Dược học Naclof

DƯỢC LỰC

Naclof chứa diclofenac sodium, chất non-steroid có tác dụng kháng viêm

và giảm đau.

Cơ chế tác dụng của diclofenac đã được chứng minh qua thực nghiệm là ức

chế sự tổng hợp prostaglandin. Prostaglandin đóng một vai trò quan trọng trong

sinh bệnh học của phản ứng viêm và đau.

Khi được dùng trước phẫu thuật lấy thủy tinh thể đục, Naclof ngăn chận sự

co đồng tử xảy ra trong lúc phẫu thuật. Naclof cũng có tác dụng kháng vi êm khi

được dùng sau phẫu thuật hoặc chấn thương mắt hoặc các tình trạng viêm không

do nhiễm trùng khác của mắt. Khi dùng với mục đích dự phòng cho bệnh nhân mổ

lấy thủy tinh thể đục và đặt kính nội nhãn, Naclof làm giảm tần suất và độ nặng

(nếu có xảy ra) của phù hoàng điểm dạng nang.

Khi nhỏ mắt, liều dùng hiệu quả mỗi ngày chỉ vào khoảng 0,25-0,5 mg (1

giọt x 3-5 lần/ngày) và liều này bằng 1% liều Voltaren dùng cho bệnh nhân thấp

khớp.

