Tên chung quốc tế: Progesterone.
Mã ATC: G03D A04.
Phân loại: Hormon progestin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch dầu để tiêm bắp. Ống tiêm: 25 mg/ml, 50 mg/ml, 100 mg/2 ml.
Gel bôi âm đạo: 4%, 8%.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Progesteron là một hormon steroid được tiết ra chủ yếu từ hoàng thể ở nửa
sau chu kỳ kinh nguyệt. Ðó là chất mẫu ban đầu của nhóm progestin (còn
gọi là nhóm progestogen) gồm một số hormon tự nhiên hoặc tổng hợp hóa
học có chung một số tác dụng dược lý của progesteron. Progesteron được
hình thành từ các tiền chất steroid trong buồng trứng, tinh hoàn, vỏ thượng
thận và nhau thai. Hormon tạo hoàng thể (LH) kích thích tổng hợp và xuất
tiết progesteron từ hoàng thể. Progesteron giúp cho trứng làm tổ và rất cần
thiết để duy trì thai sản. Hormon được xuất tiết với nồng độ cao ở nửa sau
thai kỳ. Cùng với lượng estrogen nội sinh được tiết ra đầy đủ ở người phụ nữ
bình thường, progesteron sẽ làm nội mạc tử cung tăng sinh chuyển sang giai
đoạn chế tiết (giai đoạn hoàng thể). Progesteron giảm tiết đột ngột vào cuối
vòng kinh là nguyên nhân chủ yếu khởi đầu kinh nguyệt.
Progesteron còn có tác dụng làm ít đi và đặc quánh chất nhầy cổ tử cung,
làm tinh trùng khó thâm nhập. Progesteron làm tăng nhẹ thân nhiệt ở pha
xuất tiết của kinhnguyệt.
Progesteron kích thích nang vú phát triển và làm thư giãn cơ trơn tử cung.
Dược động học
Progesteron được hấp thụ nhanh sau khi đưa vào cơ thể bằng bất cứ đường
nào. Progesteron liên kết nhiều với protein huyết thanh (96 -99%), chủ yếu
với albumin huyết thanh và với globulin liên kết corticosteroid. Nửa đời
trong huyết tương khoảng 5 phút, và một lượng nhỏ được dự trữ nhất thời
trong mỡ cơ thể. Progesteron không có tác dụng đáng kể nếu uống do bị
chuyển hóa mạnh khi qua gan lần đầu. Ở gan, progesteron chuyển hóa thành
pregnandiol và liên kết với acid glucuronic rồi đào thải qua nước tiểu dưới
dạng pregnandiol glucuronid.
10 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1213 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Dược học Progesteron, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Progesteron
Tên chung quốc tế: Progesterone.
Mã ATC: G03D A04.
Phân loại: Hormon progestin.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch dầu để tiêm bắp. Ống tiêm: 25 mg/ml, 50 mg/ml, 100 mg/2 ml.
Gel bôi âm đạo: 4%, 8%.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Progesteron là một hormon steroid được tiết ra chủ yếu từ hoàng thể ở nửa
sau chu kỳ kinh nguyệt. Ðó là chất mẫu ban đầu của nhóm progestin (còn
gọi là nhóm progestogen) gồm một số hormon tự nhiên hoặc tổng hợp hóa
học có chung một số tác dụng dược lý của progesteron. Progesteron được
hình thành từ các tiền chất steroid trong buồng trứng, tinh hoàn, vỏ thượng
thận và nhau thai. Hormon tạo hoàng thể (LH) kích thích tổng hợp và xuất
tiết progesteron từ hoàng thể. Progesteron giúp cho trứng làm tổ và rất cần
thiết để duy trì thai sản. Hormon được xuất tiết với nồng độ cao ở nửa sau
thai kỳ. Cùng với lượng estrogen nội sinh được tiết ra đầy đủ ở người phụ nữ
bình thường, progesteron sẽ làm nội mạc tử cung tăng sinh chuyển sang giai
đoạn chế tiết (giai đoạn hoàng thể). Progesteron giảm tiết đột ngột vào cuối
vòng kinh là nguyên nhân chủ yếu khởi đầu kinh nguyệt.
Progesteron còn có tác dụng làm ít đi và đặc quánh chất nhầy cổ tử cung,
làm tinh trùng khó thâm nhập. Progesteron làm tăng nhẹ thân nhiệt ở pha
xuất tiết của kinh nguyệt.
Progesteron kích thích nang vú phát triển và làm thư giãn cơ trơn tử cung.
