Ngày nay, với sự phát triển của Công nghệ thông tin, ngành tin học đã trở thành một trong những ngành khoa học quan trọng đã và đang được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, vì thế viêc sử dụng máy tính giúp cho việc lưu trữ, xử lý số liệu một cách dễ dàng, thuận tiện, nhanh chóng và đạt được độ chính xác cao.
Trong bối cảnh như vậy, phần mềm quản lý học viên tại trung tâm dạy nghề lái xe Hoàng Phương được xây dựng nhằm đưa toàn bộ việc lưu trữ và xử lý số liệu trên máy. Với hệ thống này người sử dụng không cần kiến thức về chuyện môn cao mà vẫn có thể sử dụng và khai thác hệ thống một cách hiệu quả. Ngoài ra, hệ thống còn khắc phục được sự nhầm lẫn, khó khăn khi lưu trữ hồ sơ theo thời gian, cập nhật nhanh chóng các thông tin cần thiết cũng như việc thống kê tổng hợp chính xác các thông tin.
77 trang |
Chia sẻ: zimbreakhd07 | Lượt xem: 2371 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đồ án Xây dựng phân hệ phần mềm quản lý học viên học lái xe tại trung tâm dạy nghề lái xe hoàng phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI NÓI ĐẦU 4
KHÁI QUÁT MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI 5
CHƯƠNG I: KHẢO SÁT THỰC TẾ NGHIỆP VỤ HỆ THỐNG 7
I. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM 7
1. Hệ thống tổ chức quản lý của Trung tâm 8
2. Cơ sở vật chất 8
3. Mục tiêu, kế hoạch giảng dạy 9
4. Đội ngũ giáo viên 9
5. Xe tập lái 10
6. Sân tập lái 10
7. Về các cấp độ của GPLX 11
8. Về đào tạo lái xe 12
II. NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ HỌC VIÊN TẠI TRUNG TÂM 17
1. Yêu cầu về bài toán 18
2. Nhiệm vụ cơ bản của bài toán 19
3. Nhu cầu và ý nghĩa việc tin học hóa bài toán 19
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN 21
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT 21
1. Các khái niệm cơ bản 21
2. Khái niệm phụ thuộc dữ liệu và các dạng chuẩn 22
3. Khái niệm chỉ dẫn và khoá chỉ dẫn 23
4. Mục tiêu và tính ưu việt của mô hình quan hệ 23
II. CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN 24
1.Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình Visual Basic 24
2. Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu và SQL SERVER 2000 32
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG VÀ THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 39
I. PHÂN TÍCH CHỨC NĂNG NGHIỆP VỤ CỦA HỆ THỐNG 39
1. Chức năng chính của hệ thống 39
2. Sơ đồ chức năng của hệ thống 42
II. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU 42
1. Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh 42
2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 43
3. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh 44
III - THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU 49
1. Danh sách các kiểu thực thể 49
2. Thiết kế các bảng của CSDL 50
3. Mối quan hệ giữa các bảng trong CSDL 53
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 54
I. PHẦN HỆ THỐNG 54
II. PHẦN DANH MỤC HỆ THỐNG 56
III. PHẦN TÁC NGHIỆP 57
IV. PHẦN THỐNG KÊ 66
KẾT LUẬN 73
Tài liệu tham khảo 74
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, Công nghệ thông tin đã và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực của đời sống, kinh tế, xã hội. Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, sự phát triển của các quan hệ kinh tế cũng như sự mở rộng ngày càng lớn về quy mô của các doanh nghiệp, xí nghiệp đã làm tăng các luồng và khối lượng thông tin, làm cho công tác quản lý trở nên phức tạp hơn. Với việc làm công tác quản lý thủ công bằng sổ sách như trước kia thì không thể đáp ứng được với sự phát triển như hiện nay. Vì thế, ngày nay phát triển Công Nghệ Thông Tin là xây dựng cơ sở hạ tầng làm nền tảng vững chắc để xây dựng và phát triển một nền kinh tế vững mạnh. Trong xu thế ấy, việc quản lý dựa vào máy tính là một nhu cầu thiết yếu của hầu hết mọi ngành mọi doanh nghiệp, việc tin học hóa từng bước trong công tác quản lý, khai thác và điều hành sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi ngày càng cấp thiết.
