Hệ đốt sống thân nền tưới máu cho hành não, cầu não,
trung não, tiểu não, đồi thị và vỏ não thùy chẩm
Đột quỵ thiếu tưới máu hệ sống nền có thể là
Đột quỵ tắc mạch lớn gây tử vong và tàn phế nặng, tỉ lệ tử
vong đến 85%
Đột quỵ liên quan mạch máu nhỏ, biểu hiện đa dạng tùy vị trí
tổn thương
Tử vong trong tắc ĐM thân nền là hơn 75-80%
21 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 529 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đột quỵ thân não, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đột quỵ thân não
TS BS Nguyễn Bá Thắng
Giới thiệu
Hệ đốt sống thân nền tưới máu cho hành não, cầu não,
trung não, tiểu não, đồi thị và vỏ não thùy chẩm
Đột quỵ thiếu tưới máu hệ sống nền có thể là
Đột quỵ tắc mạch lớn gây tử vong và tàn phế nặng, tỉ lệ tử
vong đến 85%
Đột quỵ liên quan mạch máu nhỏ, biểu hiện đa dạng tùy vị trí
tổn thương
Tử vong trong tắc ĐM thân nền là hơn 75-80% [4]
Phân bố đột quỵ
80% đột quỵ là thiếu tưới máu
20% các đột quỵ thiếu máu xảy ra ở hệ đốt sống thân nền
15-20% đột quỵ là chảy máu não
7% chảy máu não xảy ra ở tiểu não (nhân rang)
6% chảy máu não xảy ra ở cầu não
Nhận biết đột quỵ hệ sống nền
Hội chứng bắt chéo: tổn thương dây sọ cùng vên và liệt
nửa người đối bên
Dấu tiểu não (thường gặp)
Phân ly cảm giác khi chỉ tổn thương liềm tủy hoặc liềm
trong
Dysarthria và dysphagia (thường gặp)
Chóng mặt, buồn ói và ói, nystagmus
Hội chứng Horner một bên
Không có khiếm khuyết chức năng vỏ não (mất ngôn ngữ,
rối loạn nhận thức)
Hệ ĐM đốt sống thần nền
Động mạch não sau
Tưới máu não hố sau
Tưới máu thân não
Sinh lý bệnh
Xơ vữa động mạch lớn là phổ biến nhất
Bệnh lý mạch máu nhỏ (đk 50-200 mcm) liên quan tăng huyết
áp – do lypohyalinosis
Lipohyalinosis cũng làm yếu thành mạch, tạo phình mạch và vỡ
gây xuất huyết não
Bóc tách động mạch dễ gặp hơn do liên quan mật thiết với cột
sống cổ: xoay cổ, chiropractic manipulation
Tắc mạch do lấp mạch không thường gặp, chủ yếu do lấp
mạch từ động mạch tới động mạch, nguồn có thể ở cung ĐM
chủ, ĐM dưới đòn, gốc ĐM đốt sống
Đặc điểm lâm sàng
Huyết khối ĐM thân nền
Diễn tiến tăng giảm từng đợt
Có đến 50% BN có TIA trong vài ngày tới vài tuần trước tắc
Lấp mạch
Thường đột ngột, không có tiền chứng hay dấu báo trước,
Bệnh cảnh cấp tính và nặng nền
Biểu hiện lâm sàng
Chóng mặt
Buồn nôn và nôn
Đau đầu
Rối loạn mức ý thức
Bất thường vận nhãn
(nystagmus, chức năng nhìn
ngang, nhìn đôi, thay đổi
đồng tử)
Liệt hành (yếu mặt,
dysphonia, dysarthria,
dysphagia) ở 40% BN
Thất điều
Yếu nửa người đối bên,
hoặc tứ chi, thường
không đối xứng
Mất cảm giác (ở mặt và
da đầu)
Mất cảm giác đau – nhiệt
Tiêu tiểu không tự chủ
Khiếm khuyết thị trường
Các hội chứng thường gặp
HC hành não sau bên (Wallenberg)
HC hành não trong (Dejerine)
Nhồi máu tiểu não
Hội chứng khóa trong
Hội chứng đỉnh thân nền
Liệt vận nhãn liên nhân
Hội chứng một-một nửa
Hội chứng bụng cầu não (Millard-Gubler)
HC lưng trên cầu não (Raymond-Cestan)
HC lưng dưới cầu não (Foville)
HC bụng trung não (Weber)
HC lưng trung não (Benedikt)
Tắc động mạch não sau
Chẩn đoán phân biệt
Hủy myeline trung tâm cầu não
Di căn não
XH dưới nhện
Viêm màng não nền
Migraine thân nền
U góc cầu tiều não
Sang thương choán chỗ bán cầu với hiệu ứng choán chỗ,
thoát vị và chèn ép thân não
Chẩn đoán hình ảnh
CT
Dấu hỗ trợ: nhồi máu đồi thị, thùy chẩm, tang quang ĐM thân
nền
MRI
MRA nhạy 97% đặc hiệu 98% trong xác định tắc BA [20,21,22]
Thrombolysis
1996 FDA approved tPa cho IS trong vòng 3h đầu
NINDS
Loại BN lơ mơ, hôn mê -> có thể loại nhiều BN tắc ĐM thân nền
Không khảo sát giải phẫu mạch máu trên mọi BN
2009 AHA khuyến cáo mở rộng 3-4,5h, theo ECASS III
Early 19802 Nenci et al: 4cases tiêu huyết khối tại chỗ cho tắc
sống nền, mở khuynh hướng tiêu huyết khối ĐM [11,34]
Đến nay đã có một số series được công bố
Tg TB đến điều trị là 8-48 giờ
Tử vong chung giảm từ 46-76% xuống 26-60%
Yếu tố tiên lượng chính là tình trạng BN lúc vào
Thrombolysis
N=12, vertebrobasilar artery occlusion
Dùng tiêu sợi huyết tĩnh mạch trong vòng 3 giờ
Theo dõi tới 3 tháng
7/12 ĐQ vừa-nặng không RL ý thức; 5/12 RLYT, trong đó 2
hôn mê
Sau 3 tháng: 10 kết cục tốt: độc lập (BI 100) hoặc quay về tình
trạng trước ĐQ; 1 kết cục xấu với lệ thuộc hoàn toàn do tắc lại
sau tái thông thành công ban đầu; 1 tử vong do NMN thân não
nặng và xuất huyết thùy đính choán chỗ nặng
Early intravenous thrombolysis with rTPA in vertebrobasilar
ischemic stroke. Grond M, Rudolf J, et al. Arch Neurol.
