Dự án nghiên cứu khai thác tuyển tinh quặng và sản xuất khoáng sản đồng thương phẩm

Hoà Bình là tỉnh có tài nguyên khoáng sản tương đối dồi dào về chủng loại như:đá các loại, than đá, sét, vàng, sắt, đồng Một trong những quặng kể trên thì quặng đồng đóng vai trò quan trọng trong các ngành công nghiệp hiện nay. Nhằm làm giảm thiểu ngoại tệ do phải ngoại nhập, mặt khác góp phần từng bước làm chủ được ngành công nghiệp hiện đại là gia công, thì việc khai thác, tuyển các loại quặng đồng có hàm lượng thấp thành quặng đồng có hàm lượng cao (≥18% Cu) là rất cần thiết.

Tại hai điểm quặng đồng đã được Công ty TNHH Cửu Long Bắc tìm kiếm tại huyện Kim Bôi Tỉnh Hoà Bình (khu vực Đú Sáng và Nam Thượng), qua nghiên cứu khảo sát cho thấy quặng đồng ở đây đảm bảo điều kiện chất lượng, thuận lợi về khai thác và điều kiện giao thông. Vì vậy trên cơ sở tài liệu tìm hiểu ban đầu và khả năng vốn, tổ chức sản xuất của đơn vị, Công ty TNHH Cửu Long Bắc lập phương án này làm cơ sở trình duyệt và xin cấp giấy phép khảo sát đánh giá triển vọng.

 

doc50 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Dự án nghiên cứu khai thác tuyển tinh quặng và sản xuất khoáng sản đồng thương phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dự án nghiên cứu khai thác tuyển tinh quặng và sản xuất khoáng sản đồng thương phẩm =====○===== Phần I đặt vấn đề Hoà Bình là tỉnh có tài nguyên khoáng sản tương đối dồi dào về chủng loại như:đá các loại, than đá, sét, vàng, sắt, đồng…Một trong những quặng kể trên thì quặng đồng đóng vai trò quan trọng trong các ngành công nghiệp hiện nay. Nhằm làm giảm thiểu ngoại tệ do phải ngoại nhập, mặt khác góp phần từng bước làm chủ được ngành công nghiệp hiện đại là gia công, thì việc khai thác, tuyển các loại quặng đồng có hàm lượng thấp thành quặng đồng có hàm lượng cao (≥18% Cu) là rất cần thiết. Tại hai điểm quặng đồng đã được Công ty TNHH Cửu Long Bắc tìm kiếm tại huyện Kim Bôi Tỉnh Hoà Bình (khu vực Đú Sáng và Nam Thượng), qua nghiên cứu khảo sát cho thấy quặng đồng ở đây đảm bảo điều kiện chất lượng, thuận lợi về khai thác và điều kiện giao thông. Vì vậy trên cơ sở tài liệu tìm hiểu ban đầu và khả năng vốn, tổ chức sản xuất của đơn vị, Công ty TNHH Cửu Long Bắc lập phương án này làm cơ sở trình duyệt và xin cấp giấy phép khảo sát đánh giá triển vọng. I. Mục đích: Việc nghiên cứu khảo sát nhằm đánh giá được chính xác trữ lượng quặng trong vùng nghiên cứu.Từ đó có cơ sở khoa học thực tế để xây dựng dự án khả thi cho việc thai thác và sử dụng nguồn lực có hiệu quả. Ngoài ra còn đánh giá được việc sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư vào khu vực này, sẽ tiếp tục làm thủ tục khai thác mỏ theo đúng quy định của Nhà nước hiện hành. ý nghĩa ý nghĩa kinh tế: Khảo sát đánh giá sẽ đưa ra được chính xác nguồn lợi thu được khi đầu tư khai thác và sử dụng nguồn khoáng sản ở khu vực này. Lợi nhuận thu được và số nộp cho ngân sách nhà nước nhằm mục đích phát triển nền kinh tế. Thông qua việc khai thác nguồn lực này tạo động lực (cung cấp yếu tố đầu vào) cho các ngành khác phát triển theo. ý nghĩa kinh tế xã hội: Trong mọi lĩnh vực sản xuất, yếu tố môi trường luôn đóng vai trò quan trọng vì vậy việc khảo sát sẽ giúp chúng ta đánh giá được mức độ tác động đến môi trường quanh khu vực quặng.Từ đó trong dự án đầu tư có biện pháp khắc phục. Chương I: đặc điểm địa lý nhân văn vị trí địa lý Xã Đú Sáng: Toạ độ địa lý: 20o45’05” - 20o47’05” Kinh độ Đông 20o36’ - 20o37’05” Vĩ độ Bắc Khu vực Đú Sáng thuộc Huyện Kim Bôi, cách thị Trấn Bo 12km về phía Tây Bắc. Điều kiện giao thông ở đây rất thuận lợi,đi theo đường mòn 1km là đến nơi tập kết hàng ,đi tiếp theo đường mòn khoảng 30km gặp đường số 6. Xã Nam Thượng: Toạ độ địa lý: 105o32’ - 105o33’ Kinh độ Đông 105o26’25” - 105o27’75” Vĩ độ Bắc Xã Nam Thượng, Kim Bôi cách thị trấn Bo khoảng 12km về phía Đông Nam, từ vị trí gặp quặng, theo đường mòn đi khoảng 28km gặp đường số 6. Đặc điểm khí hậu và địa hình: Vùng quặng nằm trong khu vực đồi thấp phía Nam có khí hậu đặc trưng của vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình 22o- 30oC.Trong năm có hai mùa rõ rệt, mùa nắng mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 10), mùa lạnh mưa ít (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau). Lượng mưa trung bình hàng năm là 1,875 mm lượng bốc hơi trung bình là 760 mm, có 5 tháng lượng bốc hơi lớn hơn lượng mưa. Đặc điểm dân cư: Hầu như dân cư trong vùng là người Mường, họ sống bằng nghề làm ruộng, trồng rau màu có giá trị kinh tế thấp. Số hộ đói nghèo còn nhiều chủ yếu là do thiếu kinh nghiệm làm ăn, thiếu vốn còn một số hộ khác thì do quá đông người ăn theo. Trình độ dân trí ở khu vực này vào mức trung bình. Trật tự an ninh ở đây rất tốt. Đặc điểm chất lượng quặng đồng: Khoáng sản nghiên cứu của dự án là quặng đồng, được phát hiện ở hai điểm tại Huyện Kim Bôi (Xã Đú Sáng và Nam Thượng). Tại các lộ điểm này qua kết quả thẩm định của viện nghiên cứu mỏ và luyện kim Hà Nội thấy khoáng hoá đồng là quặng sơ khai với hàm lượng 20% (có 200kg Cu/1tấn quặng), có màu xám xanh, dạng khối giả phân lấp, vết vỡ sắc cạnh. Còn lại 80% là khoáng phi vật (thạch anh, đá Cacbonat) Đặc điểm địa chất thuỷ văn và địa chất công trình: Đặc điểm địa chất thuỷ văn của vùng không chỉ phụ thuộc vào chế độ mưa mà còn phụ thuộc vào sự điều tiết của trạm thuỷ điện Hoà Bình. Chế độ thuỷ văn của vùng được chia làm hai mùa rõ rệt : mùa lũ và mùa cạn. Mùa lũ thường bắt đầu tương đối đồng nhất về thời gian (bắt đầu tháng 6 và kết thúc tháng 10). Lượng nước trên các sông suối mùa lũ thường chiếm 70%-80% lượng nước cả năm. Mùa cạn của các sông suối kéo dài khoảng 4 tháng (từ tháng 12 năm trước đến tháng 3 năm sau). Chương Ii: định giới và trữ lượng của quặng đồng Trữ lượng khu vực mỏ : Hiện tìm thấy hai mỏ quặng tại hai khu vực Đú Sáng và Nam Thượng, tổng trữ lượng khoảng 30.000 tấn (chiếm 40% khả năng khai thác) và dự tính sẽ khai thác trong khoảng 50 năm. Tỷ lệ đá lẫn trong vỉa mỏ chiếm đến 80% chủ yếu là thạch anh và đá Cacbonat. Phương pháp khai thác. Giai đoạn I: Tổ chức khai thác thủ công Giai đoạn này là giai đoạn sơ khai, nhân lực chủ yếu tuyển tại địa phương. Máy tuyển hàm lượng được đưa sát chân mỏ để gạt bớt đất đá thuận tiện cho việc khai thác. Sau đó tập trung về kho chứa quặng. Mẫu quặng đã được phân tích hàm lượng tại Viện nghiên cứu Mỏ và Luyện Kim với hàm lượng 10-15%. Từ đây có thể tính được giá thành ban đầu rồi sản xuất thử nghiệm 1000 tấn ban đầu để lấy số liệu thực tế. Giai đoạn II: Sản xuất quy mô Sản xuất đại trà có tổ chức cơ cấu của một