Chất lượng từ lâu đã được thừa nhận như là một nhân tố then chốt trong những thành công quyết định
trong dài hạn của tổ chức, bao gồm cả tổ chức lợi nhuận và tổ chức phi lợi nhuận từ khu vực sản xuất đến
khu vực dịch vụ. Đặc biệt, trong khu vực giáo dục, việc cung cấp dịch vụ có chất lượng là một trong những
thách thức lớn và quan trọng mà các cơ sở giáo dục đào tạo đang phải đối mặt để có thể tồn tại trong một
môi trường cạnh tranh đang ngày càng gia tăng như hiện nay. Nghiên cứu này tập trung vào việc nhận diện
hàm ý chất lượng trong giáo dục. Sau khi sử dụng những phân tích phù hợp, nghiên cứu cho thấy chất lượng giáo dục là sự hài lòng của sinh viên được đo lường dựa trên 5 yếu tố: cơ sở vật chất, kiến thức, kỹ năng, trình độ chuyên môn của giảng viên và những kỳ vọng về kỹ năng, thái độ của giảng viên.
17 trang |
Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 13/05/2022 | Lượt xem: 562 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Đo lường chất lượng dịch vụ trong giáo dục, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t;--- GV1 .728
GV13 <--- GV2 .505
GV14 <--- GV2 .643
GV15 <--- GV2 .722
GV16 <--- GV2 .619
GV17 <--- GV2 .586
GV18 <--- GV2 .647
Bảng 4.9: Hệ số tương quan giữa các thành phần trong mô hình (< 0.85)
Estimate
CS KT .810
CS KN .438
CS GV1 .487
CS GV2 .495
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
478
KT KN .750
KT GV1 .675
KT GV2 .753
KN GV1 .622
KN GV2 .648
GV1 GV2 .629
4.4. Phân tích kiểm định đánh giá độ tin cậy
của thang đo (Cronbach Alpha, hệ số độ tin
cậy tổng hợp CR)
Các thang đo của mô hình đề xuất bao gồm
4 nhân tố: cơ sở vật chất (2 biến số), kiến thức
(3 biến số), kỹ năng (4 biến số), kỳ vọng về
năng lực chuyên môn của giảng viên (2 biến
số) và kỳ vọng về kỹ năng và thái độ của giảng
viên (6 biến số) đều có hệ số Cronbach Alpha
> 0.6 và các hệ số tương quan biến tổng của
các biến quan sát cao hơn so với mức giới hạn
0.3; đồng thời, hệ số độ tin cậy tổng hợp CR
đều lớn hơn 0.6 (bảng 4.10). Do đó, các biến
quan sát của các thang đo này được giữ cho
thang đo nghiên cứu chính thức.
Bảng 4.10: Đánh giá các chỉ số tin cậy của các thành phần trong mô hình
5. Kết luận
Sau khi đánh giá thang đo các nhu cầu của
sinh viên về hệ thống giáo dục bằng hệ số tin
cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố
khám phá EFA thì thang đo chính thức đã có
sự thay đổi so với thang đo lý thuyết được đưa
ra. Thang đo chính thức được lấy từ mô hình
đề xuất bao gồm 5 nhân tố và 17 biến quan sát
theo như bảng 1.11. Năm nhân tố này giải
thích được đến 57.379% biến thiên của biến
quan sát (hay của dữ liệu). Như vậy, chất
lượng giáo dục là sự hài lòng của sinh viên
được đo lường dựa trên 5 thành tố (1) cơ sở
vật chất, (2) kiến thức, (3) kỹ năng, (4) năng
lực chuyên môn của giảng viên và (5) kỹ năng
và thái độ của đội ngũ giảng viên. Điều này về
căn bản là phù hợp với mô hình đánh giá chất
lượng giáo dục của Parasuraman (1985) và
Kumar (2003). Ngoài ra, theo bài báo “Đảm
bảo chất lượng giáo dục tại Đại học tại Việt
Nam với nhu cầu hội nhập” của TS. Vũ Thị
Phương Anh (Giám đốc Trung tâm Khảo thí
và Đánh giá chất lượng đào tạo Đại học quốc
gia thành phố Hồ Chí Minh) thì trong giai
đoạn từ trước năm 1985, hệ thống giáo dục
đại học Việt Nam đã quan niệm quản lý chất
lượng giáo dục đồng nghĩa với việc kiểm soát
đầu vào thông qua các kỳ thi tuyển mang tính
