Xuất xứ:
Thần Nông Bản Thảo.
Tên khác:
Lăng Du (Bản Kinh), Thảo Long Đởm, Sơn Lương Đởm (Tục Danh),
Đởm Thảo, Khổ Đởm, Quan Âm Thảo, Tà Chi ĐạiPhu, Tà Chi Đại Sĩ (Hòa
Hán Dược Khảo), Trì Long Đởm (Nhật Bản).
Tên khoa học:
Gentiana scabra Bunge.
Họ khoa học:
Họ Long Đởm (Gentianaceae).
Mô Tả:
Loại cỏ sống lâu năm, cao 35-60cm. Thân rễ ngắn, rễ nhiều, có thể dài
đến 25cm, đường kính 1-3mm, vỏ ngoài màu vàng nhạt. Thân mọc đứng,
đơn độc hoặc 2-3 cành, đốt thường ngắn so với chiều dài của lá. Lá mọc
đối, không cuống, lá phía dưới thân nhỏ, phía trên to, rộng hơn, dài 3-8cm,
rộng 0,4-4cm. Hoa mọc thành chùm, không cuống, ở đầu cành hoặc ở kẽ
những lá phía trên. Hoa hình chuông màu lam nhạt hoặc sẫm.
11 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1547 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Dược học long đởm thảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DƯỢC HỌC
LONG ĐỞM THẢO
Xuất xứ:
Thần Nông Bản Thảo.
Tên khác:
Lăng Du (Bản Kinh), Thảo Long Đởm, Sơn Lương Đởm (Tục Danh),
Đởm Thảo, Khổ Đởm, Quan Âm Thảo, Tà Chi ĐạiPhu, Tà Chi Đại Sĩ (Hòa
Hán Dược Khảo), Trì Long Đởm (Nhật Bản).
Tên khoa học:
Gentiana scabra Bunge.
Họ khoa học:
Họ Long Đởm (Gentianaceae).
Mô Tả:
Loại cỏ sống lâu năm, cao 35-60cm. Thân rễ ngắn, rễ nhiều, có thể dài
đến 25cm, đường kính 1-3mm, vỏ ngoài màu vàng nhạt. Thân mọc đứng,
đơn độc hoặc 2-3 cành, đốt thường ngắn so với chiều dài của lá. Lá mọc
đối, không cuống, lá phía dưới thân nhỏ, phía trên to, rộng hơn, dài 3-8cm,
rộng 0,4-4cm. Hoa mọc thành chùm, không cuống, ở đầu cành hoặc ở kẽ
những lá phía trên. Hoa hình chuông màu lam nhạt hoặc sẫm.
Địa lý:
Đa số phải nhập.
Thu hái, Sơ chế:
Thu hoạch mỗi năm vào tháng 8-12. Thứ đào vào cuối tháng 8 thì tốt
hơn.
Bộ phận dùng:
Rễ. Rễ chùm, có nhiều tua nhỏ bằng chiếc tăm, mềm, sắc vàng đậm,
thật đắng là tốt.
Mô tả dược liệu:
Long đởm đầu rễ nhỏ, bên dưới có chùm, chừng vài chục rễ nhỏ, mọc
thành cụm nhỏ dài thẳng hoặc hơi cong, dài 10-20cm, đường kính 0,1-
0,3cm, mặt ngoài mầu vàng hoặc nâu vàng, phần trên có vân vòng tròn nổi
lên rất dầy, tòn bộ có đường nhăn dọc. Chất dòn, dễ bẻ gẫy. Mặt cắt ngang
chỗ gẫy hình tròn hoặc giống hình tam giác, mép cong, mầu trắng vàng hoặc
nâu vàng, giữa ruột có mấy đường gan lốm đốm hoa. Không mùi, vị rất
đắng.
Bào chế:
+ Đào rễ đem về phơi râm. Khi dùng lấy dao bằng đồng cắt bỏ hết
lông, thái nhỏ, tẩm nước Cam thảo 1 đêm, phơi khô (Lôi Công Bào Chế
Dược Tính Giải).
