Hồ đào hay Hạnh đào có tên khoa học là Juglans regia, họ Hồ đào
Juglandaceae. Cây Hạnh đào cho ta những vị thuốc sau đây:
- Lá = Hồ đào diệp
- Vỏ quả = Hồ đào xác = Thanh long y
- Hạt còn vỏ cứng = Hạch đào
- Màng mềm giữa vỏ và nhân hạt = Phân tâm mộc
- Nhân hạt = Hồ đào nhân = Hạnh đào nhân.
A- Lá Hồ đào
- Thành phần: tannin, acid ellagic, juglon (naphtoquinol), juglanin và tinh dầu.
- Tính chất: tannin và naphtoquinol có tính kháng khuẩn. Acid ellagic có tính
chống oxy-hoá yếu. Lá có tính gĩan mạch.
- Công dụng: nước sắc uống làm thuốc bổ, lọc máu; dùng nhiều có tính sáp
trường (trị tiêu chảy). Ngậm trong miệng để trị lở miệng, hôi miệng. Vôi ngo ài
da trị mụn nhọt, rưả vết thương, rửa âm đạo do tính kháng khuẩn và kháng
nấm. Phụ nữ cho con bú tránh dùng (vì tắt sữa).
3 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1237 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Dược học Hồ đào, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỒ ĐÀO
Hồ đào hay Hạnh đào có tên khoa học là Juglans regia, họ Hồ đào
Juglandaceae. Cây Hạnh đào cho ta những vị thuốc sau đây:
- Lá = Hồ đào diệp
- Vỏ quả = Hồ đào xác = Thanh long y
- Hạt còn vỏ cứng = Hạch đào
- Màng mềm giữa vỏ và nhân hạt = Phân tâm mộc
- Nhân hạt = Hồ đào nhân = Hạnh đào nhân.
A- Lá Hồ đào
- Thành phần: tannin, acid ellagic, juglon (naphtoquinol), juglanin và tinh dầu.
- Tính chất: tannin và naphtoquinol có tính kháng khuẩn. Acid ellagic có tính
chống oxy-hoá yếu. Lá có tính gĩan mạch.
- Công dụng: nước sắc uống làm thuốc bổ, lọc máu; dùng nhiều có tính sáp
trường (trị tiêu chảy). Ngậm trong miệng để trị lở miệng, hôi miệng. Vôi ngoài
da trị mụn nhọt, rưả vết thương, rửa âm đạo do tính kháng khuẩn và kháng
nấm. Phụ nữ cho con bú tránh dùng (vì tắt sữa).
B- Vỏ quả
Vỏ quả có khả năng chống khối u. (Huang KC. The Pharmacol of Chin herbs
1999) Mới có kết quả trong phòng thí nghiệm, chưa ứng dụng lâm sàng.
C- Phân tâm mộc có công dụng như lá nhưng yếu hơn.
D- Hồ đào nhân
- Xin đừng nhầm với Đào nhân (Prunus persica) hoặc Hạnh đào, tính chất trị
liệu hoàn toàn khác.
- 100g Hồ đào nhân sinh 642 calori, có 14g protein, 62g chất béo. Nếu tính ra
calori, 8% do chất béo bão hoà, 55% do chất béo chưa no nhiều nối đôi, 20%
do chất béo một nối đôi. Như vậy chất béo cuả Hồ đào nhân tương đối tốt, gần
bằng dầu hướng dương.
- Hồ đào nhân có juglone và juglanin.
- Hồ đào nhân có vị ngọt, tính ôn. Làm thuốc bổ nhưng dùng nhiều có độc ; do
đó không dùng mình nó mà thường phối hợp với các vị thuốc khác.
- Bổ thận nên dùng để ôn thận, sáp tinh, trị đau lưng mỏi gối.
Chè Hồ đào + Câu kỷ + hạt sen, củ sen, đại táo. Chè này bổ thận sáp tinh,
chống di hoạt tinh. Những người ho sặc, ăn uống dễ bị sắc hãy ăn chè này.
- ích mệnh môn nên tăng sức, chống mỏi mệt, chữa hư hàn, hen suyễn.
Thanh nga hoàn (Hoà tễ cục phương) gồm: Hồ đào nhân, Bổ cốt chi, Đỗ trọng.
Bài này bổ mệnh môn, tăng sức, chống nhức mỏi.
- Liễm phế nên trị ho, trị bệnh trĩ.- Ho ở phổi (phiá trên), trĩ ở hậu môn (phiá
dưới) có liên quan gì với nhau đâu ? – Đông y cho rằng hậu môn thuốc phế;
theo bào thai học, hậu môn có cùng nguồn gốc với da nên cũng thuộc phế ;
Không vì thế mà phát biểu “trĩ phế” (!)
Chè Hồ đào gồm Hồ đào nhân, Hạnh nhân, gừng, mật ong. Trị ho, ho sặc, ho
từng cơn, đàm loãng.Giải phương như sau:
· Hồ đào nhân ôn phế thận.
· Hạnh nhân thông phế, tiêu đờm.
· Gừng hành khí hoạt huyết, tiêu đờm.
· Mật ong và đường hiệp đồng với Hồ đào nhân bổ tỳ
- Ích Tam tiêu nên tiêu đờm, thông tiểu.
- Bổ can tỳ nên có tính cách bổ dưỡng.
- Cấm kỵ: Tránh dùng nếu không thuộc chứng hư hàn. Phế nhiệt đờm, mệnh
môn hoả cấm dùng.
- Chú ý: Hồ đào nhân để lâu hoặc nấu nóng quá có mùi ôi khó chịu.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ho_dao_8687.pdf