Lý luận dạy học đại học hiện đại đã chỉ ra rằng Kiểm tra-Đánh giá hoạt động
học tập sinh viên là một thành tố quan trọng của quá trình dạy học. Hiện nay trên thế giới cũng
như trong nước đã có một số nghiên cứu về Kiểm tra-Đánh giá, tuy nhiên các tài liệu này có
mục đích nghiên cứu hơn là ứng dụng. Vì vậy bài viết này tập trung vào vấn đề kỹ thuật, sử
dụng lý thuyết trắc nghiệm cổ điển và hiện đại đề xuất một số giải pháp đổi mới hai khâu quan
trọng nhất của qui trình Kiểm tra-Đánh giá sinh viên, đó là viết câu hỏi và xây dựng đề kiểm
tra.
16 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 497 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Đổi mới việc viết câu hỏi và xây dựng đề kiểm tra, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c của đề kiểm tra. Hình dưới đây
biểu diễn đường cong đặc trưng của một đề kiểm tra, cũng gọi là đường cong điểm thực, có
tiệm cận phải bằng điểm tối đa của toàn bộ đề. Đường cong cho phép xác định điểm kỳ vọng
mà một sinh viên có năng lực θ nào đó đạt được khi làm đề kiểm tra đang xét.
2.2 Hàm thông tin của đề kiểm tra
Mỗi một câu hỏi trắc nghiệm cung cấp một lượng thông tin nào đó về năng lực cần đo
của các sinh viên. Ở đây chúng ta sử dụng hàm “hàm thông tin của câu hỏi” (Item Information
Function) theo định nghĩa của Birnbaum A. Đối với một đề kiểm tra, “hàm thông tin của đề
kiểm tra” (Test information Function) là tổng các hàm thông tin của các câu hỏi có trong đề.
Từ định nghĩa hàm thông tin cũng cho thấy đề kiểm tra càng có nhiều câu hỏi thì giá trị của
hàm thông tin càng cao, tức là đề kiểm tra có nhiều câu hỏi thường đánh giá năng lực sinh viên
tốt hơn đề có ít câu hỏi. Tùy theo tính chất của các câu hỏi tạo nên đề trắc nghiệm mà hàm
thông tin có giá trị lớn (tức đo chính xác) ở khoảng năng lực nào đó và có giá trị bé (tức đo
thiếu chính xác) ở khoảng năng lực khác. Do những đặc điểm trên, hàm thông tin là một công
cụ vô cùng quan trọng của lý thuyết IRT, nó giúp thiết kế các đề kiểm tra cho phép đo đạc năng
lực theo các mục tiêu xác định.
Kỷ yếu công trình khoa học 2014 – Phần I
Trường Đại học Thăng Long 47
2.3 Đánh giá đề kiểm tra bằng so sánh năng lực sinh viên với độ khó câu hỏi
Biểu đồ dựa trên mô hình RASCH, biểu diễn đồng thời học sinh theo năng lực và câu
hỏi theo độ khó trên cùng thang đo với đơn vị lo-git. Thang đo nằm bên trái nhất của biểu đồ.
Học sinh được biểu thị bởi dấu “xxxxx” được xếp theo năng lực từ thấp đến cao. Nó cho thấy
“phân phối” của số học sinh trả lời câu hỏi. Bên phải đường phân cách là câu hỏi (biểu thị bởi
số thứ tự của nó) được xếp theo “độ khó” của nó. Nếu năng lực của học sinh “bằng” độ khó của
câu hỏi (trên biểu đồ xếp ở vị trí ngang nhau) thì cơ hội trả lời đúng là 50/50. Nếu một học sinh
ở vị trí tương đối cao hơn so với câu hỏi thì nhiều khả năng học sinh trả lời đúng câu hỏi đó.
Ngược lại một học sinh ở vị trí thấp hơn so với câu hỏi thì nhiều khả năng học sinh trả lời sai
câu hỏi.