+ Dùng dao bằng đồng cắt bỏ cuống, rửa rượu, phơi khô hoặc ngâm
nước Cam thảo 1 đêm, phơi khô, để dành dùng dần (Dược Phẩm Vậng Yếu).
+ Bỏ cuống, dùng rễ, thái nhỏ, sao với rượu hoặc ngâm nước Cam
thảo 1 đêm, gạn nước đi, phơi khô, để dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Rửa sạch, phơi khô. Thái từng khúc ngắn 2-3cm (dùng sống). Tẩm
rượu dùng có thể sao qua hoặc không sao] (Phương Pháp Bào Chế Đông
Dược).
Bảo quản:
Để nơi khô ráo.
Thành phần hóa học:
+Có Gentianine, Gentiopicrin, Gentianose (Trung Dược Học).
+Có Glycozid đắng gọi là Gentiopicrin và chất đường gọi là
Gentianoza (Dược Liệu Việt Nam).
+ Trong Long đởm có một Glucozit đắng chừng 25 gọi là
Gentiapicrin C16H20O9 và một chất đường gọi là Gentianoza C18H32O16
chừng 4%. Thủy phân Gentiapicrin ta sẽ được gentiagenin C10H10O4 và
Glucoza. Gentianoza gồm hai phân tử Glucoza và một phân tử Fructoza
(Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
Tác dụng dược lý:
+Tác dụng đối với Vị Trường: Liều thấp, Long đởm thảo uống trước
bữa ăn 1/2 giờ làm tăng dịch vị, nhưng nếu dùng sau bữa ăn, ngược lại, làm
giảm dịch vị. Chất Gentiopicrin có tác dụng làm tăng dịch vị khi bơm trực
tiếp vào dạ dày chó nhưng uống hoặc tiêm tĩnh mạch thì không có tác dụng,
điều này cho thấy nó có tác dụng trực tiếp. Long đởm thảo làm giảm thời
gian chuyển vận đường ruột của thỏ. Cho chuột dùng Long đởm thảo thấy
không có sự thay đổi khẩu vị hoặc trọng lượng gì cả (Trung Dược Học).
+Tác dụng kháng khuẩn: Trong thí nghiệm, dịch tiêm Long đởm thảo
có tác dụng ức chế nhiều loại vi khuẩn gây bệnh thông thường. Gentiopicrin
có tác dụng mạnh đối với ký sinh trùng sốt rét (Trung Dược Học).
+ Dùng nước sắc Long đởm thảo hợp với thuốc Tây thông thường
Điều trị 23 cas viêm não B (11 cas nặng, 6 trung bình, 6 nhẹ) bằng nước sắc
Long đởm thảo, thay cho thuốc Tây thông thường. Trong số này, có 15 cas
nhiệt độ bình thường vào ngày thứ 3, và chỉ có 1 cas có di chứng (Trung
Dược Học).
+ Theo Ebeling, Long đởm thảo có tác dụng phòng sự lên men, uống
ít (nửa giờ trước bữa ăn) có tác dụng kích thích sự bài tiết dịch tiêu hóa, làm
khỏa dạ dày, ngược lại, uống sau khi ăn cơm hay uống quá nhiều, lại làm
cho tiêu hóa kém sút, nhức đầu, hoa mắt, mặt đỏ (Những Cây Thuốc Và Vị
Thuốc Việt Nam).
+ Theo Nội Điên Trang Thái Lang (Nhật Bản -1938), nghiên cứu tác
dụng chất đắng của Long đởm thảo trên dạ dày nhỏ của chó thì thấy cho chó
uống Long đởm thảo sự bài tiết dịch vị tăng tiến và lượng acid tự do cũng
tăng hơn (Những Cây Thuốc Và Vị Thuốc Việt Nam).
Tính vị:
+Vị đắng, tính sáp, hàn, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Tự
Điển).
+Vị đắng, tính hàn (Trung Dược Học).
