Xuất xứ:
Thần Nông Bản Thảo.
Tên khác:
Cửu Vĩ Dương Giác, Thô Giác, Thô Dương Giác (Bản Thảo Cương
Mục), Hàm Giác (Sơn Hải Kinh), Ma Linh Dương, Nậu Giác, Ngoan Dương
Giác, Bàng Linh Dương, Cửu Vĩ Dương (Hòa Hán Dược Khảo),Sừng Dê
Rừng (Dược Liệu Việt Nam).
Tên khoa học:
Cornu Antelopis.
Họ khoa học:
Họ Trâu Bò (Bovidae).
Mô Tả:
Dê rừng là tên gọi nhiều loài khác nhau: con Nguyên Linh (Gazella
gutturosa), con Tạng Linh (Pantholops hodgsoni) con Ban Linh hoặc Thanh
Dương(Naemorhedus goral)v.v.
13 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1585 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Dược học linh dương giác, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DƯỢC HỌC
LINH DƯƠNG GIÁC
Xuất xứ:
Thần Nông Bản Thảo.
Tên khác:
Cửu Vĩ Dương Giác, Thô Giác, Thô Dương Giác (Bản Thảo Cương
Mục), Hàm Giác (Sơn Hải Kinh), Ma Linh Dương, Nậu Giác, Ngoan Dương
Giác, Bàng Linh Dương, Cửu Vĩ Dương (Hòa Hán Dược Khảo), Sừng Dê
Rừng (Dược Liệu Việt Nam).
Tên khoa học:
Cornu Antelopis.
Họ khoa học:
Họ Trâu Bò (Bovidae).
Mô Tả:
Dê rừng là tên gọi nhiều loài khác nhau: con Nguyên Linh (Gazella
gutturosa), con Tạng Linh (Pantholops hodgsoni) con Ban Linh hoặc Thanh
Dương (Naemorhedus goral)v.v..
Địa lý:
Sống thành từng bày ở miền rừng núi Việt Nam, có nhiều ở các núi đá
vôi đảo Cát Bà (Hải Phòng).
Thu hái, Sơ chế:
Thu hoạch quanh năm. Khi săn bắn được, cưa lấy sừng, để dành dùng.
Bộ phận dùng:
Sừng (Cornu Antelopis). Chọn thứ nào đen, xanh, sừng đen là tốt.
Mô tả dược liệu:
Linh dương giác hình chùy tròn, dài 20-40cm, hình cong, đặc biệt
ngọn sừng vênh ra ngoài, đường kính phía bên dưới khoảng 4cm. Toàn sừng
mầu trắng hoặc trắng ngà, trừ phần đầu. Có khoảng 10-20 đốt nổi cao thành
vòng quấn chung quanh. Cầm vào tay có cảm giác dễ chịu. Sừng non trông
suốt qua có tia máu hoặc mầu đen tím, không có vết nứt. Sừng gìa có vết nứt
dọc, không có đầu đen. Nửa sừng bên dưới ở trong có nút xương, gọi là
‘Linh dương tắc’, nút hình tròn, mặt ngoài có vết lồi ra đúng với rãnh ở mặt
trong sừng. Mặt cắt ra trong chỗ giáp nhau có răng cưa không đều, rút cái
nút ra thì nửa sừng bên dưới là cái ống, bên trong rỗng, có lỗ nhỏ, thông đến
ngọn, gọi là ‘Thông thiên nhãn’. Đưa ra ánh sáng thì trong suốt, đó là đặc
trưng chủ yếu của sừng. Chất cứng, không mùi, vị nhạt.
Loại non, trắng, bóng nhẵn, trong có tia máu không có vết nứt là tốt.
Chất gìa, mầu trắng vàng, cod vết nứt là kém.
Bào chế:
+ Lấy Linh dương giác chẻ ra, ngâm trong nước, vớt ra, bỏ gân, bào
mỏng, phơi khô là được (Dược Tài Học).