cạnh tranh cao độ; kế đó, từ 1986 đến 2003,
quan điểm chất lượng đồng nghĩa với nguồn
lực đầy đủ; từ năm 2004 đến 2012, chất lượng
giáo dục đại học được xem là đáp ứng được
các tiêu chuẩn đề ra của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Nay nghiên cứu này bổ sung thêm một
hướng mới trong cách tiếp cận chất lượng
giáo dục dưới quan điểm TQM là sự hài lòng
của khách hàng mà quan trọng nhất vẫn là
sinh viên. Tuy nhiên, tác giả bài báo trên cũng
thừa nhận rằng việc thực hiện đảm bảo chất
lượng bên trong còn mang tính đối phó với
HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
479
yêu cầu của bên ngoài chứ chưa phải là một
nhu cầu từ bên trong với mục đích tự cải
thiện. Do đó, nếu hoạt động quản lý chất
lượng giáo dục lấy TQM làm tư tưởng cốt lõi
sẽ giúp vận động sự tham gia tích cực của tất
cả mọi thành viên trong hệ thống, đem lại chất
lượng bền vững lâu dài trong tương lai.
Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo
Như bất kỳ một nghiên cứu nào, nghiên cứu
này cũng có những mặt hạn chế. Thứ nhất,
phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại ở đối tượng
khách hàng là sinh viên, trong khi khách hàng
của khu vực giáo dục còn nhiều đối tượng
khác nữa. Trong những nghiên cứu tiếp theo,
nên thu thập thêm ý kiến của những đối tượng
khách hàng khác của khu vực giáo dục.
Chọn mẫu khái quát hơn và số lượng mẫu lớn
hơn, không chỉ dừng lại ở Đại học Đà Nẵng
mà nên thu thập dữ liệu ở nhiều trường Đại
học, Cao đẳng trên cả nước để kết quả mang
tính đại diện hơn./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TS. Nguyễn Quốc Tuấn, ThS. Trương Hồng Trình, ThS. Lê Thị Minh Hằng (2007), Quản trị
chất lượng toàn diện, NXB. Tài Chính, Đà Nẵng.
[2] Akao, Y. (1990), “History of Quality Function Deployment in Japan: The best on Quality”,
International Academy for Book series, Vol. 3, pp. 183-96.
[3] Bowen, H.R. (1980), The costs of higher education: How much do colleges and universities
spend per student and how much should they spend?, Jossey-Bass, San Francisco, CA.
[4] Bolton, R.N and Drew, J.H. (1991), “A multistage model of customer’s assessments of service
quality and value”, Journal of Consumer Research, Vol. 17.
[5] Babakus, E. and Boller, G.W. (1992), “An empirical assessment of the SERVQUAL scale”,
Journal of Business Research, Vol. 24.
[6] Barrett, P. T. and Kline. P. (1981), “The observation to variable ratio in factor
analysis”, Personality Study in Group Behavior, Vol. 1, pp.23-33.
[7] Bentler, P. M. and Bonett, D. G., (1980), “Significane tests and goodness of fit in the analysis
of covariance structures”, Psychological Bulletin, Vol 80, pp. 600.
[8] Carmines, E. and McIver, J. (1981), Analyzing models with unobserved variables: analysis of
covariance structures, Beverly Hills, CA: Sage Publications.
[9] Cohen, L. (1988), “Quality Function Deployment: an application of quality function
deployment to improve the quality of teaching”, International Journal of Quality and
Reliability Management, Vol. 15 No.4.
[10] Crosby, P.B. (1979), Quality is free, McGraw-Hill, New York, NY.
[11] Cronbach, L.J. (1951), “Coefficient alpha and the internal structure of tests”,
Psychometrika, Vol. 16 No. 3, pp. 297-334.
[12] Downey, C.J, Frase, L.E and Peters, J.J. (1994), The Quality Education Challenge, Corwin
Press, Sage Publications, Thousand Oaks, CA.