+Vị đắng, tính rất hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Quy kinh:
+Vào kinh Can, Đởm, Bàng quang (Trung Dược Học).
+Vào kinh Can, Đởm (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tác dụng:
+Tả Can hỏa, thanh thấp nhiệt (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
+Thấm thấp nhiệt ở kinh Can, Đởm, tả thực hỏa ở Can (Trung Dược
Học).
+Tả thực hỏa ở Can, Đởm, thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu (Đông Dược
Học Thiết Yếu).
Chủ trị: Trị các chứng thực hỏa ở Can như mắt sưng đỏ đau, họng
đau, sườn đau, miệng đắng, kinh giản do nhiệt tà ở Can Đởm bốc lên, trẻ
nhỏ bị cam tích phát nhiệt, thấp nhiệt ở hạ tiêu làm cho bộ phận sinh dục
nóng, ngứa.
Kiêng kỵ:
+Tỳ Vị hư, tiêu chảy: không dùng (Trung Dược Học).
+Tỳ Vị hư hàn, tiêu chảy, không có thực hỏa: không dùng (Đông
Dược Học Thiết Yếu).
Liều dùng: 4-12g.
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+Trị trẻ nhỏ bị kinh giản nhập tâm, sốt cao, nóng trong xương, sốt
theo mùa, miệmg lở: Long đởm thảo, Bạch thược, Cam thảo, Phục thần,
Mạch môn, Mộc thông, sắc uống (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
+Trị chứng cốc đản: Long đởm thảo, Khổ sâm, Ngưu đởm, sắc uống
(Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
+Trị thấp nhiệt làm tổn thương phần huyết, vào đại trường gây ra đi
tiêu ra máu: uống nhiều Long đởm thảo sẽkhỏi (Trung Quốc Dược Học Đại
Tự Điển).
+Trị dạ dày đau, ăn uống khó tiêu, bụng đầy: Long đởm thảo 0,5g,
Hoàng bá 0,5g, Sinh khương 0,3g, Quế chi 0,3g, Hồi hương 0,3g, Kê nội
kim 0,5g, Sơn tra (sao cháy) 1g. Tán bột, trộn đều, chia làm 3 lần uống trong
ngày (Dược Liệu Việt Nam).
+ Trị Can Đởm có thực hỏa, mắt đỏ, mắt sưng đau, miệng đắng, tai ù,
hông sường đau, gân yếu, sốt cao co giật, thận viêm cấp, bàng quang viêm
cấp, túi mật viêm cấp do Can Đởm có thấp nhiệt: Long đởm thảo, Hoàng
cầm, Chi tử, Trạch tả, Mộc hương, Xa tiền tử, Đương quy đều 12g, Sài hồ
8g, Cam thảo 4g, Sinh địa 16g. Sắc uống (Long Đởm Tả Can Thang - Lâm
Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị sốt cao co giật: Long đởm thảo, Phòng phong, Thanh đại đều
12g, Câu đằng 8g, Hoàng liên 20g, Ngưu bàng tử, Băng phiến, Xạ hương
đều 4g. Tán bột, làm hoàn, to bằng hạt lúa. Mỗi lần uống 5-10 viên với nước
sắc Kim ngân hoa (Lương Kinh Hoàn - Lâm Sàng Thường Dụng Trung
Dược Thủ Sách).
+ Trị gan viêm cấp thể vàng da: Long đởm thảo 16g, Uất kim 8g,
Hoàng bá 8g. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Tham khảo:
+ “Long đởm thảo vị đắng, tính hàn, khí vị đều hậu, trầm mà giáng.
Thuộc âm. Là thuốc của kinh túc quyết âm (Can) và thiếu dương (Đởm).
Dùng Long đởm thảo có 4 tác dụng: 1 là trừ phong thấp ở hạ bộ; 2 là trừ
thấp nhiệt; 3 là trị từ rốn đến chân nặng, đau; 4 là trị hàn nhiệt cước khí.
Thuốc đi xuống, dùng Phòng kỷ tẩm rượu thì thuốc đi lên và đi ra ngoài.
