-Tên Khác:
Đậu Bạc Đầu, Lá Ba Chẽ, Niễng Đực, Tràng Quả Tam Giác, Ván Đất.
-Tên Khoa Học:
Desmodium triangulare (Retz.) Merr.
-Họ Khoa Học:
Họ Đậu (Fabaceae).
-Mô Tả:
Cây bụi nhỏ, sống lâu năm, cao 0,5-2m, có khi hơn. Thân tròn, phân
nhiều cành, cành non hình tam giác dẹt, uốn lượn, có cạnh và lông mềm mầu
trắng, mặt sau nhẵn. Lá kép mọc so le, có 3 lá chét, lá chét giữa to hơn.
Phiến lá chét nguyên hình thoi, bầu dục hoặc hình trứng. Đường gân mặt
trên lõm, mặt dưới lồi. Các lá non, ở ngọn có phủ lớp lông tơ trắng nhiều
hơn ở cả 2 mặt. Hoa nhỏ, mọc thành chùm đơn ở kẽ lá. Hoa nhỏ 10-20 cái,
mầu trắng, cánh hoa có móng. Đài hoa có lông mềm, chia làm 4 thùy, thùy
dưới dài hơn 3 thùy trên. Quả loại đậu, không cuống, có mép lượn, thắt lại ở
giữa các hạt thành 2-3 đốt, có lông mềm mầu trắng bạc.Quả giáp hạt hình
thận.
6 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 1
Nội dung tài liệu Dược học ba chẽ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DƯỢC HỌC
BA CHẼ
-Tên Khác:
Đậu Bạc Đầu, Lá Ba Chẽ, Niễng Đực, Tràng Quả Tam Giác, Ván Đất.
-Tên Khoa Học:
Desmodium triangulare (Retz.) Merr.
-Họ Khoa Học:
Họ Đậu (Fabaceae).
-Mô Tả:
Cây bụi nhỏ, sống lâu năm, cao 0,5-2m, có khi hơn. Thân tròn, phân
nhiều cành, cành non hình tam giác dẹt, uốn lượn, có cạnh và lông mềm mầu
trắng, mặt sau nhẵn. Lá kép mọc so le, có 3 lá chét, lá chét giữa to hơn.
Phiến lá chét nguyên hình thoi, bầu dục hoặc hình trứng. Đường gân mặt
trên lõm, mặt dưới lồi. Các lá non, ở ngọn có phủ lớp lông tơ trắng nhiều
hơn ở cả 2 mặt. Hoa nhỏ, mọc thành chùm đơn ở kẽ lá. Hoa nhỏ 10-20 cái,
mầu trắng, cánh hoa có móng. Đài hoa có lông mềm, chia làm 4 thùy, thùy
dưới dài hơn 3 thùy trên. Quả loại đậu, không cuống, có mép lượn, thắt lại ở
giữa các hạt thành 2-3 đốt, có lông mềm mầu trắng bạc.Quả giáp hạt hình
thận.
Mùa hoa:
Tháng 5-8. Mùa quả: tháng 9-11.
-Địa Lý:
Mọc nhiều ở vùng núi thấp,cao nguyên và trung du. Tập trung ở các
vùng Lai Châu, Lào Cai, Hòa Bình, Lạng Sơn, Hà Bắc, Đắc Lắc, Gia Lai,
Kon Tum.
-Bào Chế:
Dùng tươi hoặc phơi, sấy khô ở nhiệt độ không quá 500C. Bào chế
thành dạng cao nước, cao khô hoặc dập thành viên.
- Thành Phần Hóa Học:
Lá Ba Chẽ chứa rất ít Alcaloid (0,0048% trong lá,0,011% trong thân
và rễ). Đã chiết xuất được các Alcaloi: Salsolidin, Hocdenin, Candixin,
Phenethylamin và các Alcaloid có Nitơ bậc 4 (Dược Liệu). Ngoài ra còn
chứa Tanin, Flavnoid, Saponin, Acid nhân thơm (Dược Liệu) Acid hữu cơ,
Flavonoid (TNCTV.Nam).
-Tác Dụng Dược Lý:
(Theo ‘Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam):
· Đối với trực khuẩn lỵ: trong thí nghiệm In Vitro, tác dụng kháng
sinh rõ đối với Shigella dýenteriae, Shigella Shigae. Cao nước có tác dụng
mạnh hơn cao cồn, độ cồn của dung môi càng cao thì tác dụng kháng khuẩn
càng giảm.
· Cũng có tác dụng ức chế Staphylococus Aureus và ức chế yếu hơn
đối với Sh. Flexneri, Sh. Sonnei, Eschesichia Coli.
· Không có tác dụng với Enterococus, Streptococus, Hemolyticus,
Diplococus Pneumoniae.
· Tác dụng chống viêm: rõ rệt đối với cả 2 giai đoạn cấp và bán cấp
của phản ứng viêm thực nghiệm.
· Tác dụng gây thu teo tuyến ức chuột cống non khá mạnh.
· Không độc.
· Lá phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ thích hợp, lá còn giữ được mầu
xanh, có tác dụng kháng khuẩn tốt hơn lá phơi đến úa vàng.
-Tác Dụng, Chủ Trị:
+ Chữa lỵ: lá (phơi khô hoặc sao vàng), mỗi ngày dùng 30-50g, thêm
nước, nấu sôi khoảng 15-30 phút. Chia 2-3 lần uống trong ngày.
+Chữa rắn cắn: lá tươi, gĩa hoặc nhai nát, nuốt nước, bã đắp.
-Kiêng Kỵ:
Không nên dùng dài ngày vì có thể gây bón.
-Đơn Thuốc Kinh Nghiệm:
VIÊN BA CHẼ. (Viện Dược Liệu Việt Nam).
.TP: Cao khô Ba Chẽ 0,25g. Tá dược vừa đủ 1 viên.
.TD: Trị lỵ trực khuẩn, tiêu chảy và các trường hợp nhiễm khuẩn do tụ
cầu khuẩn.
.CD: Người lớn: 10-12 viên chia làm 2 lần uống. Trẻ nhỏ: 1-3 tuổi: 2-
3 viên, chia 2 lần uống. 4-7 tuổi: 4-5 viên, chia 2 lần uống.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 16_2091.pdf