nhà máy gồm các hệ thống điều hành,các thiết bị xưởng như: máy nghiền gia công hạt, băng chuyền, máng tuyển… Sản xuất ra Cu thương phẩm có hàm lượng 99,99%. Đặt tên thương hiệu cho sản phẩm và đưa vào cung ứng trong thị trường các ngành điện tử, điện kim, điện dẫn… Chương III: mỏ vỉa chuẩn bị khai trường hệ thống khai thác Quy tắc chung: Thăm dò khoanh vùng xung quanh các điểm mỏ. Sau đó lập kế hoạch khai thác các điểm mỏ đã chốt theo vị trí của từng mỏ. Xây dựng hầm mỏ tại điểm trung tâm, từ đó làm đường hầm nối sang các điểm mỏ khác (vì các điểm mỏ tại tỉnh Hoà Bình nằm rải rác) Trình tự khai thác Thăm dò khai thác sơ tuyển thu gom TOF1≥5% xưởng rửa phân loại tinh quặng cục nghiền đập (1ữ 2)cm tuyển, sàng, rung tinh quặng nghiền (0,5ữ 0,8)mm hiệu suất thu hồi 50% Sản phẩm phụ TOF1 tinh quặng ≤ 0,8 TOF2 hàm lượng ≥ 20% TOF3 Xử lý thải Au,Ag Trong đó: TOF1: Khai thác thu gom – xác định làm mẫu công nghệ sơ tuyển làm giầu TOF2: Nghiền tuyển lắp ghép tối ưu trong 1 dây chuyền sản xuất (modun), hoặc làm nhiều modun với nhau để đạt hiệu quả cao nhất đối với từng đối tượng. TOF3: Dùng phương pháp hoá lý (nhiệt - luyện kim) để sản xuất ra các chế phẩm hay kim loại. Chương IV: Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy I. Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động. Lập luận chứng về các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động Địa điểm quy mô, khoảng cách từ công trình, cơ sở đến khu dân cư và các công trình khác. Những yếu tố nguy hiểm, độc hại, sự cố có thể phát sinh trong quá trình khai thác. Các giải pháp phòng ngừa, xử lý triệt để. Thực hiện tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động theo khoản 2 điều 96 của Bộ luật lao động. Tiêu chuẩn quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao động cho từng loại máy thiết bị vật tư và nội quy an toàn vệ sinh nơi làm việc. Xin giấy phép khi nhập khâủ các loại máy thiết bị, vật tư các hoá chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động (Cơ quan chủ quản là Bộ thương mại). Nơi làm việc có nhiều yếu tố độc hại, doanh nghiệp phải: Kiểm tra đo lường các yếu tố độc hại ít nhất mỗi năm 1 lần. Khi có hiện tượng bất thường thì phải kiểm tra và có biện pháp xử lý ngay. Lập hồ sơ lưu giữ và theo dõi đúng quy định. Trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế thích hợp như: thuốc, bông, băngca, mặt nạ, phòng độc, xe cấp cứu. Xây dựng phương án dự phòng xử lý các sự cố có thể xảy ra. Tổ chức đội cấp cứu và thường xuyên được huấn luyện. Trang bị phương tiện đồng phục, bảo hộ lao động theo đúng quy cách và chất lượng theo tiêu chuẩn, danh mục do Bộ Lao động Thương binh Xã hội ban hành. Định kỳ kế hoạch khám sức khoẻ, huấn luyện về an toàn vệ sinh lao động theo điều 102 của bộ lao động: Khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động ít nhất một lần trong năm. Nếu người làm công việc nặng nhọc, độc hại thì ít nhất 6 tháng 1 lần. Huấn luyện cho người lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động Bồi dưỡng bằng hiện vật đối với lao động nặng nhọc, độc hại. II. Các biện pháp phòng chống cháy Xây dựng nội quy phòng cháy chữa cháy Thành lập đội PCCC là nghĩa vụ của Công ty, nòng cốt là nam CBNV các bộ phận trực tiếp tham gia sản xuất có sức khoẻ, nhanh nhẹn. Có phương