+ Dùng dũa hoặc là mài mòn để lấy bột tán ra thật nhuyễn thì uống
khỏi hại dạ dày (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
+ Mài lấy bột, hòa uống hoặc cắt phiến sắc uống hoặc mài lấy nước
cốt, hòa uống (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Bảo quản:
Thành phần hóa học:
+Trong Linh dương giác có Calcium Phosphate, Kerratin (Trung
Dược Học).
+Trong sừng dê rừng có Calci Phosphat, Keratin, Chất hữu cơ...
(Dược Liệu Việt Nam).
+ Keratin (Nam Kinh Dược Học Viện(Trung Thảo Dược Học), q 1.
Nam Kinh: Giang Tô Khoa Học Chi Thuật Xuất Bản 1980: 1475).
+ Lysine, Serine, Glutamic acid, Phenylalanine, Leucine, Aspartic
acid, Tyrosine, (Từ Liên Anh, Trung Thành Dược 1988 (12): 32).
+ Lecithine, Cephalin, Sphingomyelin, Phosphatidylserine,
Phosphaatidylinositol (Giang Bội Phân, Trung Dược Thông Báo 1982, 7 (6):
27).
Tác dụng dược lý
+Tác dụng lên hệ thần kinh trung ương: nước sắc Linh dương giác ức
chế hệ thần kinh trung ương, biểu hiện bằng hạ hoạt động của thần kinh
hướng vận động ở chuột nhắt cũng như giảm thời gian tác dụng của
Barbiturates. Thuốc cũng ức chế cảm giác đối với Strychnine và Caffeine.
Hoạt chất này không gây gĩan cơ nhưng có 1 số đặc tính gây tê (Trung Dược
Học).
+Tác dụng đối với điều hòa nhiệt độ: nước sắc Linh dương giác làm
hạ nhiệt độ đối với thỏ gây sốt bằng cách tiêm chế phẩm thương hàn hoặc
phó thương hàn. Hiệu quả này bắt đầu trong vòng 2 giờ và kéo dài hơn 6 giờ
(Trung Dược Học).
+Tác dụng chuyển hóa: nước sắc Linh dương giác làm tăng sức đề
kháng đối với việc oxy giảm ở súc vật (Trung Dược Học).
+ Giáng áp: Nước sắc Linh dương giác thí nghiệm trên động vật thấy
có tác dụng giáng áp (Trần Trương Viên, Trung Thành Dược 1990, 12 (11):
27).
Độc tính:
Linh dương giác có độc tính thấp: cho chuột nhắt uống liều 2g/kg mỗi
ngày, liên tục 7 ngày, thấy thể trọng tăng, ăn uống, hoạt động tự do, cho thấy
có biến đổi ít (Brekhman I I và cộng sự. FarMaKOp p ToKcNKop, 1971, 34
(1): 36).
Tính vị:
+ Vị mặn, tính hàn (Bản Kinh).
+ Vị đắng, tính hơi hàn, không độc (Danh Y Biệt Lục).
+Vị mặn, tính hàn (Trung Dược Học).
+Vị mặn, tính hàn (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược
Điển).
+Vị mặn, tính hàn (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Quy kinh:
+ Thuộc mộc, vào kinh Quyết âm (Bản Thảo Diễn Nghĩa Bổ Di).
+ Vào kinh thủ Thâí âm, thủ Thiếu âm, túc Quyết âm (Bản Thảo Kinh
Sơ).
+ Vào kinh túc Thiếu âm Thận, túc Thái dương Bàng quang (Bản
Thảo Tam Gia Hợp Chú).
+Vào kinh Can, Tâm (Trung Dược Học).
+Vào kinh Can, Tâm (Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược
Điển).
+Vào kinh Can, Tâm, Phế (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tác dụng:
+Bình Can, tức phong, thanh nhiệt, an thần (Trung Quốc Dược Học
Đại Tự Điển).
+Bình Can, tức phong, thanh nhiệt, giải độc hỏa, thanh thấp nhiệt
(Trung Dược Học).
