-Xuất xứ:
Bản Kinh.
-Tên khác: Bạch đầu công (Bản Thảo Kinh Tập Chú), Bạch đầu thảo,
Phấn nhũ thảo, Phấn thảo (Lý Nguy Nham bản thảo), Chú chi hoa, Lão ông
tu (Hòa hán dược khảo), Dã trượng nhân, Hồ vương sứ giả (Bản kinh),
Dương hồ tử hoa (TQDHĐT.Điển), Miêu cổ đô, Miêu đầu hoa (Thực vật
danh thực đồ khảo), Nại hà thảo (Ngô-Phổ bản thảo),.
-Tên khoa học: Pulsatilla chinensis (Bge.) Reg.
-Họ khoa học: Ranunculaceae.
-Mô tả: Loại thảo mộc, cao khoảng 10-40cm. Toàn thân có phủ lông
sắc trắng. Lá thành mọc ngắn hơn thân. Hoa mọc ra từ thân, cao khoảng
10cm. Các vẩy mang hoa thường có cánh ở phần đỉnh, những vẩy ở phía
dưới hẹp, không mang hoa, tồn tại trên trục bông nhỏ. Cụm hoa hình đầu,
mầu trắng. Lá bắc 3, có dạng lá tỏa rộng ra, dài hơn cụm hoa. Quả bế hình
trứng ngược, dẹt, mầu vàng nâu, có chấm nhỏ. Ra hoa vào tháng 3-5. có quả
vào tháng 5-6
8 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1399 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Dược học bạch đầu ông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DƯỢC HỌC
BẠCH ĐẦU ÔNG
-Xuất xứ:
Bản Kinh.
-Tên khác: Bạch đầu công (Bản Thảo Kinh Tập Chú), Bạch đầu thảo,
Phấn nhũ thảo, Phấn thảo (Lý Nguy Nham bản thảo), Chú chi hoa, Lão ông
tu (Hòa hán dược khảo), Dã trượng nhân, Hồ vương sứ giả (Bản kinh),
Dương hồ tử hoa (TQDHĐT.Điển), Miêu cổ đô, Miêu đầu hoa (Thực vật
danh thực đồ khảo), Nại hà thảo (Ngô-Phổ bản thảo),.
-Tên khoa học: Pulsatilla chinensis (Bge.) Reg.
-Họ khoa học: Ranunculaceae.
-Mô tả: Loại thảo mộc, cao khoảng 10-40cm. Toàn thân có phủ lông
sắc trắng. Lá thành mọc ngắn hơn thân. Hoa mọc ra từ thân, cao khoảng
10cm. Các vẩy mang hoa thường có cánh ở phần đỉnh, những vẩy ở phía
dưới hẹp, không mang hoa, tồn tại trên trục bông nhỏ. Cụm hoa hình đầu,
mầu trắng. Lá bắc 3, có dạng lá tỏa rộng ra, dài hơn cụm hoa. Quả bế hình
trứng ngược, dẹt, mầu vàng nâu, có chấm nhỏ. Ra hoa vào tháng 3-5. có quả
vào tháng 5-6.
Rễ khô của cây Bạch đầu ông thường có hình viên trụ, gầy, nhỏ, dài,
hơi cong, dài khoảng 6-20cm. Bên ngoài mầu nâu đất, có rãnh dọc không
đều. Chót rễ hơi phình to, có vài lớp gốc lá dạng bẹ, ngoài phủ lông mịn
dạng tơ mầu trắng .
-Bào chế:
+Khi dùng, tẩm rượu, sao qua (TQDHĐT.Điển).
+Rửa sạch, cắt nhỏ, phơi khô (Trung dược đại tự điển).
+Rửa sạch bùn đất ở rễ, cạo bỏ lớp lông tơ, xắt nhỏ, phơi khô, để sống
hoặc sao lên dùng (Đông dược học thiết yếu).
-Thành phần hóa học:
+ Trong Bạch đầu ông có Pulsatoside (C45H76O20), Anemonol
(C30H48O4), Anemonin, Okinalin (C32H64O2), Okinalein (C4H6O2),
Stigmasterol (C29H46O), Sitoseterol, Oleanolic acid, Pulsatilla Nigricans,
Pulsatoside A (Trung Dược Đại Từ Điển).
+ Trong Bạch đầu ông có Pulsatoside, Anemonol, Anemonin,
Glucose, Okinalin, Okinalein (Trung Dược Học).
+ Trong Bạch đầu ông có Proanemonin, Ranunculin, Okinalin,
Okinalein (Trung Dược Dược Lý Độc Lý Dữ Lâm Sàng).
-Tác dụng dược lý: theo sách Trung Dược Học:
+ Kháng lỵ trực trùng Amip: Nước sắc Bạch đầu ông cô đặc liều cao
trong ống nghiệm có tác dụng ức chế Endamoeba Histolytica. Thí nghiệm
trên chuột thấy nước sắc Bạch đầu ông cho uống có tác dụng ức chế trùng
Amoeba. Với liều nước sắc 5% Bạch đầu ông có tác dụng cả trong thí
nghiệm lẫn ống nghiệm đối với Trichomonas Vaginalis.
+ Kháng vi sinh vật: nước sắc Bạch đầu ông, trong thí nghiệm, có tác
dụng đối với vi khuẩn: Staphylococcus Aureus, Pseudomonas Aeruginosa
nhưng hiệu quả này giảm đi khi chất Tannin thay đổi. Các báo cáo cho thấy
nước sắc Bạch đầu ông có tác dụng ức chế mạnh đối với Shigella
Dysenteriae, nhưng lại yếu hoặc không công hiệu đối với S. Sonnei hoặc S.