án phòng chống cháy do phòng cảnh sát PCCC địa phương phê duyệt. Hồ sơ này do phòng cảnh sát PCCC địa phương cấp. Trang bị các phương tiện PCCC tại đơn vị đầy đủ như :bình bọt, bình khí, xe chữa cháy, quần áo bảo hộ chữa cháy… Thường xuyên tập huấn cho cán bộ nhân viên, nhất là đối với các đội viên trong đội PCCC của Công ty. Nâng cao ý thức cho CBNV trong Công ty về phòng chống cháy nổ qua hình thức tuyên truyền, vận động … Kịp thời khen thưởng, động viên CBNV thực hiện tốt nội quy PCCC. Đồng thời xử lý kỷ luật đích đáng đối với cá nhân vi phạm. Chương V: Tổ chức khai thác tuyển tinh quặng Sơ đồ khai thác sản xuất Chủ tịch hội đồng quản trị Công trường khai thác: 200 người Tổ kỹ thuật tổng hợp: 2người Giám đốc điều hành Tổ kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Tổ kế toán Tổ kinh tế 3 người Đội nghiền tuyển đóng gói bao bì sản phẩm: 25 người Phòng hành chính tổ chức 2 người Phần II tổ chức khai thác tuyển tinh quặng và kế hoạch sản xuất ra đồng thương phẩm những căn cứ thiết lập dự án Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của công nghệ về khai thác – nghiền tuyển kim loại màu. Yêu cầu nhiệm vụ của Công ty trong việc thiết lập dự án (thăm dò, khai thác, thu gom quy mô vừa và nhỏ hoặc dưới mỏ nhỏ) Yêu cầu hoàn thiện công nghệ tuyển ra tinh quyặng đồng đạt hàm lượng với: Quặng sunfua ≥ 20% Quặng oxit ≥ 20% Định hướng công nghệ chế biến quặng đồng. Dự toán vận chuyển nhằm làm giảm chi phí tới mức thấp nhất từ khu vực khai thác tới kho tập kết hàng của Công ty. Việc thành lập khu vực tuyển quặng để loại bỏ trước các thành phần tạp chất có lẫn trong quặng như: Đất đá gỉ quặng… ở sát địa bàn khai thác mỏ là vô cùng cần thiết và là phương án tối ưu nhất. Sự đặc biệt trong thành phần hoá học của quặng đồng là : Có 164 loại khoáng vật trong đó chỉ có 14 loại có gía trị công nghiệp. Được phân thành 2 loại chính: Khoáng vật có quặng đồng Sunfua Khoáng vật có quặng đồng ocxit Đôi khi trong một mạch quặng có lẫn cả hai loại (riêng tỉnh Hoà Bình quặng đồng phân tán rộng, sâu và lẫn với các khoáng vật khác rất lớn như Pirit, Protin, asennobirit…) Khai thác từ trước đến nay chủ yếu là khai thác thô sơ (đào bới…). Việc tuyển tách để nâng cao hàm lượng là chưa đáng kể ở khu vực sát chân mỏ. Tính cấp thiết của dự án: Dự án đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh tự hoàn thiện công việc do Công ty đề ra. Công việc cụ thể như sau: Thăm dò xác định điểm (vùng khai thác, đối tượng khai thác) Xác định nhanh hàm lượng (định tính, định lượng, các đối tượng khai thác…) Xây dựng các quy trình công nghệ khai thác đảm bảo tính kỹ thuật, để đạt hiệu quả kinh tế cao. Sản xuất thử nghiệm quặng với quy mô 50 tấn/ ngày, dự kiến trong khai thác của công nghệ nghiền tuyển để chế biến được 20.000 tấn/năm. Thử nghiệm quy trình công nghệ thu hồi hơn 50% các nguyên tố kèm theo của quặng đồng như:Au, Ag, Ni… thử nghiệm quy trình công nghệ chế biến các chế phẩm về đồng như: Sunfat đồng, Clorua đồng… Xây dựng phòng phân tích cơ lý hoá - nhiệt hoá phục vụ cho việc thẩm định phân tích mẫu (sai số không quá 50%). Sản xuất được quặng đồng quy ra hàm lượng ≥ 20% cho cả hai loại quặng Sunfat và ocxit. Hoàn thiện được dây chuyền nghiền tuyển ra tới tinh quặng đạt tiêu chuẩn ≥ 20% với công suất 20 tấn/ngày. Hiệu