[13] Deming, W.E. (1986), Out of Crisis, Cambridge, Massachusetts, Institute of Technology,
USA.
[14] Ekdahl, F. and Gustafson, A. (1997), “QFD, the Swedish experience”, Proceedings of the 9th
Symposium on QFD, MI.
[15] Firdaus, A. (2006), “The Development of HEdPERF: A New Measuring Instrument of
Service Quality for the Higher Edacation Sector”, Internationsl Journal of Consumer Studies,
Vol. 30 No. 6, pp. 569-581.
[16] Fleiss, J. L. (1986), Design and Analysis of Clinical Experiments, New York: John Wiley and
Sons.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
480
[17] Feigenbaum, A.V (1961), Quality Control: Principles, practice and administration, McGraw-
Hill, New York, NY.
[18] Gorsuch, R. L. (1983), Factor analysis (2nd ed.), Hillsdale, NJ: Erlbaum.
[19] Garson, D. G. (2008), Factor Analysis: Statnotes, North Carolina State University Public
Administration Program.
[20] Gerbing W.D. and Anderson, J.C. (1988), “An update paradigm for scale development
incorporating unidimensionality and its assessment”, Journal of Marketing Research, Vol. 25
No.2, pp. 186-192.
[21] Galloway, R.L and Wearn, K. (1998), “Determinants of quality perception in educational
administration – potential conflict between the requirements of internal and external
customers”, Educational Management and Administration, Vol. 26 No. 1
[22] Gronroos (1984), “A service quality model and its marketing implication”, European Journal
of Marketing, Vol. 18, No. 4, pp. 36-44.
[23] Hwarng H.B (2000), Applying QFD in higher education, ProQuest Central.
[24] Hwarng, H.B (2001), “Translating customers’ voices into operations requirements – A QFD
application in higher education”, International Journal of Quality and Reliability
Management, Vol. 18 No.2, pp. 195-225.
[25] Hair, Anderson, Tatham, Black (1998), Multivariate Data Analysis, Prentical-Hall
International, Inc.
[26] Heskett, H.J.L. (1987), “Lessons in the service sector”, Harvard Business Review, Vol. 87.
[27] Joreskog, K.G. (1971), Simultaneous factor analysis in several populations, Psychometrika,
Vol. 36, pp. 409-426.
[28] Juran, J.M and Gryna, F.M. Jr (Eds) (1988), Juran’s quality control Handbook, McGraw-Hill,
New York, NY.
[29] Javali SB, Gudaganavar NV, J SM. (2011), “Effect Of Varying Sample Size In Estimation Of
Reliability Coefficients Of Internal Consistency”, WebmedCentral Biostatistics, Vol. 2 No. 2.
[30] Kettinger, W.J., C.C. Lee, and S. Lee (1995), “Global measures of information service
quality: A crossnational study”, Decision Sciences, Vol. 26 No. 5, pp. 569-588.
[31] Lembcke, B.A. (1994), “Organizational performance measures: the vital signs of TQM
investments”, New directions for higher education, No. 86.
[32] Maria, P., David, Marion, B. (2007), “Service Quality in Higher Education: The Experience of
Overseas Students”, Journal of Hospitality, Leisure, Sport and Tourism Education, Vol. 6 No.
2, pp. 55-67.
[33] Manivannan M., Premila K.S. (2009), Application of principles of Total Quality Management
(TQM) in teacher education institutions, Journal of College Teaching and Learning.
[34] Mazur, G.H (1994), “QFD outside North America – Current practice in Europe, the Pacific
Rim, South Africa and points beyond”, Proceedings of the 6th Symposium on QFD, MI.
[35] Nunnally and Burnstein (1994), Pschychometric Theory 3rd edition, McGraw Hill, New
York.
[36] Ozdamar, K. (1999), Paket programlarla istatistiksel veri analizi-1 (Statistical data analysis by
custom softwares-1), Eskisehir: Kaan Kitabevi.
[37] Parasuraman, A. Zeithaml, V.A and Berry, L.L. (1985), A conceptual model of service quality
and its implications for future research, Journal of Marketing, Vol. 49, pp. 41-50.