Vì vậy, nhu cầu quản lý học viên học lái xe tại trung tâm dạy nghề lái xe Hoàng Phương được trung tâm hết sức quan tâm. Chính vì thế, em đã lựa chọn đề tài “Xây dựng phân hệ phần mềm quản lý học viên học lái xe tại trung tâm dạy nghề lái xe Hoàng Phương” làm đề tài tốt nghiệp của mình, với hy vọng có thể xây dựng được một chương trình quản lý góp phần nâng cao hiệu quả trong công việc quản lý của trung tâm.
KHÁI QUÁT MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
I - MỤC ĐÍCH
Ngày nay, với sự phát triển của Công nghệ thông tin, ngành tin học đã trở thành một trong những ngành khoa học quan trọng đã và đang được sử dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, vì thế viêc sử dụng máy tính giúp cho việc lưu trữ, xử lý số liệu một cách dễ dàng, thuận tiện, nhanh chóng và đạt được độ chính xác cao.
Trong bối cảnh như vậy, phần mềm quản lý học viên tại trung tâm dạy nghề lái xe Hoàng Phương được xây dựng nhằm đưa toàn bộ việc lưu trữ và xử lý số liệu trên máy. Với hệ thống này người sử dụng không cần kiến thức về chuyện môn cao mà vẫn có thể sử dụng và khai thác hệ thống một cách hiệu quả. Ngoài ra, hệ thống còn khắc phục được sự nhầm lẫn, khó khăn khi lưu trữ hồ sơ theo thời gian, cập nhật nhanh chóng các thông tin cần thiết cũng như việc thống kê tổng hợp chính xác các thông tin.
II - YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống quản lý học viên học lái xe tập trung quản lý hồ sơ học viên, học phí, lệ phí, kết quả học tập, chứng chỉ sơ cấp nghề và các thông tin cần thiết khác…Hệ thống cho phép người quản lý có thể thêm, sửa, xóa hoặc tìm kiếm. thống kê dễ dàng bất kỳ một nhu cầu liên quan đến học viên…Do đó đòi hỏi người lập trình phải nắm rõ chức năng nghiệp vụ quản lý của trung tâm để từ đó phân tích, thiết kế và xây dựng cơ sở dữ liệu và chương trình cho hệ thống.
Từ yêu cầu như trên, em sử dụng các công cụ sau để viết chương trình:
- Microsoft SQL Server 2000: thiết kế cơ sở dữ liệu.
- Visual Basic 6.0: thiết kế chương trình.
CHƯƠNG I: KHẢO SÁT THỰC TẾ NGHIỆP VỤ HỆ THỐNG
I. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM
+ Tên cơ sở đào tạo: Trung tâm dạy nghề lái xe Hoàng Phương
Giám đốc: Nguyễn Xuân Sơn
Địa chỉ: Phường Anh Dũng - Quận Dương Kinh - TP. Hải Phòng
Điện thoại: 0313.747692
+ Cơ quan trực tiếp quản lý: Sở Lao Động - Thương binh & Xã hội Hải Phòng
+ Giới thiệu tóm tắt cơ sở, các nghề đào tạo, quy mô đào tạo/năm:
Trung tâm dạy nghề lái xe Hoàng Phương được thành lập theo Quyết định số 219/QĐ-UBND ngày 08/11/2007 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hải Phòng. Trung tâm đã được Cục Đường bộ Việt Nam tiến hành kiểm tra và cấp phép đào tạo lái xe ô tô tại giấy phép số: 04/CĐBVN – QLPT&NL, ngày 04 tháng 02 năm 2008, cho phép Trung tâm dạy nghề lái xe Hoàng Phương được phép tuyển sinh, đào tạo nghề lái xe cơ giới các hạng: B1, B2, C, D, E. Trong quá trình thực hiện Trung tâm đã không ngừng đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thêm phương tiện tập lái, trang thiết bị đồ dùng giảng dạy, củng cố nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ nhân viên theo kịp tiến trình đổi mới phát triển. Cụ thể là:
1. Hệ thống tổ chức quản lý của Trung tâm
Trung tâm dạy nghề lái xe Hoàng Phương có hệ thống tổ chức quản lý cũng khá đơn giản giúp cho công tác quản lý dễ dàng và thuận tiện. Giám đốc điều hành các công việc chung của Trung tâm, có trách nhiệm điều hành trực tiếp các phòng ban. Phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm về quản lý nhân sự, quản lý phương tiện. Phòng kế toán tài vụ chịu trách nhiệm quản lý tài chính. Phòng đào tạo chịu trách nhiệm quản lý đào tạo bao gồm: Tổ giáo viên lý thuyết (quản lý, giảng dạy các môn lý thuyết), ban thực hành lái xe (quản lý giảng dạy các môn thực hành), ban tuyển sinh (tiếp sinh, quản lý hồ sơ, văn thư). Ta có sơ đồ bộ máy tổ chức của Tung tâm:
2. Cơ sở vật chất
- Trung tâm đã hợp đồng thuê và đầu tư cơ sở vật chất cho 12 phòng học chức năng phục vụ công tác giảng dạy:
Phòng học luật giao thông đường bộ: 05 phòng (Trong đó có 02 phòng học luật trên máy vi tính).