suất thu hồi 90% Thăm dò thu gom ít nhất là 10 điểm trong 2 khu vực Đú Sáng và Nam Thượng. Thu hồi các nguyên tố kèm theo (Au, Ag…) khoảng 300-500 gam/tháng. Nguồn vốn hoạt động: Vốn tự có của Công ty Vốn vay tín dụng. Vốn do huy động từ nước ngoài. Phân tích tài chính: Tổng giá trị đầu tư thiết bị nghiền tuyển: Stt Thành phần công việc đơn vị tính Khối lượng đơn giá Thành tiền Tổng giá trị đầu tư Giá trị xây dựng cơ bản 1.500.000.000 Xây dựng xưởng nghiền tuyển ra hàm lượng ≥ 20% diện tích 500m2 m2 500 750.000 375.000.000 Nhà xưởng phục vụ cho thu hồi các nguyên tố quý hiếm m2 300 750.000 225.000.000 Nhà kỹ thuật phân tích (nhà thí nghiệm) m2 60 900.000 54.000.000 Tường bao xung quanh khu vực nhà xưởng m2 10.000 300.000.000 San nền 100.000.000 Khu vực văn phòng m2 100 750 75.000.000 Nhà kho nhà ở cho công nhân, nhà bếp, nhà vệ sinh. m2 500 600.000 300.000.000 Chi phí thiết bị bao gồm thuế 171.000.000.000 Máy nghiền đập hàm công suất:10tấn/ngày Cái 02 10.000.000 20.000.000 Máy nghiền búa công suất: 5tấn/ngày Cái 04 6.000.000 24.000.000 Máy nghiền mơn 5tấn/ngày Cái 06 3.000.000 18.000.000 Máy bơm cát ống dẫn công suất 5m3 quặng +nước/giờ Cái 02 20.000.000 40.000.000 Máy inox công suất10tấn/ngày Cái 06 1.500.000 9.000.000 Trục vít (công nghệ giai đoạn tổng hợp) côngsuất:10tấn/ngày Cái 08 3.000.000 24.000.000 Máng Hg công suất 5tấn /ngày Cái 04 4.000.000 16.000.000 Xe bò, xe đẩy, máng trượt, cân tạ Cái 10 20.000.000 Các hệ thống phụ trợ 80.000.000 Hệ thống điện đảm bảo công suất 50-100 Kw 30.000.000 Hệ thống cấp thoát nước 50.000.000 Chi phí phục vụ cho khai thác thu gom 444.000.000 San nền m2 5000 100.000.000 Dàn khoan hơi + phụ kiện Bộ 06 30.000.000 180.000.000 Lán trại hậu cần cho công nhân 200.000.000 Chi phí cho đội công nhân thu gom Người/ tháng 30 400.000 144.000.000 Thuê đất nhà xưởng Tháng 01 3.000.000 3.000.000 Chi phí khác 300.000.000 Vốn lưu động Tháng 01 1.000.000 1.000.000 Phân tích hiệu quả kinh tế: Tổng mức đầu tư Tổng giá trị (đồng) 184.327.000.000 Vốn lưu động 1.000.000.000 Chi phí kỹ thuật cơ bản 1.000.000.000 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1.500.000.000 Vốn mua sắm trang thiết bị 171.000.000 Vốn xây dựng công trình phụ trợ 80.000.000 Vốn phục vụ khai thác thu gom 444.000.000 Thuế đất nhà xưởng 3.000.000 Chi phí khác 300.000.000 Doanh thu tháng 1320.000.000 Doanh thu từ khai thác thu gom, tuyển quặng Cu hàm lượng ≥ 20% 600 tấn/tháng x 2.200.000đ/tháng 1.320.000.000 Tổng chi phí/tháng 1.012.400.000 Thuế GTGT: 5% x doanh thu tháng 66.000.000 Thuế khai thác,tận thu khoáng sản = 20% nộp địa phương 26.400.000 Lãi suất ngân hàng/tháng: Tổng mức đầu tư x 2% 70.000.000 Điện nước, các chi phí khác 50.000.000 Trả lương công nhân, cán bộ quản lý 500.000.000 Nộp trả gốc cho ngân hàng 300.000.000 Lãi ròng/ tháng = B – C 307.600.000 Tỉ lệ lãi: 23% Căn cứ vào bảng phân tích hiệu quả kinh tế cho thấy chỉ trong 1 năm sẽ thu hồi vốn đầu tư. Trên đây là phần nghiền tuyển và thu hồi bán sản phẩm để xuất khẩu dạng sơ khai, nên không chỉ dừng lại ở đây mà Công ty chúng tôi sẽ đi tiếp giai đoạn nữa là thực hiện bước đưa vào sản xuất Đồng thương phẩm do đó sẽ đặt máy tinh luyện kim loại màu được sản suất từ Germany. Phần III Quy mô và quy trình nhà máy sản xuất tinh luyện Đồng thương phẩm Cơ sở vật chất: Vị trí dự định đặt nhà xưởng sản xuất có diện tích 10.000m2 tại tỉnh Hoà Bình và giáp ranh tỉnh Sơn La cách vùng nguyên liệu bình quân từ 50 – 70Km. Lao động các ngành nghề dồi dào, công nhân hợp lý, đa số là người dân tộc thiểu số của hai tỉnh là chính. Chọn quy mô công suất: Căn cứ khả năng vùng nguyên liệu của cả hai tỉnh Hoà Bình và Sơn La. Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Trong nước chủ yếu cung cấp sản phẩm cho Bộ quốc Phòng, không đủ sản phẩm để bán ra nước ngoài. Xác định công suất và cơ cấu sản phẩm: lượng sản phẩm phụ thuộc vào thời tiết nếu mưa nhiều thì không khai thác được. Tổ chức khai thác thân vỉa quặng và thu mua tồn tại trong dân cư. Công ty sẽ đặt tổ thu mua tại nhà máy và một số địa điểm các vùng lân cận để thu mua trong dân. Trang bị đội xe và các bộ thu mua trên địa bàn với giá cả hợp lý. Khả năng cạnh tranh- kế hoạch hợp tác: nhằm góp phần giảm nhập khẩu và tiết kiệm một lượng ngoại tệ không nhỏ cho đất nước. Đòi hỏi Công ty cũng phải có sự lựa chọn và cành tranh bằng chất lượng, giá cả, uy tín, do đó phải bằng mọi cách để mua được máy móc thiết bị rẻ nhưng đảm bảo chất lượng cao, tìm phương án tốt nhất để trong xây dựng cơ bản cũng có giá cả hợp lý đảm bảo được công trình chắc chắn luôn có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân có tay nghề cao và bộ máy quản lý giỏi, luôn học hỏi và nghiên cứu những thiết bị hiện đại, nắm bắt được công việc và có kế hoạch thay thế dần, với mong muốn sản phẩm sản xuất ra ngày càng có chất lượng cao hơn trong thương trường nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập khu vực ASEAN và quốc tế. Chọn vị trí địa điểm xây dựng nhà máy: Về việc xác định địa điểm xây dựng nhà máy có tầm quan trọng đặc biệt ảnh hưởng đến chi phí đầu tư và các yếu tố liên quan đến giá thành sản phẩm, mặt khác có ảnh hưởng lâu dài đến vấn đề kinh tế xã hội. Các yêu cầu xây dựng nhà máy: + Nằm trong trung tâm vùng nguyên liệu + Gần nguồn điện nước, phù hợp nhu cầu xử lý nước thải, vệ sinh môi trường. + Thuận tiện về giao thông, thông tin liên lạc phục vụ cho công tác thu mua nguyên liệu cũng như tiếo cận thị trường tiêu thụ. + Việc thu hút lao động thuận lợi. Phân tích cung cấp nguyên liệu và vận chuyển: Nhà máy đặt tại khu vực chuyên gia Liên Xô cũ của thị xã Hoà Bình, giáp ranh tỉnh Sơn La 100km bên kia sông Đà, cách khu vực mỏ tỉnh Lai Châu hơn 100 km và cách Hà Nội 70 km. Như vậy địa điểm vị trí nhà máy phù hợp với yêu cầu dự án đặt ra, gần vùng nguyên liệu và ở trung tâm vùng nguyên liệu, thuận tiện vận chuyển đường sông, đường bộ. Trong tương lai sẽ phát triển thêm mặt bằng khác có tính tận dụng để tạo thành khu công nghiệp luyện kim các loại một cách khép kín. Như vậy sẽ làm giảm chi phí vận chuyển thừa và tổn thất nguyên liệu. Các yêu cầu về cơ sở hạ tầng: + Đường dây và trạm biến áp 560KVA + Nước sạch (nguồn nước từ trạm bơm hoặc giống khai thác riêng) + Thoát nước (thoát nước mặt, thoát nước thải qua xử lý dẫn đến hệ thống thoát nước trong khu vực ) + Đường giao thông nội bộ và đường từ nhà máy ra quốc lộ. + Bãi xe, kho tập kết quặng nguyên liệu. ảnh hưởng đến môi trường và ngược lại: Sản xuất kim loại thông thường đều có chất thải đặc trưng, vì vậy phần sau sẽ có biện pháp làm giảm thiểu