Xuất Xứ:
Bản Kinh.
Tên Khác:
Kê Chuân Bì, Kê Hoàng Bì, Kê Tố Tử (Trung Quốc Dược Học Đại
Từ Điển), Màng Mề Gà (Dược Liệu Việt Nam).
Tên Khoa Học:
Corium stomachichum Galli.
Họ Khoa Học:
Họ Chim Trĩ (Phasianidae).
Mô Tả:
Màngmàu vàng cam hoặc nâu, trên mặt có các lớp nhăn dọc. Khi khô
thì giòn, dễ gãy vụn, vết bẻ có cạnh bóng, dài khoảng 3,5cm, rộng 3cm, dày
chừng 5mm. Sấy lửa thì phồng lên
9 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1217 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Dược học kê nội kim, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DƯỢC HỌC
KÊ NỘI KIM
Xuất Xứ:
Bản Kinh.
Tên Khác:
Kê Chuân Bì, Kê Hoàng Bì, Kê Tố Tử (Trung Quốc Dược Học Đại
Từ Điển), Màng Mề Gà (Dược Liệu Việt Nam).
Tên Khoa Học:
Corium stomachichum Galli.
Họ Khoa Học:
Họ Chim Trĩ (Phasianidae).
Mô Tả:
Màng màu vàng cam hoặc nâu, trên mặt có các lớp nhăn dọc. Khi khô
thì giòn, dễ gãy vụn, vết bẻ có cạnh bóng, dài khoảng 3,5cm, rộng 3cm, dày
chừng 5mm. Sấy lửa thì phồng lên.
Bộ Phận Dùng:
Lớp màu vàng phủ mặt trong của mề gà (Gallus domesticus). Lựa loại
khô, sạch tạp chất, nguyên cái hoặc bổ đôi không vụn nát. Không nên dùng
màng mề vịt màu xanh, ít nếp nhăn.
Sơ Chế:
Khi mổ gà, bóc ngay lấy màng mề gà, rửa sạch, phơi hoặc sấy. Khi
dùng đem sấy với cát cho phồng lên.
Bào Chế:
+ Mổ ra, gạt bỏ hết chất bẩn, rửa qua nhanh tay, bóc lấy màng vàng,
phơi khô (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược).
+ Dùng sống hoặc sao lên, nướng lên dùng (Đông Dược Học Thiết
Yếu).
Bảo Quản:
Dễ bị mọt và dòn, vụn nát. Để nơi khô ráo, kín, tránh đè nặng làm vỡ
nát.
Thành Phần Hóa Học:
+Trong Kê nội kim có Ventriculin, Keratin, Bilatriene, Vitamin B1 và
B12, Pepsin (lượng rất nhỏ), 17 loại Amino acid, Ammonium Chloratum
(Trung Dược Học).
+ Ventriculin, Keratin, Pepsin, Diastase (Trung Hoa Nhân Dân Cộng
Hòa Quốc Dược Điển, Bắc Kinh 1990: 162).
+ Bilatriene (Henrik Dam và cộng sự, C A 1959, 53: 10450b).
+ Lysine, Histidine, Arginine, Glutamic acid, Aspartic acid, Leucine,
Threonine, Serine, Glycine, Alanine, Cysteine, Valine, Methionine,
Isoleucine, Tyrosine, Phenylaline, Proline, Tryptophane, Nhôm, Calci,
Thiếc, Đồng, Magnesium, Mangan, Chì, Kẽm (Xương Võ Thanh, Trung
Dược Tài 1992, 1: 14).
Tác Dụng Dược Lý:
- Tác Dụng Trên Vị Trường: Kê nội kim có tác dụng trợ tiêu hóa, biểu
hiện dịch vị tăng, độ acid tăng, nhu động bao tử tăng (thời gian kéo dài, sóng
nhu động cao, tốc độ tống thức ăn nhanh hơn). Khả năng tiêu hóa tăng chậm
nhưng kéo dài. Tác dụng của thuốc là do vị kích thích tố tăng tiết dịch vị
hoặc do thuốc thông qua yếu tố thể dịch làm hưng phấn thần kinh cơ của
thành dạ dày (Trung Dược Học).
- Kê nội kim có tác dụng gia tăng bài tiết chất phóng xạ do thuốc có
thành phần Ammonium Chloratum có tác dụng này (Trung Dược Học).
Tính Vị:
+ Tính hơi hàn (Biệt Lục).
+ Tính bình, không độc (Nhật Hoa Tử Bản Thảo).
+ Vị ngọt, tính bình, sáp (Bản Thảo Bị Yếu).
+ Vị ngọt, tính bình, sáp (Trung Dược Học).
+ Vị ngọt, tính bình (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Quy Kinh:
- Vào kinh Đại trường, Bàng quang (Bản Thảo Kinh Sơ).