Kỷ yếu công trình khoa học 2014 – Phần I
Trường Đại học Thăng Long 48
VC_SC1 nam 2013-2014 Wed Aug 20 10:17 2014
MAP OF LATENT DISTRIBUTIONS AND RESPONSE MODEL PARAMETER ESTIMATES
---------------------------------------------------------------------------------------
3 |1 |
| |
| |
| |
| |
| |
| |
XX| |
X| |
XX|2 |
2 XX| |
XX| |
XXX| |
XXX|14 15 |
XXXXXXXX|17 34 |
XXXXX| |
XXXXXX|30 |
XXXXXX|25 |
XXXXXXXXXXX|18 |
XXXXXXXXXXXX|10 |
1 XXXXXXXXXXXXXXXXX|60 |
XXXXXXXXXXXXXXXXXXX|23 24 39 |
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|3 52 |
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX| |
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|4 |
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|32 42 |
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|33 |
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|16 |
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX| |
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|9 22 |
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|5 21 38 41 |
0 XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|20 28 40 45 47 |
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|19 |
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|27 35 50 |
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|26 29 31 46 |
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|51 |
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|49 |
XXXXXXXXXXXXXXXXX|7 8 37 54 |
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX|36 57 |
XXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXX| |
XXXXXXXXX| |
-1 XXXXXXXXX|13 48 |
XXXXXXXXX|53 55 58 |
XXXXXXXXX|43 |
XXXX| |
XXX| |
XX|6 |
XXX|12 56 |
| |
| |
X| |
-2 | |
|44 |
|59 |
| |
|11 |
| |
| |
| |
=======================================================================================
Each 'X' represents 0.5 cases
=======================================================================================
2.4 Độ tin cậy của bài trắc nghiệm (Reliability)
Độ tin cậy là một khái niệm cho biết bài trắc nghiệm đo năng lực thí sinh với một sự ổn
định có thể. Độ tin cậy của bài trắc nghiệm thể hiện ở sự ổn định của kết quả đo qua các lần đo
khác nhau, nghĩa là, kết quả ở các lần đo không khác nhau hoặc sự thay đổi nếu có là rất ít. Ở
giáo dục thường sử dụng phương pháp Alpha-Cronbach hoặc Kuder-Richardson 21. Cả hai
cách tính trên đều có giá trị từ 0.00 đến 1.00 trong đó giá trị càng lớn thì độ tin cậy càng cao.
Mặc dù không có các giới hạn tuyệt đối cho các hệ số tin cậy “có thể chấp nhận được” (do độ
tin cậy thường bị ảnh hưởng bởi rất nhiều các yếu tố khác nhau), nhưng “kinh nghiệm” chỉ ra
rằng: Nếu bài kiểm tra chỉ được sử dụng để xếp loại học sinh thì hệ số tin cậy thấp nhất phải là
.08, còn nếu bài kiểm tra được sử dụng cùng với các hình thức đánh giá khác hệ số tin cậy đó
là giá trị từ 0.60 đến 0.70.
2.5 Độ giá trị (Validity)
Độ giá trị của bài trắc nghiệm là thông số nhằm xác định xem bài trắc nghiệmcó đo
đúng đối tượng đo hay không. Độ giá trị của câu hỏi trắc nghiệm dùng đánh giá kết quả học
tập cần quan tâm đến các tiêu chí giá trị cơ bản: mục tiêu, nội dung, giá trị tiên đoán, trình độ,...
Về giá trị mục tiêu: đề kiểm tra trắc nghiệm phải bám sát mục tiêu đào tạo, đồng thời
phải xác định mục tiêu chúng ta cần đo là gì, mức độ nhận thức đến đâu. Đề kiểm tra trắc
nghiệm đạt được mục tiêu đề ra là đề kiểm tra có giá trị.
Kỷ yếu công trình khoa học 2014 – Phần I
Trường Đại học Thăng Long 49
Về giá trị nội dung: một đề kiểm tra trắc nghiệm được coi là có giá trị nội dung khi các
câu hỏi trong bài là một mẫu tiêu biểu của tổng thể các kiến thức, kỹ năng,mục tiêu dạy học.
Mức độ khái quát của nội dung đề thi so với nội dung chươngtrình dạy học là căn cứ để xác
định giá trị nội của đề kiểm tra.
Về giá trị tiên đoán: thể hiện mối quan hệ giữa điểm số của bài trắc nghiệm vớimột số
tiêu chí khác phản ánh năng lực, hay thành quả ở tương lai.
3. Đề kiểm tra tương đương
Trong kỳ thi phải dùng nhiều đề kiểm tra khác nhau (để chống quay cóp hoặc do thời
điểm kiểm tra khác nhau ), để đảm bảo tính công bằng thì yêu cầu các đề kiểm tra này cần
phải tương đương. Giả thiết rằng các câu hỏi trong các đề kiểm tra này đều đã được định cỡ,
tức là đã biết các tham số (độ khó, độ phân biệt ). Dựa vào lý thuyết IRT, người ta có thể xác
định được đường cong đặc trưng và hàm thông tin của các đề kiểm tra này mà không cần dựa
vào kết quả bài thi của sinh viên.
- Phương pháp dựa vào lý thuyết trắc nghiệm cổ điển: Để xét 2 đề kiểm tra có tương
đương hay không người ta chỉ chú ý đến tiêu chí sự phân bố của các câu hỏi có cùng độ khó,
độ phân biệt theo ma trận đề. Tuy nhiên các tham số của câu hỏi theo lý thuyết trắc nghiệm cổ
điển không phải là bất biến đối với tổng thể thí sinh mà chúng ta muốn xác định năng lực, do
đó mức độ “tương đương” của 2 đề kiểm tra không thể khẳng định được.
- Phương pháp dựa vào lý thuyết trắc nghiệm hiện đại: Ngoài tiêu chí sự phân bố của
các câu hỏi theo ma trận đề người ta còn dùng thống kê để đo mức độ “tương đương” của 2 đề,
do đó chính xác hơn phương pháp dựa vào lý thuyết trắc nghiệm cổ điển nhiều.