+Bình Can, tức phong, thanh nhiệt, minh mục, tán huyết, giải độc
(Trung Hoa Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
+Bình Can, tức phong, thanh nhiệt, trấn kinh (Đông Dược Học Thiết
Yếu).
Chủ trị:
+Trị sốt cao, kinh giật, hôn mê, kinh quyết, sản giật, điên cuồng, đầu
đau, chóng mặt, mắt sưng đỏ đau, ôn độc phát ban, ung nhọt (Trung Hoa
Nhân Dân Cộng Hòa Quốc Dược Điển).
+Trị sốt cao, co giật, kinh phong, động kinh, mắt sưng đỏ đau, gân thịt
máy động (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Kiêng kỵ:
+Không phải ôn dịch nhiệt độc và Can không có nhiệt: không dùng
(Đông Dược Học Thiết Yếu).
Liều dùng: 0,1-0, 2g dưới dạng bột; 2-4g dưới dạng thuốc sắc.
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị ngăn nghẹn không thông: Linh dương giác, tán nhuyễn, uống
(Ngoại Đài Bí Yếu).
+ Trị sản hậu phiền muộn, mồ hôi chảy ra: Linh dương giác, đốt,
uống với nước (Thiên Kim Phương).
+ Trị Tâm Phế có phong nhiệt bốc lên mắt gây nên mộng mắt: Linh
dương giác, Hoàng cầm (bỏ lõi đen), Sài hồ, Thiên ma đều 1,2g, Cam thảo
sống 40g. Tán bột. Mỗi lần dùng 20g, sắc với 1,5 chén nước còn 1 chén,
uống sau bữa ăn (Linh Dương Giác Thang – Thánh Tế Tổng Lục).
+ Trị huyết lâm, tiểu ra máu, nhiệt kết gây nên tiểu buốt: Chi tử nhân
40g, Đại hoàng (sao) 20g, Đại thanh 20g, Đông quỳ tử (sao) 40g, Hồng lam
hoa (sao) 20g, Linh dương giác 40g, Lý tử 20g, Thanh tương tử 20g. Trộn
đều. Mỗi lần dùng 12g, sắc uống ấm (Linh Dương Giác Ẩm – Thánh Tế
Tổng Lục).
+ Trị mắt có màng, mắt mờ, mắt nhìn thấy vật như ruồi bay: Địa cốt
bì 40g, Huyền sâm 40g, Khương hoạt 40g, Linh dương giác 40g, Nhân sâm
40g, Xa tiền tử 40g. Tán bột. Mỗi lần dùng 12g, sắc uống ấm (Linh Dương
Giác Ẩm – Thế Y Đắc Hiệu).
+ Tri đi tiêu phân đen như gan gà, khát: Linh dương giác 45g, Hoàng
liên 60g, Hoàng bá(bỏ vỏ đen) 45g. Tán nhuyễn, trộn với mật làm thành
viên, to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 50-60 viên với nước trà pha dấm
(Linh Dương Giác Hoàn – Thế y Đắc Hiệu Phương).
+ Trị sản hậu ác huyết xông lên gây ra phiền muộn hoặc trong bụng
cứ đau mãi: dùng Linh dương giác, đốt tồn tính, hòa rượu uống, rất hay (Bản
Thảo Cương Mục).
+ Trị trúng phong, tâm phiền, hoảng hốt, trong bụng đau muốn chết:
Linh dương giác tiêm, sao sơ, tán nhuyễn. Mỗi lần uống 4g với rượu ấm (Dị
Giản Phổ Tế Lương Phương).
+ Trị mắt sưng đỏ, mắt đau: Cát cánh 4g, Chi tử (sao) 4g, Hắc sâm 4g,
Hoàng cầm 4g, Linh dương giác 6g, Sài hồ 4g, Sung úy tử 8g, Tri mẫu 4g,
Sắc uống (Linh Dương Ẩm – Y Tông Kim Giám).
+ Trị chứng đầu đau do phong: Bạc hà, Liên kiều, Linh dương giác,
Mẫu đơn bì, Ngưu bàng tử, Tang diệp. Sắc uống (Linh Dương Thang –
Y Thuần Thặng Nghĩa).