Phòng học cấu tạo ôtô: 02 phòng (diện tích 60m2/phòng).
Phòng học kỹ thuật lái xe: 02 phòng (diện tích 60m2/phòng).
Phòng học nghiệp vụ vận tải: 01 phòng (diện tích 60m2/phòng).
Xưởng thực tập bảo dưỡng, sửa chữa: 01 xưởng có diện tích 500m2.
Phòng đào tạo: có chương trình đào tạo, tiến độ dào tạo theo quy định, bàn ghế, máy vi tính đầy đủ cần thiết cho cán bộ quản lý đào tạo.
3. Mục tiêu, kế hoạch giảng dạy
- Đủ giáo trình giảng dạy lái xe các hạng được phép đào tạo do Bộ Giao thông vận tải ban hành.
- Có tài liệu hướng dẫn ôn luyện, kiểm tra, thi và các tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy, học tập.
- Có sổ sách, biểu mẫu phục vụ quản lý quá trình giảng dạy, học tập theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Lao Động – Thương binh & Xã Hội.
- Các báo cáo danh sách học viên: Báo cáo số 1, Báo cáo số 2, Danh sách đủ điều kiện dự thi cấp GPLX, Danh sách tốt nghiệp, Danh sách cấp GPLX, Sổ cấp GPLX, cấp chứng chỉ nghề đối với Trung tâm dạy nghề được bảo quản và lưu giữ tại Phòng đạo tào Trung tâm dạy nghề lái xe Hoàng Phương.
4. Đội ngũ giáo viên
Tổng số giáo viên: 99 giáo viên
- Trong đó: + Giáo viên dạy lý thuyết: 16 giáo viên.
+ Giáo viên dạy thực hành: 83 giáo viên.
Giáo viên dạy thực hành hạng B: 33 giáo viên.
Giáo viên dạy thực hành hạng C: 38 giáo viên.
Giáo viên dạy thực hành hạng D: 02 giáo viên.
Giáo viên dạy thực hành hạng E: 10 giáo viên.
5. Xe tập lái
- Tổng số xe đủ điều kiện dạy thực hành lái xe tại trung tâm: 89 xe:
Trong đó: Xe dạy thực hành hạng B: 47 xe.
Xe dạy thực hành hạng C: 40 xe.
Xe dạy thực hành hạng D: 01 xe.
Xe dạy thực hành hạng E: 01 xe.
6. Sân tập lái
- Trung tâm hiện thuê hợp đồng dài hạn 1 sân tập lái rộng 2 ha tại xã Hòa Bình huyện Thủy Nguyên TP. Hải Phòng, có đầy đủ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đủ tình huống các bài học theo nội dung chương trình đào tạo quy định. Kích thướt các hình tập lái phù hợp theo tiêu chuẩn Trung tâm sát hạch lái xe loại 1 đối với từng loại xe tương ứng.
- Trung tâm đang tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở mới rộng 5 ha gồm các phòng học chức năng, sân tập lái phường Anh Dũng quận Dương Kinh TP.Hải Phòng, có đủ 10 bài tập tình huống theo đúng quy định. Dự kiến sân tập lái đi vào hoạt động trong tháng 5/2008, đáp ứng tốt nhu cầu tập lái của học viên.