Dược động học
Progesteron được hấp thụ nhanh sau khi đưa vào cơ thể bằng bất cứ đường
nào. Progesteron liên kết nhiều với protein huyết thanh (96 - 99%), chủ yếu
với albumin huyết thanh và với globulin liên kết corticosteroid. Nửa đời
trong huyết tương khoảng 5 phút, và một lượng nhỏ được dự trữ nhất thời
trong mỡ cơ thể. Progesteron không có tác dụng đáng kể nếu uống do bị
chuyển hóa mạnh khi qua gan lần đầu. Ở gan, progesteron chuyển hóa thành
pregnandiol và liên kết với acid glucuronic rồi đào thải qua nước tiểu dưới
dạng pregnandiol glucuronid.
Chỉ định
Hai chỉ định phổ biến nhất của progesteron là để tránh thai, dùng riêng lẻ
hay phối hợp với estradiol hoặc mestranol trong viên tránh thai và để làm
giảm nguy cơ tăng sản hoặc ung thư màng trong tử cung khi phối hợp với
estrogen trong liệu pháp thay thế hormon ở nữ sau mãn kinh.
Progesteron được dùng trong điều trị vô kinh tiên phát hoặc thứ phát khi có
estrogen, và để điều trị chảy máu tử cung chức năng do mất cân bằng
hormon không do bệnh lý thực thể như u xơ hoặc ung thư tử cung.
Progesteron cũng được chỉ định để giữ thai trong thời kỳ đầu thai kỳ ở
những trường hợp sẩy thai liên tiếp có chứng cứ rõ ràng do suy hoàng thể và
trong một số trường hợp chọn lọc điều trị vô sinh thành công thụ thai trong
ống nghiệm hoặc đưa giao tử vào vòi trứng nhằm giúp khả năng làm tổ của
trứng thụ tinh.
Progesteron cũng đã được dùng điều trị tạm thời ung thư màng trong tử cung
di căn và điều trị ung thư thận và vú.
Gel bôi âm đạo được chỉ định để bổ sung hoặc thay thế ở các phụ nữ vô sinh
do thiếu hụt progesteron (gel 8%) và để điều trị chứng vô kinh thứ phát (gel
4% hoặc 8%).
Chống chỉ định
Viêm tĩnh mạch huyết khối, tắc mạch huyết khối, tai biến mạch máu não
hoặc tiền sử có mắc các bệnh này.
Chảy máu âm đạo không rõ nguyên nhân.
Thai chết lưu.
Dị ứng với thuốc.
Bệnh gan hoặc suy gan rõ.
Ung thư vú và ung thư tử cung.
Test thử thai (dùng làm test chẩn đoán có thai).
Thận trọng
Progesteron có chung các tiềm năng độc tính của các progestin. Nên khám
vú, khám các cơ quan trong khung chậu, kiểm tra test Papanicolaou (phết
lam kính Pap) trước khi cho dùng progesteron.
Progesteron có thể làm trầm trọng thêm một số bệnh do giữ nước, muối
khoáng (như hen, động kinh, đau nửa đầu, suy tim, suy thận).
Cần thận trọng với những người có tiền sử trầm cảm. Cần ngừng thuốc nếu
trầm cảm tái phát ở mức độ nặng trong khi dùng progesteron.
Chưa xác định được ảnh hưởng của sử dụng progesteron kéo dài đến chức
năng tuyến yên, buồng trứng, tuyến thượng thận, gan và tử cung.
Cần thận trọng ở phụ nữ đái tháo đường do progesteron phối hợp với
estrogen đã làm giảm dung nạp glucose. Progesteron có thể che lấp thời
điểm bước vào mãn kinh.
Cần cảnh giác về những dấu hiệu sớm của rối loạn về tắc mạch huyết khối
và nghẽn mạch (như viêm tĩnh mạch huyết khối, nghẽn mạch phổi, suy tuần
hoàn não, tắc mạch vành, huyết khối võng mạc, huyết khối mạc treo ruột).
Phải ngừng thuốc ngay khi nghi ngờ hoặc xảy ra rối loạn nào đó trong số nói
trên.
Nếu có hiện tượng mất hoặc giảm thị lực đột ngột hay từ từ, lồi mắt, song
thị, phù gai thị, tổn thương võng mạc, đau nửa đầu, phải ngừng thuốc và tiến
hành ngay các phương pháp chẩn đoán và điều trị. Progesteron chuyển hóa ở
gan nên phải rất cẩn thận với người bệnh suy gan.
