm bổ sung selenium được sử dụng chủ yếu trong hỗ trợ chống oxy
hóa. Để đánh giá vai trò quan trọng của selenium, chúng ta hãy tìm hiểu mối liên
quan giữa selenium và ung thư, tăng cường khả năng miễn dịch, bệnh tim mạch,
tình trạng viêm, quá trình hình thành đục thủy tinh thể, thai kỳ và trẻ sinh non.
Ung thư
Rất nhiều thử nghiệm lâm sàng chứng tỏ tử suất do ung thư tăng khi lượng
selenium nhập vào thấp hơn lượng tối ưu. Tác động chống ung thư của selenium
hiệu quả hơn ở nam giới, đặc biệt là ung thư phổi và đường tiêu hóa.
Người ta đã thực hiện rất nhiều nghiên cứu về vai trò chống ung thư của
selenium trên súc vật. ủy ban nghiên cứu quốc gia (hoa kỳ) có lưu ý : “việc sử
dụng chế độ dinh dưỡng hoặc thức uống bổ sung nhiều selenium giúp bảo vệ cơ
thể chống lại các khối u do hàng loạt các chất sinh ung hóa học hiện nay”.
Selenium giúp bảo vệ chống ung thư vú, đại tràng, ung thư gan và da.
Chức năng miễn dịch
Selenium đóng vai trò thiết yếu trong men glutathione peroxidase ảnh
hưởng đến mọi thành phần của hệ miễn dịch, bao gồm sự phát triển và hoạt động
của bạch cầu. Thiếu hụt selenium gây ra ức chế chức năng miễn dịch, ngược lại
nếu bổ sung selenium sẽ tăng cường và/hoặc phục hồi khả năng miễn dịch. Thiếu
selenium còn ức chế khả năng đề kháng chống nhiễm trùng, hậu quả của suy giảm
chức năng bạch cầu và tuyến ức. Liều 200mcg selenium mỗi ngày có thể kích
thích hoạt động và chức năng hai thành phần này.
Bệnh tim mạch
Cũng như các chất chống oxy hóa khác, chế phẩm bổ sung selenium giúp
ngăn ngừa bệnh tim mạch và đột quỵ. Tỷ lệ các bệnh lý tim mạch tăng cao khi
nguồn selenium nhập vào cơ thể thấp, tuy nhiên tác động của selenium lên bệnh
tim mạch không mạnh mẽ bằng lên bệnh ung thư. Sự suy giảm nồng độ selenium
trong cơ thể dẫn đến suy giảm hoạt động của hệ thống men glutathione peroxidase.
Chế phẩm bổ sung selenium (97mcg/ngày) làm tăng tỷ lệ hdl/ldl và ức chế sự kết
tập tiểu cầu. Selenium hỗ trợ bệnh tim mạch trên bệnh nhân nghiện thuốc lá tốt
hơn hẳn các nhóm khác.
Selenium cần phải được sử dụng trong mọi liệu trình điều trị hậu nhồi máu
cơ tim hay đột quỵ.
Các tình trạng viêm
Nồng độ selenium và glutathione peroxidase giảm thấp trên những bệnh
nhân viêm khớp dạng thấp, chàm, vẩy nến và trong các tình trạng viêm. Vì các gốc
tự do, các chất oxy hóa, prostaglandin và leukotrien gây ra nhiều tổn thương mô
thường thấy trong viêm khớp dạng thấp, nên thiếu hụt selenium dẫn đến thiếu hụt
glutathione peroxidase càng làm cho các thương tổn nặng nề thêm. Glutathione
peroxidase đặc biệt quan trọng trong ức chế sự hình thành của các prostaglandin
và leukotrien của quá trình viêm.
Việc sử dụng đơn thuần selenium chưa cho thấy kết quả tốt trên bệnh nhân
viêm khớp dạng thấp, nhưng nếu sử dụng kết hợp selenium và vitamin e sẽ đem lại
hiệu quả rất khả quan. Thường người ta kết hợp selenium 50 – 200mcg và vitamin
e 200 – 400 iu để điều trị hỗ trợ các tình trạnng viêm do tăng nhu cầu, giảm dự trữ
selenium trong viêm và tăng cường khả năng chống oxy hóa của cả hai.
Đục thủy tinh thể
Đục thủy tinh thể là một trong những nguyên nhân thường gặp của suy
giảm thị trường và thị lực, gây ra gánh nặng rất lớn cho xã hội. Hiện nay phẫu
thuật là phương pháp điều trị thông dụng nhất.
Bản chất của đục t3 là do các tổn thương bởi các gốc tự do. Cũng như các
mô khác, thủy tinh thể phụ thuộc vào nồng độ tương ứng và hoạt động của hệ
thống các men superoxide dismutase (sod), catalase, glutathione peroxidase, và
nồng độ tương ứng của các vitamin chống oxy hóa như vitamin c, e và selenium.
Việc duy trì nồng độ selenium phù hợp rất quan trọng cho hoạt động của
men glutathione peroxidase trong thủy tinh thể. Thiếu selenium là yếu tố nguy cơ
cao hình thành đục t3.
Thai kỳ và hội chứng đột tử trẻ em (SIDS)
Selenium hết sức cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển bình thường của
bào thai. Nồng độ selenium có xu hướng giảm nhiều trong thai kỳ, đặc biệt trong 3
tháng cuối và cũng rất thấp ở trẻ sơ sinh.
Nồng độ selenium thấp ở trẻ sơ sinh liên quan đến hội chứng sids. Thiếu
hụt selenium và vitamin E gây ra “bệnh cơ trắng” (wmd) và đột tử trên các động
vật thí nghiệm (con còn nhỏ). Bệnh cơ tim do thiếu selenium cũng tương tự như
rối loạn ở tim trong bệnh keshan. “bệnh cơ trắng”, bệnh keshan và hội chứng sids
có một số biểu hiện lâm sàng cũng như nền tảng mô bệnh học tương tự nhau – một
vùng nhỏ ở tim bị tổn thương (hoại tử khu trú) có thể gây suy tim hoặc shock tim.
Mức liều
Nên dùng khoảng 50 – 200mcg selenium mỗi ngày cho người trưởng thành.
Liều cao (>1000mcg/ngày) có thể gây ngộ độc. Trẻ em nên dùng 3,3mcg/kg cân
nặng.
Vấn đề an toàn
Cơ thể chúng ta chỉ cần một lượng nhỏ selenium. Liều khoảng
900mcg/ngày kéo dài có thể gây ngộ độc selenium, bao gồm các dấu hiệu như:
trầm cảm, lo lắng bồn chồn, tính khí và cảm xúc không ổn định, buồn nôn, nôn,
hơi thở và mồ hôi có mùi tỏi, và một số trường hợp rụng lông tóc và hư móng.
Ngộ độc selenium cấp tính do nguồn gốc thực phẩm hiếm khi xảy ra.
Tương tác
Một số dưỡng chất chống oxy hóa khác có tác dụng hiệp đồng với selenium
trong việc làm tăng hoạt động glutathione peroxidase. Việc hấp thu selenium bị
cản trở bởi các kim loại nặng (chì, thủy ngân, cadmium,…), vitamin c liều cao
(ảnh hưởng nhiều lên muối selenite natri hơn là lên các dạng selenium hữu cơ).
Hấp thu selenium còn giảm khi nhập vào liều cao các muối khoáng khác, nhất là
kẽm. Nhiều loại thuốc, đặc biệt là các thuốc hóa trị ung thư, làm tăng nhu cầu
selenium.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- selenium_4066.pdf