- Trung tâm đã được sở Giao Thông công chính Hải Phòng cho phép sử dụng các tuyến đường tập lái phù hợp với yêu cầu các bài tập thực hành trên đường cho các hạng xe của học viên. Cụ thể là:
+ Tuyến số 1: Đoạn đường trên Quốc lộ 5 thuộc địa phận thành phố Hải Phòng.
+ Tuyến số 2: Đoạn đường trên Quốc lộ 10 thuộc địa phận thành phố Hải Phòng.
+ Tuyến số 3: Đi theo tuyến đường định sẵn: Đường 355 – Kiến An – Cầu Niệm – Đường Trần Nguyên Hãn – Đường Tô Hiệu – Đường Lê Lợi – Đường Ngã 5 – Đường Nguyễn Trãi – Đường Lê Thánh Tông – Đường Hoàng Diệu – Đường Hoàng Văn Thụ - Đường Cầu Đất – Đường Lạch Tray – Đường Nguyễn Văn Linh – Quốc Lộ 5.
7. Về các cấp độ của GPLX
Giấy phép lái xe (GPLX) cơ giới đường bộ được phân hạng theo loại xe, trọng tải xe, bao gồm các hạng và có hiệu lực điều khiển các loại xe cơ giới đường bộ như sau :
Hạng B1 : Cấp cho người lái xe không chuyên nghiệp để điều khiển:
Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi kể cả người lái, không kinh doanh vận tải
Ô tô tải không kinh doanh vận tải có trọng tải thiết kế dưới 3500 kG
Hạng B2 : Cấp cho người lái xe chuyên nghiệp để điều khiển :
Ô tô kinh doanh vận tải chở người đến 9 chỗ ngồi kể cả người lái
Ô tô tải kinh doanh vận tải có trọng tải thiết kế dưới 3500 kG, bao gồm cả đầu kéo kéo 1 rơ moóc có trọng tải dưới 3500 kG
Ô tô chuyên dùng (bao gồm cả ô tô cần cẩu bánh lốp) có sức tải hoặc sức nâng dưới 3500 kG
Các loại xe quy định cho hạng B1
Hạng C : Cấp cho người lái xe chuyên nghiệp để điều khiển :
Ô tô tải có trọng tải thiết kế từ 3500 kG trở lên, bao gồm cả đầu kéo kéo 1 rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc có trọng tải từ 3500 kG trở lên
Ô tô chuyên dùng (bao gồm cả ô tô cần cẩu bánh lốp) có sức tải hoặc sức nâng từ 3500 kG trở lên
Các loại xe quy định cho hạng B1, B2
Hạng D : Cấp cho người lái xe chuyên nghiệp để điều khiển :
Ô tô chở người có từ 10 đến 30 chỗ ngồi kể cả người lái
Các loại xe quy định cho hạng B1, B2, C
Hạng E : Cấp cho người lái xe chuyên nghiệp để điều khiển :
Ô tô chở người có từ 31 chỗ ngồi trở lên
Các loại xe quy định cho hạng B1, B2, C, D
Giấy phép lái xe hạng B1, B2 có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp, GPLX hạng C, D, E có thời hạn 3 năm kể từ ngày cấp. Khi các loại GPLX hết thời hạn sử dụng thì phải làm thủ tục đổi GPLX mới.
8. Về đào tạo lái xe
8.1. Đào tạo lái xe các hạng B1, B2, C.
A. Đối tượng tuyển sinh và thời gian đào tạo.
+ Đối tượng tuyển sinh:
Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
Đủ tuổi theo quy định của Luật giao thông đường bộ.
Đủ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.
+ Thời gian đào tạo khóa học:
Hạng B1: 616 giờ học (Lý thuyết: 136, Thực hành lái xe: 480).
Hạng B2: 648 giờ học (Lý thuyết: 168, Thực hành lái xe: 480).
Hạng C: 968 giờ học (Lý thuyết: 168, Thực hành lái xe: 800).
B. Các môn kiểm tra.
+ Các môn kiểm tra kết thúc khóa học:
Luật giao thông đường bộ.
Thực hành lái xe.
+ Các môn kiểm tra trong quá trình học: tất cả các môn học.