1998;55:466-469
Thrombolysis:
so sánh IV và IA
N=420 BAO, IVT 76, IAT 344
Tử vong hoặc lệ thuộc: 78% (59/76) và 76% (260/344), p=0,82
Tái thông IAT 65% (225/344), so với IVT 53% (40/76) p=0,05
Tỉ lệ sống hai nhóm ngang nhau: IVT 50% (38/76) và IAT 45%
(154/344)
Kết cục tốt IVT 22% , IAT 24%
Nếu không tái thông được, tỉ lệ kết cục tốt gần như không
(2%)
IVT không khác IAT
Therapy of Basilar Artery Occlusion A Systematic Analysis
Comparing Intra-Arterial and Intravenous Thrombolysis.
Perttu J. Lindsberg and Heinrich P. Mattle, Stroke.
2006;37:922-928
Thrombectoy
N= 7 (2f, 5m) tuổi trung bình 59,4 (40-82) với tắc ĐM thân nền cấp và được
can thiệp nội mạch
Tất cả dùng Stent retriever, 2 dùng them IA thrombolysis, 1 có dùng IVT
Trung vị NIHSS 15,8 (12-22)
TG trung vị thủ thuật là 72p (35-135)
Tái thông thành công (TICI 2b-3) 100%
1 XHN nhu mô, ở BN dung kèm IVT
Trung vị NIHSS ngày 7 là 7,2 (0-20)
mRS 3 tháng 0-2: 71,4% (5/7)
Tử vong chung tới 3 tháng: 28,6% (2/7)
Giorgianni A., Craparo G., Pellegrino C. et al. Mechanical Thrombectomy of
Acute Basilar Artery Occlusion: Single Center Experience; Journal of
Neurology and Stroke, 2016, 5(1): 00162
Thrombectomy
Total 17 NC, 6 tiến cứu 11 hồi cứu
Tuổi TB 67 (59-82); 59% nam
Thuốc tiêu huyết khối TM 46% hoặc ĐM 38%
Tái thông thành công (TICI 2b-3) 80% (95% CI 70,7-88%, P <0,001) và kết
cục tốt (mRS 0-2) 42,8% (34-51,8%; P=0,002)
Tử vong 29,4% (95% CI 23.9% to 35.3%; I2=37.01%; p=0.087).
Biến chứng lq thủ thuật 10% (95% CI 3.7% to 18.3%; I2=61.05%; p=0.017)
và xuất huyết 6.8% (95% CI 3.5% to 10.8%; I2=37.99%; p=0.08),
Outcomes of endovascular treatment of basilar artery occlusion in the
stent retriever era: a systematic review and meta-analysis. Phan K.,
Phan S., Huo YR., Jia F, Mortimer A. J NeuroIntervent Surg 2016;8:1107-
1115.
Kết luận
Đột quỵ thân não chiếm tỉ lệ không cao nhưng nguy hiểm
Bệnh nặng nề nếu tắc ĐM lớn, đặc biệt BAO
Dạng bệnh lý mạch máu nhỏ biểu hiện đa dạng, tiên lượng
tốt hơn
Thrombolysis: hiệu quả được ghi nhận, áp dụng tương tự
đột quỵ trên lều – cửa sổ 3h, 4,5h
Thrombectomy: hiệu quả, đặc biệt với Stent retriever
Cửa sổ chuẩn làm theo tuần hoàn trước: 6 giờ
Cửa sổ dài hơn: thu thập dữ liệu nghiên cứu đánh giá – Trước
mắt lựa chọn cá thể hóa, dựa trên tiên đoán vùng tranh tối
tranh sáng
Chân thành cảm ơn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3nguyenbathangdq_than_nao_170502165711_9418.pdf