Dược học Neupogen

Mô tả :

Filgrastime là một protéine tinh chế không glycosyl hóa, chứa 175 acide

amine. Filgrastime được sản xuất từ vi khuẩn E. coli đã có gắn thêm gène sản xuất

G-CSF. Tá dược : đệm acétate natri (pH 4,0), Mannitol, Polysorbate 80 và nước để

pha tiêm.

Tác dụng : Yếu tố kích thích tăng trưởng quá trình tạo máu.

-Tác động dược học :

G-CSF người là một glycoprotéine điều hòa sự sản xuất và phóng thích các

bạch cầu đa nhân trung tính có chức năng từ tủy xương. Neupogen có chứa G-CSF

tái tổ hợp làm gia tăng rõ rệt số bạch cầu đa nhân trung tính trong máu ngoại vi

trong vòng 24 giờ, kèm theo làm tăng nhẹ bạch cầu đơn nhân.

Ở liều điều trị, việc tăng số lượng bạch cầu đa nhân trung tính phụ thuộc

vào liều lượng. Bạch cầu đa nhân trung tính được tạo ra trong cơ thể người khi đáp

ứng với Neupogen có chức năng bình thường hoặc tăng chức năng, được chứng

minh bằng các xét nghiệm chức năng thực bào và hóa ứng động. Sau khi ngưng

điều trị Neupogen, số lượng bạch cầu đa nhân trung tính trong máu giảm đi 50%

trong vòng 1-2 ngày và trở về mức bình thường trong vòng 1-7 ngày.

pdf5 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1202 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Dược học Neupogen, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NEUPOGEN (Kỳ 1) HOFFMANN - LA ROCHE dung dịch tiêm dưới da và tiêm truyền tĩnh mạch 30 MUI/ml : hộp 5 lọ 1 ml. dung dịch tiêm dưới da và tiêm truyền tĩnh mạch 48 MUI/1,6 ml : hộp 5 lọ 1,6 ml. THÀNH PHẦN cho 1 lọ Filgrastime 30 MUI cho 1 lọ Filgrastime 48 MUI TÍNH CHẤT - Mô tả : Filgrastime là một protéine tinh chế không glycosyl hóa, chứa 175 acide amine. Filgrastime được sản xuất từ vi khuẩn E. coli đã có gắn thêm gène sản xuất G-CSF. Tá dược : đệm acétate natri (pH 4,0), Mannitol, Polysorbate 80 và nước để pha tiêm. Tác dụng : Yếu tố kích thích tăng trưởng quá trình tạo máu. - Tác động dược học : G-CSF người là một glycoprotéine điều hòa sự sản xuất và phóng thích các bạch cầu đa nhân trung tính có chức năng từ tủy xương. Neupogen có chứa G-CSF tái tổ hợp làm gia tăng rõ rệt số bạch cầu đa nhân trung tính trong máu ngoại vi trong vòng 24 giờ, kèm theo làm tăng nhẹ bạch cầu đơn nhân. Ở liều điều trị, việc tăng số lượng bạch cầu đa nhân trung tính phụ thuộc vào liều lượng. Bạch cầu đa nhân trung tính được tạo ra trong cơ thể người khi đáp ứng với Neupogen có chức năng bình thường hoặc tăng chức năng, được chứng minh bằng các xét nghiệm chức năng thực bào và hóa ứng động. Sau khi ngưng điều trị Neupogen, số lượng bạch cầu đa nhân trung tính trong máu giảm đi 50% trong vòng 1-2 ngày và trở về mức bình thường trong vòng 1-7 ngày. Điều trị bằng Neupogen làm giảm đáng kể tần suất, mức độ nặng và thời gian của giảm bạch cầu và giảm bạch cầu có sốt, thường thấy ở những bệnh nhân sau hóa trị liệu độc tế bào. Bệnh nhân điều trị bằng Neupogen và hóa trị liệu độc tế bào có thời gian nằm viện ít hơn và ít sử dụng kháng sinh hơn so với những bệnh nhân chỉ sử dụng đơn thuần hóa trị độc tế bào. - Tác động dược động học : Có sự tương quan tuyến tính tỉ lệ thuận giữa liều lượng và nồng độ trong huyết thanh của G-CSF dù tiêm dưới da hay truyền tĩnh mạch. Sau một liều duy nhất Filgrastim khoảng 1,7-69mg/kg (truyền tĩnh mạch ngắn trong vòng 30 phút) nồng độ đỉnh của G-CSF dao động từ 5-1840 ng/ml. Sau khi tiêm dưới da ở liều đề nghị, nồng độ đỉnh trong huyết thanh lên đến 118 ng/ml và được duy trì trên 10 ng/ml trong 8-16 giờ. Thể tích phân phối trong máu vào khoảng 150 ml/kg. Thời gian bán hủy trung bình trong huyết thanh của G-CSF vào khoảng 3,5 giờ, với độ thanh thải vào khoảng 0,6 ml/phút/kg. Ở những bệnh nhân hồi phục sau ghép tủy tự thân, truyền liên tục Neupogen trong thời gian 28 ngày không gây ra tích tụ thuốc. G-CSF là chữ rút gọn của Non-glycosylated Recombinant Human Methionyl Granulocyte-Colony Stimulating Factor.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfneupogen_doc_ky_1_696.pdf
  • pdfneupogen_doc_ky_2_1498.pdf