C. Chương trình và phân bổ thời gian đào tạo.
Số TT
Chỉ tiêu tính toán
Đơn vị tính
Hạng giấp phép lái xe
Hạng B1
Hạng B2
Hạng C
A
Các môn học
1
Luật giao thông đường bộ
Giờ học
80
80
80
2
Cấu tạo và sửa chữa thông thường
Giờ học
20
28
28
3
Nghiệp vụ vận tải
Giờ học
20
20
4
Đạo đức người lái xe
Giờ học
12
16
16
5
Kỹ thuật lái xe
Giờ học
24
24
24
6
Tổng số giờ học thực hành lái xe/1 xe tập lái
- Số giờ học thực hành lái xe/học viên
- Số Km thực hành lái xe/học viên
- Số học viên/1 xe tập lái
Giờ học
Giờ học
Km
Học viên
480
96
960
5
480
96
960
5
480
100
1000
8
7
Số giờ học/HV/khóa đào tạo
Giờ học
232
264
268
8
Tổng số giờ một khóa đào tạo
Giờ học
616
648
968
B
Thời gian đào tạo
1
Ôn và kiểm tra kết thúc khóa học
Ngày
3
3
3
2
Số ngày thực học
Ngày
78
81
121
3
Số ngày nghỉ lễ, khai bế giảng
Ngày
14
14
21
4
Cộng số ngày/khóa đào tạo
Ngày
95
98
145
8.2. Đào tạo nâng hạng GPLX
A. Đối tượng tuyển sinh và thời gian đào tạo.
+ Đối tượng tuyển sinh:
Là công dân Việt Nam. người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
Đủ sức khỏe theo quy định của Bộ Y tế.
Có giấy xác nhận thời gian lái xe và số Km lái xe an toàn theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 8 Quy chế quản sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QD-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Nâng hạng từ hạng B1 lên hạng B2 phải có thời gian lái xe ít nhất 1 năm và có 12.000Km lái xe an toàn.
Nâng hạng từ hạng B2 lên hạng C, từ hạng C lên hạng D, từ hạng D lên hạng E và từ các hạng GPLX lên hạng F tương ứng phải có đủ thời gian lái xe 3 năm và có 50.000Km lái xe an toàn.
Nâng hạng từ hạng B2 lên hạng D, từ hạng C lên hang E phải có thời gian lái xe ít nhất đủ 5 năm và có 100.000Km lái xe an toàn.
Nâng hạng lên các hạng D, E phải có trình độ văn hóa tốt nghiệp từ Trung học cơ sở (lớp7/10 hoặc 9/12) trở lên.
+ Thời gian đào tạo.
a) Hạng từ B1 lên B2: 112 giờ học (Lý thuyết: 52, Thực hành lái xe: 60)
b) Hạng từ B2 lên C: 208 giờ học (Lý thuyết: 48, Thực hành lái xe: 160)
c) Hạng từ C lên D: 208 giờ học (Lý thuyết: 48, Thực hành lái xe: 160)
d) Hạng từ D lên E: 208 giờ học (Lý thuyết: 48, Thực hành lái xe: 160)
đ) Hạng từ B2 lên D: 376 giờ học (Lý thuyết: 56, Thực hành lái xe: 320)
e) Hạng từ C lên E: 376 giờ học (Lý thuyết: 56, Thực hành lái xe: 320)
f) Hạng từ B2, C, D, E lên F: 208 giờ học (Lý thuyết: 48, Thực hành lx: 160)
B. Các môn kiểm tra.
+ Các môn kiểm tra kết thúc khóa học:
Luật giao thông đường bộ.
Thực hành lái xe (Đối với hạng D, hạng E bổ sung bài thi tiến lùi theo hình chữ chi).
+ Các môn kiểm tra trong quá trình học: tất cả các môn học.