* Sử dụng hàm thông tin
Nếu như ta quan tâm đến các đặc điểm thông tin của đề thì nên so sánh 2 hàm thông tin
có tương tự nhau không. Sau đây là thí dụ 2 hàm thông tin của 2 đề tương đương:
Kỷ yếu công trình khoa học 2014 – Phần I
Trường Đại học Thăng Long 50
* Sử dụng đường cong điểm thực
Nếu như ta quan tâm đến điểm số của đề thì nên so sánh 2 dường cong điểm thực có
tương tự nhau không. Sau đây là thí dụ 2 đường cong điểm thực của 2 đề tương đương:
C. Kết luận
Những năm gần đây, trường Đại học Thăng Long đã có nhiều đổi mới về nội dung dạy
và phương pháp dạy học như: cấu trúc lại chương trình một số môn, cập nhật kiến thức mới,
đưa nhiều môn học tự chọn, môn học các kỹ năng mềm Đặc biệt về phương tiện dạy học,
nhà trường đã trang bị các phòng học đa phương tiện, nhiều phần mềm, thư viện điện tử
Tuy nhiên việc kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của sinh viên chưa có sự thay đổi tương
xứng, đặc biệt chưa cập nhật được lý thuyết đo lường hiện đại vào kiểm tra đánh giá. Vì vậy,
việc đề xuất các giải pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của sinh viên trong
Kỷ yếu công trình khoa học 2014 – Phần I
Trường Đại học Thăng Long 51
trường Đại học Thăng Long trên cơ sở lý thuyết trắc nghiệm cổ điển và hiện đại là rất bổ
ích.
Câu hỏi TNKQ sử dụng để đánh giá một khối lượng kiến thức lớn, phân tán và phủ
kín cả mục tiêu dạy học, còn câu hỏi Tự luận lại được dùng để đánh giá trình độ suy luận
của sinh viên. Khi viết câu hỏi TNKQ cần lưu ý “Đáp án” là sự lựa chọn chính xác hoặc tốt
nhất cho câu hỏi hoặc vấn đề mà bạn đưa ra, “Phương án nhiễu” là câu trả lời hợp lý (nhưng
không chính xác) đối với câu hỏi hoặc vấn đề được nêu ra trong câu dẫn; còn đối với câu hỏi
Tự luận chú ý cách đặt câu hỏi ở các mức độ tư duy. Khi viết xong câu hỏi cần đánh giá chất
lượng câu hỏi trước khi đưa vào sử dụng. Đánh giá câu hỏi nên phối hợp cả hai phương pháp
là đánh giá theo tiêu chí và đánh giá dựa vào thống kê. Đề kiểm tra là phương tiện đánh giá kết
quả học tập của sinh viên sau khi học xong một chủ đề, một chương hay toàn bộ chương trình
lớp học, cấp học. Xây dựng đề kiểm tra nên phối hợp cả hai phương pháp trắc nghiệm cổ điển
và hiện đại, đặc biệt đánh giá đề kiểm tra cần dựa trên lý thuyết IRT. Bài viết cũng đề cập đến
một số đề kiểm tra cho các loại hình đánh giá như đề kiểm tra đánh giá đầu vào, đánh giá quá
trình và đánh giá tổng kết, đặc biệt có vai trò của Ngân hàng câu hỏi trong việc xây dựng đề
kiểm tra.
Tài liệu tham khảo
[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học, các
giải pháp đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo, Báo cáo số 760/BC-BGDĐT ngày
29/10/2009, Hà Nội.
[2]. “VIETNAM READING AND MATHEMATICS ASSESSMENT STUDY”, World
Bank inVietnam June 2004.
[3]. Lâm Quang Thiệp (2010), “Đo lường trong giáo dục. Lý thuyết và ứng dụng”,
trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
[4]. Lâm Quang Thiệp (2012) “Đo lường và đánh giá hoạt động học tập trong nhà
trường”, NXB ĐH Sư phạm.
[5]. ACER ConQuest Generalised Item Response Modelling Software 2007
THE INNOVATION WRITING ITEMS AND DEVELOPING TESTS
Abstract: Modern teaching theory has shown that Educational Assessment of Student
is an important component of the teaching process. Currently the world as well as in the
country has researchs of Educational Assessment of Student, but the purpose of that documents
is more theory than applies. Therefore, this article focuses on technical issues, using classical
test theory and item response theory, propose some innovative solutions two most important
stage of the process of Educational Assessment of Student, which are written items and
elaborate test.
Multiple-choise item sused to evaluatea large area of knowledge, dispersing and
covering all their objectives, and essay items to be used to evaluate students' reasoning. When
writing multiple-choise items, note"Correct answer" is the correct choice or best for item or
issues that you brought up, "Distractors” area reason able answer (but not exactly) to with
questions; also for essay items pay attention questions at levels of thinking. When written items
to verify the quality of questions before.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- doi_moi_viec_viet_cau_hoi_va_xay_dung_de_kiem_tra.pdf