mùi và chất độc hại đối với môi trường xung quanh. Phương án đền bù và giải phóng mặt bằng: Địa điểm xây dựng nhà máy thuộc quyền sử dụng của thị xã Hoà Bình tỉnh Hoà Bình. Hiện trạng đất: khu chuyên gia Liên Xô cũ trước đây ở để làm thuỷ điện Hoà Bình hiện nay bỏ trống, về thủ tục hợp thức thị xã và tỉnh Hoà Bình sẽ tạo điều kiện thuận lợi để Công ty được cấp đất theo quy định nhà nước hiện hành về quyền sử dụng đất. Công nghệ thiết bị máy móc dùng trong sản xuất 100t quặng/ngày Máy móc thiết bị nhập khẩu theo hệ thống dây chuyền tinh luyện Đồng của Đức sản xuẩt trình tự như sau: Những máy móc thiết bị cần dùng trong công nghệ hoá luyện đồng Hệ thống đập nghiền: Nghiền hàm Nghiền búa (nghiền bi) Hệ thống tuyển quặng: Tuyển bàn đãi (sơ tuyển, tuyển trọng lực) Tuyển nổi Hệ thống thiêu, thiêu kết Thiêu oxy hoá trong lò thiên nhiên đáy (hoặc thay bằng thiêu oxy hoá trong lò lớp sôi) Thiêu kết tinh quặng đồng Sunfua bằng máy thiêu kết bằng xích Hệ thống luyện ra Stên Đồng Luyện Stên Đồng trong lò phản xạ (hoặc luyện Stên đồng trong lò đứng, nếu ta thiêu kết tinh quặng Đồng ) Phương pháp nắn luyện trong bể lỏng (là phương pháp mới, hiện đại) + luyện trong bể lỏng Vanhincôp (Nga) + luyện trong bể lỏng hay lò bùng cháy Inco (Âu-Mỹ)(nếu có hệ thống cấp khí oxy) Thổi luyện Stên Đồng thành Đồng thô: Lò thổi (lò chuyển) Lò thổi luyện liên tục (được thử nghiệm công nghiệp ở Mỹ, Nhật, Nga, Canada) Hoả tinh luyện Đồng (để đạt Đồng sạch 99%) Lò phản xạ (tương tự như lò phản xạ luyện kim quặng Đồng nhưng có kích thước nhỏ hơn) Lò điện ( mới, hiện đại vì điều chỉnh dễ dàng nhiệt độ và thành phần khí lò, tăng năng suất và giảm tiêu hao nhiên liệu) Luyện tinh trên luyện đồng (để đạt đồng sạch 99,9% - 99,99% tuỳ mật độ dòng điện trên Katot và để thu hồi kim loại quý hiếm) Bể điện phân (bằng bê tông cốt thép trong lót trì hoặc nhựa chịu axit và các cực âm (Katot) bằng titan. Với điện lưới (xoay chiều) phải có máy biến thế và hệ thống chỉnh lưu (thành điện một chiều) công suất lớn. Hoặc dùng máy phát điện một chiều (với điện áp phù hợp công suất bể). Nấu lại trong lò phản xạ (hoặc lò điện). Hệ thống rót đồng lỏng. Các loại khuôn đồng tấm hoặc đồng thỏi (đồng cá sấu…). Tổng công suất động lực tự tính: 359 KVA Tổng công suất điện các hạng mục: 390 KVA Công suất thường sử dụng: 70% Biến thế 560 KVA. Dùng máy biến áp 450 KVA nhưng dự phòng cho phát triển nên dùng Nước sạch dùng cho sản xuất 300m3/ tháng Nước sạch dùng cho sinh hoạt 200m3/tháng Chú ý: các thiết bị chính phải lắp đặt vững chắc để khi hoạt động không bị rung quá mức cho phép, vì vậy người cung cấp thiết bị phải cấp Cataloge máy và phải có biện pháp chống rung, giảm ồn. Bố trí mặt bằng tổng thể cho nhà máy: Chọn vị trí gần nơi tiếp nhận nguyên liệu, vị trí nhà máy sản xuất ở nơi ít gây ảnh hưởng đến môi trường độc hại cho dân xung quanh. Vận chuyển nguyên liệu đến thành phẩm gần nhất di chuyển công nhân, bảo hộ lao động và cứu hoả thuận tiện Nhà máy xuất sẽ được hoạch định chính thức khi đã ký hợp đồng và yêu cầu về diện tích nhà máy để lắp đặt thiết bị kể cả cửa chính để đưa thiết bị vào lắp đặt. Cân chìm 50 tấn và nhà cân dự tính sẽ được đặt gần khu khai thác và thu mua quặng sơ khai. Tổng diện tích mặt bằng yêu cầu: 10.000m2. Trong đó: Khu vực sản xuất Khu