C. Chương trình và phân bổ thời gian đào tạo.
Số TT
Chỉ tiêu tính toán
Đơn vị tính
Hạng giấp phép lái xe
B1 lên B2
B2 lên C
C lên D
D lên E
B2,C,D,E lên F
B2 lên D
C lên E
A
Các môn học
1
Luật giao thông đường bộ
Giờ học
16
16
16
16
16
20
20
2
Kiến thức mới về xe nâng hạng
Giờ học
8
8
8
8
8
8
3
Nghiệp vụ vận tải
Giờ học
24
8
8
8
8
8
8
4
Đạo đức người lái xe
Giờ học
12
16
16
16
16
20
20
5
Thực hành lái xe/1 xe tập lái
- Số giờ học thực hành lái xe/1 học viên
- Số Km thực hành lái xe/1 học viên
- Số học viên/1 xe tập lái
Giờ học
Giờ học
Km
Học viên
60
12
150
5
160
20
240
8
160
20
240
8
160
20
240
8
160
20
240
8
320
32
380
10
320
32
380
10
6
Số giờ học /HV/khóa đào tạo
Giờ học
64
68
68
68
68
88
88
7
Tổng số giờ một khóa đào tạo
Giờ học
112
208
208
208
208
376
376
B
Thời gian đào tạo
1
Ôn và kiểm tra kết thúc khóa
ngày
2
2
2
2
2
2
2
2
Số ngày thực học
ngày
14.5
26
26
26
26
47
47
3
Số ngày nghỉ lễ, khai bế giảng
ngày
3
4
4
4
4
8
8
4
Cộng số ngày/khóa đào tạo
ngày
19.5
32
32
32
32
57
57
II. NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ HỌC VIÊN TẠI TRUNG TÂM
Trung tâm dạy nghề lái xe Hoàng Phương có chức năng ĐTLX (Đào tạo lái xe), có nhiệm vụ tổ chức tuyển sinh ĐTLX theo hạng GPLX (Giấy phép lái xe) được phép đào tạo, tổ chức đào tạo mới và bổ túc chuyển hạng GPLX theo chương trình đã quy định, tổ chức thi cuối khoá và cấp chứng chỉ tổt nghiệp cho học viên, lập danh sách các học viên đã tốt nghiệp gởi Ban quản lý sát hạch để lập kế hoạch sát hạch và cấp GPLX. Có thể xử dụng chương trình để:
Tiến hành cập nhật hồ sơ thí sinh mới.
Cập nhật kết quả thi cuối khoá.
Xem, in danh sách học viên tốt nghiệp và tham dự sát hạch cấp GPLX.
Chuyển các học viên không tốt nghiệp trong khoá để tham dự kỳ thi khoá sau.
Thêm, sửa, xóa các thông tin về học viên.
1. Yêu cầu về bài toán
Hệ thống quản lý học viên học lái xe tại Trung tâm Hoàng Phương hoạt động phải đáp ứng được các chức năng sau:
a. Cập nhật.
Thông tin học viên.
Chứng chỉ, GPLX.
b. Tra cứu.
Thông tin học viên.
Kết quả học tập.
Khoá, lớp, hạng.
c. Thống kê, báo cáo.
Kết quả học tập.
Khoá, lớp, hạng.
Danh sách thí sinh dự thi.
Chứng chỉ, GPLX.
2. Nhiệm vụ cơ bản của bài toán
Bài toán quản lý học viên tại Trung tâm dạy nghề lái xe Hoàng Phương bao gồm các nhiệm vụ sau:
+ Các thông tin đầu vào:
- Một bộ hồ sơ lái xe gồm:
Đơn xin học, thi lấy giấy phép lái xe
Giấy chứng nhận sức khỏe
Biên bản tổng hợp kết quả sát hạch lái xe
- Kết quả học tập.
- Kết quả sát hạch của thí sinh: điểm thi luật (lý thuyết), điểm thi hình (thực hành).
+ Các kết quả đầu ra:
- Chứng chỉ.
- Các thống kê báo cáo.
3. Nhu cầu và ý nghĩa việc tin học hóa bài toán
Trong thời đại hiện nay, cuộc cách mạng Công nghệ thông tin đang diễn ra mạnh mẽ và đều khắp mọi nơi. Việc ứng dụng tin học trên nhiều lĩnh vực khác nhau ngày càng trở nên phổ biến và rộng rãi, khi công tác quản lý đào tạo lái xe chưa được tin học hóa thì công việc lưu trữ và tìm kiếm thông tin bất kỳ mất rất nhiều thơi gian. Hơn thế nữa, khi khối lượng thông tin càng lớn, để giải quyết công việc này được chính xác và kịp thời thì nhân sự cho bộ máy quản lý đào tạo lái xe phải nhiều, như vậy thực sự không hiệu quả trong một thời đại nền Công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới. Trong bối cảnh ấy, việc tin học hóa hệ thống quản lý đào tạo lái xe là điều tất yếu, nó là một phần rất nhỏ trong toàn cảnh tin học hóa hành chính của ngành Giao thông Vận tải, nó góp phần không những vào việc quản lý thật chặt chẽ việc đào tạo lái xe mà còn cải cách một bộ máy, một lề lối làm viêc, xây dựng một quy trình mới nhờ công nghệ hiện đại.
