Xuất xứ:
Khai Bảo Bản Thảo.
Tên Việt Nam:
Diên hồ sách, Huyền hồ sách.
Tên Hán Việt khác:
Huyền hồ sách, Nguyên hồ sách, Khuê nguyên hồ, Sanh diên hồ, Sao
diên hồ, Huyền hồ sách, Vũ hồ sách, Trích kim noãn (Trung Quốc Dược
HọcĐại Từ Điển).
Tên khoa học:
Corydalis ambigua Champ et Schlecht.
Họ khoa học:
Papaveraceae.
11 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1421 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Dược học diên hồ sách, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DƯỢC HỌC
DIÊN HỒ SÁCH
Xuất xứ:
Khai Bảo Bản Thảo.
Tên Việt Nam:
Diên hồ sách, Huyền hồ sách.
Tên Hán Việt khác:
Huyền hồ sách, Nguyên hồ sách, Khuê nguyên hồ, Sanh diên hồ, Sao
diên hồ, Huyền hồ sách, Vũ hồ sách, Trích kim noãn (Trung Quốc Dược
Học Đại Từ Điển).
Tên khoa học:
Corydalis ambigua Champ et Schlecht.
Họ khoa học:
Papaveraceae.
Mô tả:
Cây thảo sống nhiều năm, tự sinh ở nơi sơn dã, dưới đất có rễ củ hình
cầu, thân nhỏ yếu, cao chừng 0,5m, lá mọc đối có mép nguyên, hoa nở vào
mùa xuân ở cuối thân cây, màu hồng nhạt hoặc hoa đỏ màu tím, hoa hình
môi gồm 1 mặt há ra, sắp xếp thành chùm.
Phân biệt:
Có nơi dùng Diên hồ sách bằng củ của rễ cây Corydalis ternata Nakai.
Địa lý:
Có ở Triết Giang, Phúc Kiến, Nhiệt Hà, loại sản xuất ở Ninh Ba, Kim
Hoa, Hàng Châu thuộc Triết Giang là loại tốt. Cây này chưa thấy ở Việt
Nam.
Thu hái, sơ chế:
Sau tiết lập xuân đào củ rửa sạch phơi nắng cất dùng.
Phần dùng làm thuốc:
Củ rễ (Corydalistuber).
Mô tả dược liệu: C
ủ rễ khô thể hiện hình cầu dẹt không nhất định, đường kính dài từ 1-
1,5cm mặt ngoài màu vàng đất hoặc vàng tươi, mặt trên có sẹo dính với thân
cây biểu hiện của một hõm cạn, cuối cùng của mặt dưới thường có 2-3
nhánh rãnh hay chia ra làm 3 phần. Toàn thể phân bố đầy những lằn nhăn
ngang cong queo, đồng thời ở giữa có những vết lằn ngang tương đối sâu
hoặc lõm xuống, củ cứng chắc màu vàng ánh, vỏ nhăn nheo không mốc mọt
là loại tốt.
Bào chế:
1. Bỏ hết tạp chất, cho vào nồi đổ giấm vào (Cứ 10 kg Diên hồ sách
thì dùng 2kg giấm) đun nhỏ lửa cho giấm cạn hết. Phơi khô lúc dùng tán bột,
tẩm rượu hay muối tùy theo từng trường hợp.
2. Bỏ tạp chất rửa sạch để ráo nước, gĩa nát, phơi khô dùng sống.
Hoặc đem tẩm với dấm (20%) sao qua (cách này thường dùng).
Bảo quản:
Để nơi khô ráo. Sấy hơi Diêm sinh để phòng mọt.
Cách dùng:
Tẩm với rượu có tác dụng hành huyết. Tẩm giấm có tác dụng giảm
đau. Dùng sống có tác dụng phá huyết, muốn điều huyết thì sao vàng.
Tính vị: Vị cay hơi đắng, khí ấm.
Qui kinh: Vào kinh Phế, Can, Tỳ.
Tác dụng:
Hoạt huyết, tán ứ, lợi khí chỉ thống.
Chủ trị:
+ Trị đau bụng trên, thóat vị bụng dưới, đau vùng tim, đau nhức do
chấn thương, Kinh nguyệt không đều, ứ kinh kết khối trong bụng.
Liều dùng:
4,5-9g
Kiêng kỵ:
Có kinh trước kỳ, người hư huyết. Có chứng băng huyết, rong kinh,
sản hậu, huyết hư, chóng mặt thì không nên dùng. Kỵ thai.
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị ho bất luận gìa hay trẻ: Diên hồ sách 1 lượng, 2,5 chỉ khô phàn
tán bột, mỗi lần uống 6g với 1 cục kẹo mạch nha ngậm nuốt từ từ (Nhân Tồn
Đường Phương).