vực tiếp nhận nguyên liệu Khu kho tàng dự trữ Khu vực giành cho việc phát triển sản xuất kim loại khác Khu vực dành cho việc phát triển hậu cần, thương mại dịch vụ Đường nội bộ Bãi đỗ xe Sân vườn cây xanh Nhà điều hành sản xuất Nhà nghỉ ca của công nhân viên Tram điện, trạm bơm nước Garage Giải pháp xây dựng và tổ chức thi công: Các hạng mục công trình Bố trí mặt bằng hợp lý, hệ số sử dụng đất không quá 80% nhưng tránh lãng phí. Phân cấp công trình: công trình có niên hạn sử dụng trong 20 năm. Quy mô các hạng mục công trình: Stt Hạng mục Diện tích (m2) Nhà chứa nguyên liệu 3000 Nhà sản xuất chính 2000 Kho thành phẩm 1000 Nhà ở công nhân viên 300 Garage để xe 600 Nhà điều hành sản xuất 200 Nhà ăn ca 200 Nhà vệ sinh tắm, thay quần áo của công nhân 100 Trạm biến áp 20 Trạm bơm nước giếng khoan 30 Bể dự trữ nước cứu hoả 30 Bãi đỗ xe ra vào giao nhận hàng hoá 1000 Đường nội bộ 700 Phòng y tế 50 Hệ thống thoát xử lý nước thải 200 Tường bảo vệ, nhà bảo vệ 600 Nhà cân nguyên liệu 50 Nhà kiểm nghiệm sản phẩm 50 Tổng diện tích sử dụng 9.130 Giải pháp xây dựng (mô tả những công trình chính) Nhà chứa nguyên liệu, thoát nước nền, nền bê tông chịu lực, tường gạch chỉ, mái tôn trần cách nhiệt, cửa kính, (đẩy hoặc mở) nhà khung thép kiểu tiền chế thông gió tốt. Nhà sản xuất khung thép kiểu tiền chế cột 6m tường gạch, cửa nhôm hoặc inox lợp tôn trên mái, quạt hút gió trên mái, nền gạch granito có độ dốc 1/50, vào cổng sảnh cửa chính là cửa đẩy yêu cầu nhà sản xuất phải thoát nước tốt để cọ rửa. Kho thành phẩm nền ximăng cao khung thép tiền chế, tường gạch chỉ, sơn chống thấm, trần cách nhiệt, cửa đẩy bằng thép, thông thoáng cao, bảo vệ tốt, chống dột, không có kệ gỗ, ngăn riêng từng khu vực cho các loại sản phẩm. Chú ý: nhà chứa nguyên liệu sản xuất, kho thành phẩm được thiết kế xây dựng nối thông nhau, chống sét, đảm bảo tiêu chuẩn Nhà điều hành sản xuất: (phòng giám đốc, các phòng ban, trực bảo vệ…) Garage ôtô: nền bê tông, vì kèo thép tường xây cửa sắt, garage xe CBNV, kèo thép mái tôn. Nhà ăn ca: 1 tầng mái tôn, trần cách nhiệt, nền lát gạch ceramic. Nhà tắm, vệ sinh thay quần áo có kết cấu phù hợp mùa đông có nước nóng. Trạm bơm nhà xây mái bê tông. Bể nước: đáy lót bê tông gạch vỡ, dưới đáy đóng cọc bê tông, đổ bê tông cốt thép mác 200 để vệ sinh bể dễ dàng. Đường sân: khu vực xe tải ra vào móng đá hộc 300, đá ba sáu - 150, trên cùng là đá răm nhựa đường. Khu vực đường không có ôtô có thể đổ bê tông mác 20 dày 150. Tường rào, cổng bảo vệ: móng xây gạch có bổ trụ căng 5 dây thép gai trên các xà cao 700mm. Hệ thống xử lý nước thải: đồng bộ đảm bảo nước thải vào hệ thống chung của khu vực đạt tiêu chuẩn cho phép gồm hệ thống cống rãnh, bể chứa, bể xử lý, trạm bơm. Hệ thống chiếu sáng nhà máy và đường dây nội bộ nhà máy. Tổ chức thi công xây lắp và tiến độ thực hiện: Tổ chức thi công xây lắp: chọn các đơn vị thi công có tư cách pháp nhân hành nghề theo quy định của nhà nước ban hành. Nguồn vốn và nhu cầu vốn theo tiến độ: Các chi phí đầu tư: Căn cứ theo quyết định 45/1999 QĐBXD ngày 2/12/1999 các loại chi phí công trình như sau: 1. Các chi phí chuẩn bị đầu tư. Chi phí kiểm tra kiểm soát phục vụ lập báo cáo khả thi Chi phí lập báo cáo dự án 2. Các cho

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc100052.doc