- Vào kinh Tỳ, Vị (Bản Thảo Tái Tân).
- Vào kinh Tỳ, Vị, Tiểu trường, Bàng quang (Trung Dược Học).
- Vào kinh Tỳ, Vị (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tác Dụng:
+ Khoan trung, kiện Tỳ, tiêu thực, an Vị (Trấn Nam Bản Thảo).
+ Tiêu tửu tích, tiêu hầu tý (Bản Thảo Cương Mục).
+ Hóa đờm, lý khí, lợi thấp (Bản Thảo Tái Tân).
+ Tiêu thực, vận Tỳ, cố tinh (Trung Dược Học).
+ Tiêu thức ăn, giúp cho Vị dung nạp thức ăn (Đông Dược Học Thiết
Yếu).
Chủ Trị:
- Trị tiêu chảy, lỵ (Bản Kinh).
- Trị tiểu nhiều, trừ nhiệt làm cho bứt rứt ở trên (Biệt Lục).
- Trị sữa tích trệ, cam tích (Trấn Nam Bản Thảo).
- Trị họng sưng đau, nhũ nga [amidal], miệng lở (Bản Thảo Cương
Mục).
- Trị huyền tích, trưng hà, báng, tích tụ, bế kinh (Y Học Trung Trung
Tham tây Lục).
- Trị tiêu hóa rối loạn, thực tích, cam tích, đái dầm, di tinh (Trung
Dược Học).
- Trị ăn uống tích trệ ở trong, trẻ nhỏ bị cam tích, nôn mửa, bụng
trướng, tiêu chảy, lỵ (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Liều Dùng: 6 - 12g. Thuốc sao lên tán bột uống tốt hơn là cho vào
thuốc thang (Trung Dược Học).
Kiêng Kỵ:
Đơn Thuốc Kinh Nghiệm:
+Trị sau khi sinh xong bị đái dầm: Kê nội kim, liều lượng tùy dùng,
tán nhỏ, uống với rượu ấm (Kê Nội Kim Tán Chứng Trị Chuẩn Thằng).
+Trị cam tích, bụng đầy, ăn ít: Kê nội kim (sao) 60g. Tán bột. Ngày
uống 2 lần, mỗi lần 4 - 6g với nước cơm hoặc nước sôi ấm (Sổ Tay Lâm
Sàng Trung Dược).
+Trị cam tích, bụng to: Kê nội kim 12g, Miết giáp (nướng) 30g,
Xuyên sơn giáp đều 8g. Tán bột. Mỗi ngày uống 1 lần, mỗi lần 1,5 - 3g (Sổ
Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+Trị đại trường viêm mạn: Kê nội kim (sao) 10g, Bạch truật 10g. Tán
bột, trộn đều. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4 - 6g (Sổ Tay Lâm Sàng Trung
Dược).
+Trị tiêu chảy kéo dài do Tỳ hư: Kê nội kim, Bạch truật, Can khương
đều 60g, Đại táo nhục 240g (chưng chín). Tất cả sao chín, tán bột, trộn với
Táo nhục gĩa nát, trộn đều làm thành bánh, sấy khô. Ngày uống 2 lần, mỗi
lần 10g (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược).
+Trị sỏi mật, sỏi đường tiểu: Kê nội kim 12g, Kim tiền thảo 15g, Uất
kim 10g, Hồ đào 15g, Hải kim sa 15g. Sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung
Dược).
+Trị sỏi tiết niệu: Lục Nhất Tán (Cam Thảo, Hoạt thạch) 30g, Hỏa
tiêu 10g, Kê nội kim 10g. Tán bột. Ngày 2 lần mỗi lần 2 - 6g (Sổ Tay Lâm
Sàng Trung Dược).
+Trị nốt ruồi: Kê nội kim sống 20g, thêm 200ml nước, ngâm 2 - 3
ngày rồi bôi vào nốt ruồi. Mỗi ngày 5 - 6 lần, liên tục 10 ngày. Đã theo dõi
10 cas có kết quả tốt (Trần Trường Giang, Triết Giang Trung Y Tạp Chí
1987, 1: 45).
+Trị miệng lở loét, amidal viêm, lợi răng viêm: Kê nội kim, đốt tồn
tính. Tán nhuyễn, thổi vào nơi bị loét hoặc bôi vào, có thể trộn với dầu Mù u
bôi vào vết thương (Kinh Nghiệm Dân Gian).
Tham Khảo:
‘Kê nội kim là màng vàng trong mề của con gà. Sức tiêu hóa của mề
gà rất mạnh vì vậy có thể giúp đỡ được sự tiêu hóa của con người” (Đông
Dược Học Thiết Yếu).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 94_9896.pdf