+ Trị chảy máu cam: bột Diên hồ sách gói trong bông sạch nhét trong
lỗ tai, hễ máu chảy bên phải thì nhét bên trái và ngược lại (Phổ Tế Phương).
+ Trị tiểu ra máu: 1 lượng Diên hồ sách, 7,5 chỉ Phác tiêu, tán bột,
mỗi lần uống 4 chỉ sắc uống (Hoạt Nhân Thư Phương).
+ Trị tiểu tiện không thông: dùng “Niệp đầu tán” trị trẻ con tiểu không
thông, dùng Diên hồ sách, Xuyên luyện tử, 2 vị bằng nhau tán bột lần uống
nửa chỉ đến 1 chỉ với nước sôi cho vào vài giọt dầm mè (Tiểu Nhi Chân
Quyết Phương).
+ Trị đau phần ngoài do khí và khí kết khối: Diên hồ sách tán bột với
tụy tạng heo, xắt ra từng miếng, nấu chín, chấm bột thuốc ăn (Thắng Kim
Phương).
+ Trị đau tim do nhiệt quyết, khi đau khi không, lâu ngày khó trị,
mình nóng chân lạnh: Huyền hồ sách bỏ vỏ, dùng thịt quả Kim linh tử, 2 vị
bằng nhau tán bột uống với rượu nóng hoặc nước sôi lần 2 chỉ (Thánh Huệ
Phương).
+ Trị bệnh khí huyết của đàn bà, quặn đau trong bụng, kinh nguyệt
không đều: Huyền hồ sách bỏ vỏ sao giấm, Đương quy tẩm rượu sao mỗi
thứ 1 lượng, Quất hồng 2 lượng tán bột trộn rượu, nấu viên hồ làm bằng hạt
ngô đồng, lần uống 100 viên lúc đói với nước dấm sắc, uống trung với Ngải
cứu (Phổ Tế Phương).
+ Trị các loại đau sau khi sinh. Hễ sau khi sinh đẻ, những ô uế trong
người chưa ra sạch, bụng căng đầy và huyết vận sau khi sinh, tức cứng ở tim
hoặc sốt rét không dứt hoặc bứt rứt, bồn chồn, tay chân hâm hấp nóng, khí
lực muốn hết. Các chứng ấy đều có thể dùng Diên hồ sách sao nghiền uống
với rượu, mỗi lần 6g (Thánh Huệ Phương).
+ Trị trẻ con đau quặn trong ruột: Diên hồi sách, Hồi hương, 2 vị bằng
nhau, nghiền sao, uống lúc đói với nước cơm (Vệ Sinh Gia Giảm Phương).
+ Trị sán khí (thoát vị) nguy cấp: Huyền hồ sách sao muối, Toàn yết
bỏ phần độc, dùng sống, 2 vị bằng nhau tán bột, mỗi lần uống 1,5g lúc đói
với rượu muối (Trực Chỉ Phương).
+ Trị đau đầu một bên hoặc giữa đầu chịu không nổi dùng Huyền hồ
sách 7 củ, Thanh đại 2 chỉ, Trư nha tạo giác 2 trái bỏ vỏ hạt tán bột trộn
nước làm viên như hạt Hạnh nhân lớn. Khi dùng lấy một viên hoà nước gịo
vào mũi bệnh nhân, đau bên nào giọt bên ấy, đồng thời trong miệng ngậm 1
đồng tiền bằng đồng khi có nhiều nhớt nhãi chảy ra thì bớt (Vĩnh Loại Kiềm
Phương).
+ Trị té ngã từ trên cao rơi xuống, làm đau nhức gân cốt, dùng Diên
hồ sách nghiền bột, uống với rượu đậu lần 2 chỉ ngày 2 lần (Thánh Huệ
Phương).
+ Trị đàn bà đau bụng do khí ngưng huyết trệ dùng ‘Diên Hồ Sách
Tán’ gồm Diên hồ, Đương quy, Xuyên khung, Quế tâm, Mộc hương, Chỉ
xác, Xích thược, Đào nhân, Địa hoàng (Phụ Khoa Phương).
+ Trị đau ở vùng vị quản: Diên hồ sách, Ngũ linh chi, Nga truật, Cao
lương khương, Đương quy (Dũ Thống Tán - Thẩm Thị Tôn Sinh).
+ Trị đau bụng do bế kinh: Diên hồ sách, Đương quy, Thược dược,
Hậu phác mỗi thứ 3 chỉ, Tam lăng, Nga truật, Mộc hương mỗi thứ 1,5 chỉ.
Sắc uống (Diên Hồ Sách Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ
Sách).