Thời kỳ mang thai
Mặc dù các progestin đã được dùng trong 3 tháng đầu thai kỳ để phòng ngừa
sẩy thai hoặc để điều trị đe dọa sẩy thai nhưng chưa có bằng chứng đầy đủ
để chứng minh hiệu quả của progestin trong những sử dụng này. Trái lại, đã
có bằng chứng về tác dụng có hại tiềm tàng của thuốc khi dùng trong 4
tháng đầu thai kỳ. Các tác dụng không mong muốn đến thai nhi là: Nam hóa
thai nữ khi dùng các progestin trong thời kỳ mang thai, phì đại âm vật ở một
số ít bé gái nếu người mẹ mang thai dùng medroxy progesteron. Ðã thấy có
mối liên quan giữa hormon nữ đặt trong tử cung với dị dạng bẩm sinh như
khuyết tật tim, chân tay. Vì vậy, không nên dùng các progestin bao gồm cả
progesteron trong 4 tháng đầu có thai. Nếu nữ đang điều trị bằng
progesteron mà có thai thì nên thông báo cho họ biết về nguy cơ này. Chống
chỉ định tuyệt đối progesteron làm test thử mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Progesteron tiết qua sữa. Tác dụng của progesteron đến trẻ em bú sữa mẹ
chưa được xác định.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp, ADR >1/100
Ðau bụng, đau vùng đáy chậu, đau đầu, táo bón, ỉa chảy, buồn nôn.
Ðau khớp.
Suy giảm tình dục, bồn chồn, mất ngủ, trầm cảm.
To vú.
Tiểu tiện nhiều về đêm.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Dị ứng, mệt mỏi.
Chóng mặt.
Nôn, tâm trạng thất thường.
Ðau vú.
Ngứa bộ phận sinh dục, nhiễm nấm sinh dục, khí hư âm đạo.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Giao hợp đau hoặc khó.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Sốt, giữ nước, rối loạn tiêu hóa, trướng bụng, đầy hơi.
Ðau lưng, đau chân.
Hội chứng giống cảm cúm.
Chán ăn, mất ngủ.
Nhiễm khuẩn hô hấp trên, viêm xoang.
Hen.
Trứng cá, ngứa.
Tiểu tiện khó hoặc đau, đái dắt.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường sau đây xảy ra khi đang dùng
progesteron, phải báo ngay cho bác sĩ:
Chảy máu âm đạo.
Ðau bắp chân, đau ngực, thở ngắn, ho ra máu có thể do cục máu đông ở
chân, tim, phổi.
Ðau đầu dữ dội, nôn, chóng mặt, nói khó, nhìn kém, yếu hoặc tê tay, chân,
gợi ý có thể có cục máu đông ở não hoặc mắt.
Xuất hiện các cục ở vú, có thể u xơ, u nang xơ, ung thư vú.
Vàng da, chứng tỏ có vấn đề về gan.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Chỉ tiêm bắp (gây kích ứng tại chỗ và rất đau).
Liều dùng:
Vô kinh:
Tiêm bắp một liều duy nhất từ 50 - 100 mg hoặc dùng 5 - 10 mg/ngày, trong
6 - 8 ngày, thường bắt đầu 8 - 10 ngày trước thời điểm dự tính bắt đầu có
kinh nguyệt. Khi hoạt động của buồng trứng đủ để tạo tăng sinh nội mạc tử
cung, chảy máu thường sẽ xảy ra sau 48 - 72 giờ ngừng thuốc. Chỉ sau một
đợt điều trị, nhiều phụ nữ đã có chu kỳ kinh nguyệt bình thường.
Chảy máu tử cung:
Tiêm bắp 1 liều duy nhất từ 50 - 100 mg, hoặc tiêm 5 - 10 mg/ngày, trong 6
ngày. Chảy máu sẽ ngừng trong vòng 6 ngày.
Nếu phối hợp với estrogen thì sau 2 tuần dùng estrogen mới dùng
progesteron. Trong khi điều trị với progesteron nếu kinh nguyệt xảy ra thì
ngừng thuốc.
Giữ thai (khi suy hoàng thể):
Cứ mỗi tuần 2 lần hoặc mau hơn (nhiều nhất là mỗi ngày 1 lần) tiêm 25 -
100 mg, (khoảng ngày 15 hoặc ngày chuyển phôi hoặc giao tử) đến 8 - 16
tuần tuổi thai, khi sự xuất tiết progesteron từ nhau thai đã ổn định.
Liều mỗi ngày có thể tới 200 mg tùy thuộc vào chỉ định của thầy thuốc.
Sử dụng gel âm đạo: Theo chỉ dẫn của thầy thuốc
Tương tác thuốc
Progesteron ngăn cản tác dụng của bromocriptin
Làm tăng nồng độ ciclosporin trong huyết tương.
Các test thử chức năng gan và nội tiết có thể bị sai lạc.
Ðộ ổn định và bảo quản
Tránh ánh sáng. Trong quá trình bảo quản có thể tạo tủa; trước khi dùng phải
làm tan tủa bằng cách để ấm lên.
Quá liều và xử trí
Ít khi xảy ra và hiếm có tác dụng có hại. Nếu có, chủ yếu là theo dõi và, nếu
cần, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.
Thông tin qui chế
Progesteron có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ tư
năm 1999.
Thuốc độc bảng B.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- progesteron_4531.pdf