+ Trị co giật, uốn cong người kèm Can phong trong ôn bệnh: Linh
dương giác, Câu đằng, sắc uống (Trung Dược Học).
+ Trị kinh giật do Can âm hư: Linh dương giác, Tang ký sinh, Long
cốt, Mẫu lệ, sắc uống (Trung Dược Học).
+ Trị động kinh: Linh dương giác, Cương tằm, Câu đằng, Đảng sâm
đều 1,5g, Thiên ma, Cam thảo đều 1g, Toàn yết 0,7g, Ngô công 0,3g. Tán
bột, mỗi lần uống 1g, ngày 2-3 lần (Triết Giang Trung Y Tạp Chí 1981 (11):
522).
Tham khảo:
+ “Thỏ ty tử làm sứ cho Linh dương giác” (Bản Thảo Kinh Sơ).
+ “Linh dương giác thuộc hành Mộc, cho nên nó vào Can cũng dễ, vì
những gì đồng khí thì dễ tìm đến nhau. Can khai khiếu ở mắt, khi phát bệnh,
mắt có khi có mộng thì Linh dương giác đều chữa được. Can chủ về phong,
thuộc vào Can là cân, khi phát bệnh trẻ nhỏ thường bị kinh giản, phụ nữ có
thai thì bị động kinh, Linh dương giác đều chữa được cả. Hồn là thần của
Can, khi phát bệnh thì kinh sợ không yên, phiền muộn, mê sảng, dùng Linh
dương giác có thể làm cho yên được. Huyết là vật chứa của Can, khi phát
bệnh ứ tắc, đọng trệ, sinh ra ghẻ chóc, mụn nhọt, kiết lỵ: Linh dương giác có
thể làm cho tan ra. Nói tóm lại, Linh dương giác là vị thuốc chuyên chữa về
các bệnh của Can (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
+ “Linh dương ngủ đêm thường treo sừng lên cây mà ngủ, vì vậy, khi
dùng chọn thấy thứ nào bóng mà nhọn nhỏ và có dấu mòn, cầm để vào tai
nghe thấy hơi có tiếng u u là thứ thật (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển).
+ “Sơn dương giác có vị mặn, tính hàn và có đặc tính giống như Linh
dương giác nhưng yếu hơn. Sơn dương giác có thể dùng thay thế Linh
dương giác với liều 9-15g. Tuy nhiên, phải nấu 30 phút trước khi cho vào
thuốc sắc”(Trung Dược Học).
+ “Thanh nhiệt hoặc giải nhiệt độc thì Linh dương giác không mạnh
bằng Tê giác, ngược lại, Linh dương giác lại có hiệu quả hơn trong việc gĩan
cơ và trừ phong. Trong những trường hợp hôn mê, sốt cao co giật, Linh
dương giác và Tê giác thường được dùng chung” (Trung Dược Học).
+ “Sừng con Linh dương phần nhiều là 2 sừng, có màu vàng thẫm, hơi
nhẵn bóng, đỉnh sừng hơi cong, có các khớp hình trôn ốc, rất cứng, dao cắt
không vào được” (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ “Linh dương giác và Tê giác đều có vị mặn, tính hàn. Cả 2 đều có
công dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, trấn kinh. Linh dương giác
thiên về Can kinh, vào khí huyết, công dụng chủ yếu là thanh Can, khứ
phong, trấn kinh, thiên về Can. Tê giác vị đắng, thiên về Tâm kinh, chạy vào
phần huyết, chuyên thanh Tâm, lương huyết, tán ứ, công dụng thiên về Tâm
và huyết” (Trung Dược Lâm Sàng Giám Dụng Chỉ Mê).
+ “Linh dương giác dùng vào các bệnh mụn nhọt thì không bằng Tê
giác nhưng nó lại có công dụng thanh Can, minh mục, trị mắt đỏ, có ghèn”
(Trung Dược Lâm Sàng Giám Dụng Chỉ Mê).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 91_2418.pdf