+ Trị đau bụng có kinh: Diên hồ sách (sao rượu) 2 lượng, Hương phụ
(sao dấm) 4 lượng. Tán bột lần uống 2 chỉ với rượu nóng (Lâm Sàng
Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị loét dạ dầy tá tràng, các chứng đau nhức do viêm dạ dầy, đau
thần kinh chức năng dạ dầydo khí trệ hoặc kiêm ứ huyết sinh ra: Diên hồ
sách 9 phần. Thiên tử 1 phần tán bột lần uống 3 chỉ, ngày 2-3 lần, uống với
nước (Thống Kinh Tán - (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị đau nhức thần kinh mặt Diên hồ sách, Xuyên khung, Bạch chỉ
mỗi thứ 5 chỉ, Thương nhĩ tử 3 chỉ sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng
Trung Dược Thủ Sách).
Tham khảo:
1. Diên hồ sách chủ thận khí, phá sản hậu ác lộ hoặc chứng đau bụng
dưới của đàn bà, kết hợp với Tam lăng, Miết giáp, Đại hoàng tán bột lại
càng tốt (Hải Dược Bản Thảo).
2. Diên hồ sách đuổi trừ được phong, trị khí, làm ấm được lưng và
chân, khỏi chứng đau bụng và đau lưng, phá được bỉ tích như nổi hòn nổi
cục trong bụng, huyết ứ và có thể làm cho hư thai (Chư Gia Bản Thảo).
3. Diên hồ sách trị được chứng tâm khí, làm giảm đau ở bụng dưới
(Thang Dịch Bản Thảo).
4. Diên hồ sách có thể làm được huyết trệ trong khí hoặc khí trệ trong
huyết, vì vậy chuyên trị được chứng bệnh đau nhức toàn thân, thông lợi tiểu
tiện (Bản Thảo Cương Mục).
5. Diên hồ sách vị cay khí ấm, không độc, nhập vào kinh Túc quyết
âm. Cũng nhập vào kinh thủ thái âm. Khí ấm thì có thể làm cho tất cả được
điều hòa nhờ vào chỗ điều hòa đó mà khí lưu hành thông thương tới các cơ
quan được. Vị cay cho nên có thể nhuận mà tẩu tán được, khi nó tẩu tán thì
huyết phải hoạt bát lưu lợi. Khi khí đã lưu hành huyết đã trơn tru thì có thể
phá được những ứ đọng của các chứng bệnh sản hậu vậy (Bản Thảo Kinh
Sơ).
6. Diên hồ sách được khí trệ ở trong huyết, huyết trệ ở trong khí chi
nên hễ những chứng kinh nguyệt không đều, đau tim bụng đột ngột, đau
căng bụng dưới, thai không xuống, nổi hòn, nổi cục đau đớn huyết vận huyết
sung sau khi sinh, tổn thương do chấn thương, chẳng kể là huyết hay khí tích
lại ở đó mà không tan đi được, cần phản dùng vị này mới có thể thông đạt
được...Những người bệnh quá suy nhược cần phải uống kết hợp thêm với
thuốc bổ, còn không thì chỉ hao hại thêm mà không có ích lợi gì hết vậy
(Bản Thảo Cầu Chân).
7. Diên hồ sách hành được huyết trệ trong khí, khí trệ trong huyết,
chữa được mọi chứng đau khắp cả người, trên cũng như dưới, thường dùng 1
mình thì công hiệu nhiều, cho nên trong thuốc điều kinh hay dùng đến nó.
Nhưng không có công bổ khí, lại thiếu nuôi dưỡng vinh huyết, chỉ nhờ tính
cay ấm mà công vào chỗ ngừng đuổi được cái trệ, cho nên đối với người hư
chứng thì nên dùng nó với thuốc bổ, bằng không chỉ làm tổn hại mà chẳng
lợi ích gì (Dược Phẩm Vậng Yếu).
8. Diên hồ sách có tác dụng hoạt huyết lợi khí mà có tác dụng giảm
đau lại rất mạnh. Hễ khí huyết ngưng trệ, đau nhức ngực bụng thì nó là
thuốc chủ yếu. Tính của ấm vị cay cho nên dùng trong chứng hàn uất.
Những chứng do huyết nhiệt gây ra bệnh kinh nguyệt sớm, hoặc huyết nóng
vọng hành đều nên kiêng dùng nó (Trung Dược Học).
+ Diên hồ sách có tác dụng hoạt huyết, hành khí, tác dụng chỉ thống
mạnh, đi vào phần huyết và phần khí, vì vậy khí huyết ngưng trệ gây nên
đau nhức vùng bụng, ngực đều có thể dùng vị này (Thực Dụng Trung Y
Học).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 52_6749.pdf