Dược học Muxol

DƯỢC LỰC

Thuốc tan đàm.

Ambroxol là thuốc điều hòa sự bài tiết chất nhầy loại làm tan đàm, có tác

động trên pha gel của chất nhầy bằng cách cắt đứt cầu nối disulfure của các

glycoprotein và như thế làm cho sự long đàm được dễ dàng.

DƯỢC ĐỘNG HỌC

Ambroxol được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ tối đa trong

huyếttương khoảng 2 giờ sau khi uống thuốc.

Sinh khả dụng của thuốc vào khoảng 70%.

Thuốc có thể tích phân phối cao chứng tỏ rằng có sự khuếch tán ngoại

mạch đáng kể.

Thời gian bán hủy khoảng 7,5 giờ.

Thuốc chủ yếu được đào thải qua nước tiểu với 2 chất chuyểnhóa chính

dưới dạng kết hợp glucuronic.

Sự đào thải của hoạt chất và các chất chuyển hóa chủ yếu diễn ra ở thận.

pdf5 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1460 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Dược học Muxol, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MUXOL LEURQUIN MEDIOLANUM c/o KENI - OCA viên nén 30 mg : hộp 30 viên. dung dịch uống : chai 180 ml. THÀNH PHẦN cho 1 viên Ambroxol 30 mg cho 100 ml Ambroxol 300 mg DƯỢC LỰC Thuốc tan đàm. Ambroxol là thuốc điều hòa sự bài tiết chất nhầy loại làm tan đàm, có tác động trên pha gel của chất nhầy bằng cách cắt đứt cầu nối disulfure của các glycoprotein và như thế làm cho sự long đàm được dễ dàng. DƯỢC ĐỘNG HỌC Ambroxol được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng 2 giờ sau khi uống thuốc. Sinh khả dụng của thuốc vào khoảng 70%. Thuốc có thể tích phân phối cao chứng tỏ rằng có sự khuếch tán ngoại mạch đáng kể. Thời gian bán hủy khoảng 7,5 giờ. Thuốc chủ yếu được đào thải qua nước tiểu với 2 chất chuyển hóa chính dưới dạng kết hợp glucuronic. Sự đào thải của hoạt chất và các chất chuyển hóa chủ yếu diễn ra ở thận. CHỈ ĐỊNH Điều trị các rối loạn về sự bài tiết ở phế quản, chủ yếu trong các bệnh phế quản cấp tính : viêm phế quản cấp tính, giải đoạn cấp tính của các bệnh phế quản - phổi mạn tính. CHÚ Ý ĐỀ PHÒNG và THẬN TRỌNG LÚC DÙNG - Trường hợp ho có đàm cần phải để tự nhiên vì là yếu tố cơ bản bảo vệ phổi - phế quản. - Phối hợp thuốc long đàm hoặc thuốc tan đàm với thuốc ho là không hợp lý. - Nên thận trọng ở bệnh nhân bị loét dạ dày - tá tràng. LÚC CÓ THAI và LÚC NUÔI CON BÚ Lúc có thai : Các nghiên cứu trên động vật cho thấy thuốc không gây quái thai. Do còn thiếu dữ liệu ở người, nên thận trọng tránh dùng thuốc này trong thời gian có thai. Lúc nuôi con bú : Không nên sử dụng thuốc này trong thời gian cho con bú. TÁC DỤNG NGOẠI Ý Có thể xảy ra hiện tượng không dung nạp thuốc (đau dạ dày, buồn nôn, tiêu chảy). Trong trường hợp này nên giảm liều. LIỀU LƯỢNG và CÁCH DÙNG Người lớn : Dạng viên : 2 đến 4 viên mỗi ngày, chia làm 2 lần. Dạng dung dịch uống : 2 muỗng canh mỗi ngày, chia làm 2 lần.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmuxol_7493.pdf
Tài liệu liên quan