[38] Parasuraman, A. Zeithaml, V.A and Berry, L.L. (1985), “Problems and strategies in services
marketing”, Journal of Marketing, Vol. 49, pp. 33-46.
[39] Parasuraman, A. Zeithaml, V.A and Berry, L.L. (1988), “SERVQUAL: A multiple-item scale
for measuring consumer perceptions of service quality”, Journal of Retailing, Vol.64, pp. 12-
40.
HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
481
[40] Pitman, G., Motwani, J., Kumar, A. and Cheng, C.H. (1995), “QFD application in an
educational setting: a pilot field study”, Int Journal of Quality and Reliability Management,
Vol. 12 No.6.
[41] Sallis, E. (1993), Total Quality Management in Education, Kogan Page, London.
[42] Spanbauer, S.J. (1995), “Reactivating higher education with total quality management: Using
quality and productivity concepts, techniques and tools to improve higher education”, Total
Quality Management, Vol. 6, No. 5/6.
[43] Saunders, M., Lewis, P. and Thornhill, A. (2007), Research Methods for Business Students
4th edition, Pearson Education Limited, England.
[44] Sahney, S., Karunes, S. and Banwet, D.K (2001), “Total quality management in higher
education – the what and the why?”, Journal of Educational Planning and Administration,
Vol. 15 No. 1, pp. 97-104.
[45] Sahney, S., Karunes, S. and Banwet, D.K. (2002), “Total quality management in higher
education in India – a diagnostic study of select engineering and management institutions”,
unpublished thesis, Department of Management Studies, IIT, Delhi.
[46] Sahney, S., Karunes, S. and Banwet, D.K. (2003), “Enhancing quality in education:
application of quality function deployment – an industry perspective”, Work Study, Vol. 52
No.6.
[47] Sahney, S., Karunes, S. and Banwet, D.K. (2004), “Conceptualizing total quality management
in higher education”, TQM Journal, Emerald Group Publishing Limited.
[48] Sahney, S., Karunes, S. and Banwet, D.K. (2004), “Customer requirement constructs: the
premise for TQM in education”, International Journal of Productivity and Performance
Management, Vol. 53 No. 6.
[49] Senthikumar, N. and Arulraj, A. (2009), “SQM-HEI –Determination of Service Quality
Measurement of Higher Education in India”, Journal of Modelling in Management, Vol. 6 No.
1, pp. 60-78.
[50] Summerill, Corinna, Simon J.T. Pollard and Jennifer A. Smith. (2010), “The Role of
Organizational Culture and Leadership in Water Safety Plan Implementation for Improved
Risk Management”, Science of the Total Environment, Vol 408 No 20, pp. 4319 - 4327.
[51] Stutely, M (2003), Numbers Guide: The Essentials of Business Numeracy, Bloomberg Press,
London.
[52] Steenkamp, J-B.E.M., Van Trijp, H.C.M. (1991), “The use of LISREL in validating marketing
constructs”, International Journal of Research in Marketing, Vol. 8, pp. 283-299.
[53] Steiger, J, H., (1990), “Structural Modeling Evaluation and Modification: An Interval
Estimation Approach”, Multivariate Behavioral Research, Vol.25, pp. 176.
[54] Schumacker, R. E. and Lomax, R. G. (2006), A beginner’s guide to Structural Equation
Modeling, Lawrence Erlbaum associates publisher, London.
[55] Surprenant, C. and Solomon, M. (1987), “Predictability and personalization in the service
encounter”, Journal of Marketing, Vol. 51, pp. 73-80.
[56] Svetec, Ernest F. (1995), “Application of Team Concept to Initiate and Develop TQM”,
Journal of Architecture Engineering, Vol. 1 No. 1, pp. 18-24.
[57] Toombs, W. (1973), “Productivity: burden of success”, ERIC/Higher Education Research
Report No. 2, American Association for Higher Education, Washington, DC.
[58] Weng, C.H (1996), “Evaluating the constructs of the overall idea of service quality”, Journal
of Quality, Vol 3, pp. 19-43.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_luong_chat_luong_dich_vu_trong_giao_duc.pdf