Flexneri.
+ Trị lỵ Amip: Bạch đầu ông được nghiên cứu thấy có hiệu quả trong
điều trị lỵ Amip cấp và mạn tính. Trong 1 công trình nghiên cứu 23 bệnh
nhân, tất cả đều khỏi. Khám nội soi hậu môn cho thấy số lần chữa trị giảm
đối với các vết loét. Thời gian trung bình để đi tiêu bình thường là 1,4 ngày,
và bình phục hoàn toàn là 7 ngày.
+ Điều trị lao hạch, lao xương: Bạch đầu ông có tác dụng điều trị lao
hạch, lao xương sau khi vỡ mủ nhưng trị liệu lâu.
-Tính vị, quy kinh:
+ Vị đắng, tính lạnh, vào kinh Vị, Đại trường (Trung Quốc Dược Học
Đại Từ Điển).
+ Vị đắng, tính lạnh, vào 2 kinh Vị, Đại trường (Đông Dược Học
Thiết Yếu).
-Tác dụng, chủ trị:
+ Trị chảy máu cam, sốt rét phát cuồng, trưng hà, tích tụ, bướu cổ,
bụng đau, vết thương chảy máu (Bản Kinh).
+ Trị chảy máu cam (Biệt Lục).
+ Trị lỵ thể thấp nhiệt, lỵ Amip (Trung Dược Học).
+ Bài tiết nhiệt, lương huyết. Trị lỵ do nhiệt, trường phong hạ huyết,
trĩ sưng đau [dùng đắp] (Đông Dược Học Thiết Yếu).
-Liều dùng: 8 - 12g.
-Kiêng kỵ:
+ Trong huyết không có nhiệt tà, tiêu chảy, lỵ thuộc loại hư hàn:
không dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Đơn thuốc kinh nghiệm:
+ Trị lỵ kèm sưng họng vào mùa xuân hạ: Bạch đầu ông, Hoàng liên
mỗi thứ 30g, Mộc hương 15g, sắc với 5 bát nước còn 1 bát rưỡi, chia làm 3
lần uống (Thánh Huệ Phương).
+ Trị thoát vị bẹn: Bạch đầu ông (dùng rễ sống) gĩa nát đắp vào chỗ
sưng 1 đêm khi nào lở thì chừng 20 hôm sau là khỏi (Ngoại Đài Bí Yếu).
+ Trị trĩ ngoại sưng đau: rễ tươi Bạch đầu ông gĩa nát, đắp vào, có tác
dụng trục huyết chỉ thống (Vệ Sinh Phương).
+ Trị trẻ nhỏ rụng tóc trọc lóc: Bạch đầu ông (rễ) gĩa nát, đắp vào 1
đêm, nếu có phát ra lở thì chừng nửa tháng là khỏi (Trửu Hậu Phương).
+ Trị lỵ ra huyết do nhiệt độc lỵ Amip, các loại trĩ ra máu: Bạch đầu
ông 20g, Hoàng liên 6g, Hoàng bá, Tần bì mỗi thứ 12g, sắc uống (Bạch Đầu
Ông Thang - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị lỵ Amip: Bạch đầu ông 40g sắc uống. Nếu bệnh nặng dùng thêm
40g và 60g sắc còn 100ml thụt vào hậu môn ngày 1 lần (Lâm Sàng Thường
Dụng Trung Dược Thủ Sách).
+ Trị lở, nhọt sưng đau do nhiệt độc: Bạch đầu ông 160g, Băng phiến
2g, tán bột. Nấu Bạch đầu ông với nước cho thành cao (bỏ bã), khi được cao
trộn Băng phiến vào khuấy đều Trị lở ngứa trên đầu, khi dùng cạo tóc dán
cao vào (Bạch Đầu Ông Cao - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ
Sách).
+ Trị âm đạo viêm, ngứa: Bạch đầu ông, Khổ sâm mỗi thứ 20g, nấu
nước rửa âm đạo (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
-Tham khảo:
+”Bạch đầu ông vị đắng, tính lạnh, là thuốc đặc hiệu trị xích lỵ. Vị
thuốc này trị xích lỵ có hiệu quả. Ngoài tác dụng đắng lạnh, thanh nhiệt ra,
còn có thể tuyên thông uất hỏa ở trường vị, làm cho nhiệt độc có thể tán và
thanh được, vì vậy hiệu quả điều trị rất cao “(Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Bạch đầu ông có tác dụng thanh tiết thấp nhiệt, lại tuyên thông uất
hoả và vào phần huyết, tiêu nhiệt ở trường vị. Bạch đầu ông và Tần bì đều là
thuốc chủ yếu dùng trị lỵ, cả hai thường dùng chung với nhau. Tần bì
chuyên về phần tấu lý, thanh hoá thấp nhiệt ở trung tiêu, trường vị, có tác
dụng thu liễm. Bạch đầu ông làm cho nhiệt độc phát tán, có thể làm cho
thanh khí của Tỳ Vị được nâng lên, giúp làm giảm nhẹ chứng trạng của lỵ.
Dùng trị chứng lỵ đau quặn, đỏ nhiều trắng ít rất công hiệu.
+ Bạch đầu ông lượng lớn sắc nước có thể ức chế sự sinh trưởng của
amip, có thể diệt trùng roi âm đạo (Trichonomas). Thuốc cũng có tác dụng
ức chế rõ rệt đối với trực khuẩn mủ xanh và làm mạnh tim giống như vị
Dương địa hoàng (Thực Dụng Trung Y Học).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31_795.pdf