Dùng Sài hồ làm chủ, Long đởm làm sứ là thuốc trị bệnh về mắt (Trân Châu
Nang).
+ “Tướng hỏa ở tại Can Đởm, chỉ tả chứ không bổ. Dùng Long
đởn\m để ích khí cho Can Đởm, tả tà nhiệt ở Can Đởm. Vì Long đởm rất
đắng và rất hàn, nếu uống quá nhiều sẽ làm tổn thương Vị, làm cho khí
thoát. Sách ‘Biệt Lục’ cho rằng uống Long đởm thảo lâu ngày làm cho cơ
thể nhẹ nhàng thì e rằng không thể tin được (Bản Thảo Cương Mục).
+ “Vị khí hư mà uống Long đởm thảo sẽ nôn, Tỳ khí hư mà uống
Long đởm thảo thì sẽ tiêu chảy (Bản Kinh Phùng Nguyên).
+ “Long đởm thảo vị rất đắng, tính rất lạnh, lạnh lắm, giống như mùa
Đông giá rét, ảm đạm, điêu tàn. Người xưa cho rằng vị đắng lạnh – tính khắc
phạt, vì vậy dùng tạm thời mà không dùng lâu, giống như nhà vua không bỏ
hình phạt cho nên mượn lấy đức, ý thật vô cùng. Nếu không phải là người
khỏe mạnh, có bệnh thực nhiệt mà cho uống bừa bãi thì nhất định sẽ bị tổn
hại…. Long đởm thảo, nếu tẩm rượu, dùng Sài hồ làm tá thì đi lên, chữa
được tất cả các bệnh mắt đỏ đau, mắt có mộng, có màng, mây” (Dược Phẩm
Vậng Yếu).
+ “Long đởm thảo, uống nhiều thì hại dạ dày. Đừng nên uống lúc
bụng đói vì sẽ làm cho tiểu tiện không cầm được” (Trung Quốc Dược Học
Đại Tự Điển).
“Nước Long đởm đắng như nước mật, vị lại rất đắng, tính rất hàn,
dùng nhiều thì hại dạ dày, hơn nữa lại khó uống, phải cho thêm ít Cam thảo
để làm dịu vị đắng. Long đởm thảo tẩm với rượu thì đi lên, đi ra ngoài phần
biểu. Dùng Sài hồ làm chủ, Long đởm thảo làm sứ là thuốc cần dùng chữa
bệnh về mắt (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ “Long đởm thảo và Hoàng bá đều là vị thuốc đắng, tính hàn, dùng
để thanh nhiệt, táo thấp, thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu. Nhưng Hoàng bá hay
thanh hỏa ỏa Thận, có khả năng làm mạnh và chắc cho chân âm mà trừ hư
nhiệt, thiên về dùng cho hạ tiêu, bệnh ở Thân, Bàng quang, Đại trường.
Long đởm thảo tả thực hỏa ở Can, Đởm, hay khứ hỏa để ổn định máu, trong
điều trị, thiên về dùng cho Can Đởm, Bàng quang (Trung Dược Lâm Sàng
Giám Dụng Chỉ Mê).
Phân biệt:
Thường nhầm với rễ Bạch vi: rễ này cứng, đen, không đắng. Người ta
cũng dùng cả cây Thanh ngâm (Curanga amara, họ Hoa mõm chó) làm nam
Long đởm thảo, cây này rễ trắng ngà, không có tua, chỉ giống Long đởm
thảo ở chất đắng mà thôi (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).
Chú thích:
Ngoài vị Long đởm kể trên, trong đông y còn dùng nhiều loại Long
đởm khác, những vị thuốc gần giống và gồm những rễ nhỏ. Nhưng trong tây
Y lại dùng một loài khác (Gentiana lutca L) có hoa màu vàng, rễ to hơn, thái
thành từng miếng mỏng, có người dịch nhầm là Khổ sâm vì là thuốc bổ mà
lại đắng.
Tất cả những cây này đều chưa thấy ở nước ta.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 87_4584.pdf