pdf6 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1532 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Dược học Naclof, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NACLOF NOVARTIS OPHTHALMICS Thuốc nhỏ mắt : lọ nhỏ giọt 5 ml. THÀNH PHẦN cho 1 ml Diclofenac sodium 1,0 mg (Thiomersal) (0,04 mg) DƯỢC LỰC Naclof chứa diclofenac sodium, chất non-steroid có tác dụng kháng viêm và giảm đau. Cơ chế tác dụng của diclofenac đã được chứng minh qua thực nghiệm là ức chế sự tổng hợp prostaglandin. Prostaglandin đóng một vai trò quan trọng trong sinh bệnh học của phản ứng viêm và đau. Khi được dùng trước phẫu thuật lấy thủy tinh thể đục, Naclof ngăn chận sự co đồng tử xảy ra trong lúc phẫu thuật. Naclof cũng có tác dụng kháng viêm khi được dùng sau phẫu thuật hoặc chấn thương mắt hoặc các tình trạng viêm không do nhiễm trùng khác của mắt. Khi dùng với mục đích dự phòng cho bệnh nhân mổ lấy thủy tinh thể đục và đặt kính nội nhãn, Naclof làm giảm tần suất và độ nặng (nếu có xảy ra) của phù hoàng điểm dạng nang. Khi nhỏ mắt, liều dùng hiệu quả mỗi ngày chỉ vào khoảng 0,25-0,5 mg (1 giọt x 3-5 lần/ngày) và liều này bằng 1% liều Voltaren dùng cho bệnh nhân thấp khớp. DƯỢC ĐỘNG HỌC Thực nghiệm trên thỏ khỏe mạnh cho thấy diclofenac (đánh dấu bằng 14C) đạt nồng độ tối đa trong giác mạc và kết mạc vào thời điểm 30 phút sau khi nhỏ. Thuốc được thải trừ nhanh và hoàn toàn ra khỏi cơ thể sau 6 giờ. Ở người, khả năng ngấm vào tiền phòng của diclofenac đã được xác nhận. Không phát hiện thấy diclofenac trong huyết thanh người sau khi nhỏ diclofenac sodium 0,1% vào mắt. CHỈ ĐỊNH Ngăn chặn sự co đồng tử trong phẫu thuật lấy thủy tinh thể đục. Tình trạng viêm sau phẫu thuật lấy thủy tinh thể đục và các can thiệp phẫu thuật khác. Dùng trước và sau phẫu thuật để phòng ngừa phù hoàng điểm dạng nang trong phẫu thuật lấy thủy tinh thể đục và đặt thủy tinh thể nhân tạo. Các tình trạng viêm không do nhiễm trùng của phần trước mắt (ví dụ : viêm kết mạc mạn tính không do nhiễm trùng). Tình trạng viêm sau chấn thương xuyên thủng và không xuyên thủng (kết hợp với điều trị kháng sinh tại chỗ). CHỐNG CHỈ ĐỊNH Bệnh nhân đã có quá mẫn cảm với diclofenac hoặc thiomersal. Giống như các thuốc kháng viêm không corticoid khác, Naclof cũng có chống chỉ định đối với bệnh nhân suyễn, nổi mề đay, hoặc viêm mũi cấp có căn nguyên do acetylsalicylic acid hoặc các thuốc ức chế sự tổng hợp prostaglandin khác. THẬN TRỌNG LÚC DÙNG Bệnh nhân mang kính tiếp xúc chỉ nên nhỏ Naclof vào những lúc không mang kính. Trong trường hợp nhiễm trùng hoặc có nguy cơ nhiễm trùng cao, cần kết hợp cùng lúc với các điều trị khác như kháng sinh. Nếu đáp ứng điều trị không thỏa mãn, cần đánh giá lại chẩn đoán (nhiễm trùng, quá mẫn cảm với thuốc). Nếu bệnh nhân bị mờ mắt sau khi nhỏ thuốc thì không nên lái xe hay vận hành máy. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Thử nghiệm về độc tính trên sự sinh sản ở động vật cho thấy không có nguy cơ đối với thai nhưng chưa được kiểm chứng trên phụ nữ mang thai. Do chưa có tài liệu xác nhận tính an toàn của Naclof trên phụ nữ có thai hay cho con bú, không nên dùng thuốc cho đối tượng này trừ trường hợp bắt buộc. Thai kỳ loại B. TƯƠNG TÁC THUỐC Cho đến nay chưa rõ. Có thể kết hợp Naclof với các thuốc nhỏ mắt có chứa corticoid nếu cần thiết. Để ngăn ngừa thuốc chảy ra ngoài, nên nhỏ các thuốc cách nhau tối thiểu 5 phút. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Các thử nghiệm trên lâm sàng đã ghi nhận những phản ứng phụ sau : Thỉnh thoảng xót nhẹ hoặc vừa thoáng qua và/hoặc mờ mắt ngay sau khi nhỏ thuốc. Hiếm : phản ứng quá mẫn cảm dưới dạng ngứa, đỏ và nhạy cảm ánh sáng. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Người lớn : - Trước phẫu thuật : nhỏ mắt 5 lần, mỗi lần 1 giọt trong vòng 3 giờ trước phẫu thuật. - Sau phẫu thuật : ngay sau phẫu thuật, nhỏ 1 giọt, lặp lại 3 lần ; sau đó, nhỏ 3-5 lần mỗi ngày cho đến khi đạt hiệu quả điều trị. - Các chỉ định khác : nhỏ 1 giọt, 4-5 lần mỗi ngày, tùy thuộc độ nặng nhẹ của bệnh. Chỉ cân nhắc việc điều trị lâu dài khi đã đánh giá kỹ chỉ định và khám mắt cẩn thận. Nói chung, không nên dùng thuốc lâu hơn vài tuần. Chưa có kinh nghiệm nhiều trong việc dùng thuốc lâu dài. Trẻ em : Chưa có nghiên cứu cụ thể về việc dùng Naclof ở trẻ em nhưng tài liệu ghi nhận có thể dùng Voltaren dạng uống và dạng tọa dược cho trẻ trên 12 tháng tuổi. QUÁ LIỀU Việc uống lầm Naclof không gây tác dụng phụ gì vì một lọ thuốc nhỏ mắt 5 ml chỉ chứa 5 mg diclofenac sodium, lượng này tương đương khoảng 3% liều uống tối đa dùng cho người lớn. BẢO QUẢN Đóng nắp lại sau mỗi khi dùng. Không nên dùng một chai thuốc lâu hơn một tháng sau khi đã mở nắp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnaclof_5113.pdf
Tài liệu liên quan