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Các khái niệm cơ bản
- Cơ sở dữ liệu: Là một tập hợp các bảng dữ liệu có quan hệ với nhau sao cho cấu trúc của chúng cũng như các mối quan hệ bên trong giữa chúng là tách biệt với chương trình ứng dụng bên ngoài, đồng thời nhiều người dùng khác nhau cũng như nhiều ứng dụng khác nhau có thể cùng khai thác và chia xẻ một cách chọn lọc lúc cần.
- Thực thể: Là hình ảnh cụ thể của một đối tượng trong hệ thống thông tin quản lý. Một thực thể xác định Tên và các thuộc tính.
- Thuộc tính: Là một yếu tố dữ liệu hoặc thông tin của thực thể ấy.
- Lớp thực thể: Là các thực thể cùng thuộc tính.
- Lược đồ quan hệ: Tập các thuộc tính của một quan hệ. Lược đồ một quan hệ gồm các thuộc tính của thực thể cùng với các mệnh đề ràng buộc.
VD: Lược đồ một quan hệ
R = = ( A1:D1,A2:D2, .., An :Dn , M)
Trong đó: R là một lược đồ quan hệ
Ai : tên thuộc tính
Di : miền xác định của thuộc tính
M : mệnh đề ràng buộc
Nội dung của một lược đồ quan hệ gọi là các bộ.
- Các phép toán tối thiểu:
* Tìm kiếm dữ liệu theo tiêu chuẩn đã chọn, không làm thay đổi trạng thái cơ sở dữ liệu.
* Thay đổi cấu trúc cơ sở dữ liệu.
* Thay đổi nội dung cơ sở dữ liệu.
* Xử lý, tính toán trên cơ sở dữ liệu.
2. Khái niệm phụ thuộc dữ liệu và các dạng chuẩn
- Một thuộc tính gọi là phụ thuộc vào các thuộc tính khác khi giá trị của thuộc tính này phụ thuộc vào giá trị của thuộc tính kia. Sự phụ thuộc này có thể là gián tiếp hay trực tiếp.
- Một quan hệ bao giờ cũng có một nhóm thuộc tính mà giá trị của chúng qui định giá trị của các thuộc tính khác, nhóm thuộc tính đó gọi là khoá.
- Với một quan hệ tuỳ vào các phụ thuộc của các thuộc tính vào khoá có trong đó mà ta phân chia các quan hệ đó thành các dạng chuẩn khác nhau. Các dạng chuẩn cơ bản:
* Dạng chuẩn 1: Một lược đồ quan hệ R được gọi là dạng chuẩn thứ nhất khi và chỉ khi toàn bộ các miền có mặt trong R đều chỉ chứa các giá trị nguyên tố, tức là các giá trị đơn.
* Dạng chuẩn 2: Lược đồ quan hệ R ở dạng chuẩn hai nếu nó ở dạng chuẩn một và nếu mỗi thuộc tính không khoá của R là phụ thuộc hàm đầy đủ vào khoá chính, không phụ thuôc hàm vào một phần của khoá.
* Dạng chuẩn 3: Lược đồ quan hệ R ở dạng chuẩn ba nếu nó ở dạng chuẩn hai và mỗi thuộc tính không khoá của R không phụ thuộc hàm bắc cầu vào khoá chính. Hay nói cách khác, các thuộc tính không khoá không phụ thuộc hàm vào bất kỳ phần tử không phải khoá nào.
Các dữ liệu lưu trữ dưới dạng chuẩn 3 tránh được hiện tượng dư thừa dữ liệu, tạo cho dữ liệu có tính độc lập cao. Các quan hệ nếu chưa ở dạng chuẩn 3 sẽ được phân rã thành các quan hệ nhỏ hơn có dạng chuẩn 3.
3. Khái niệm chỉ dẫn và khoá chỉ dẫn
Để có thể tìm kiếm thông tin nhanh theo một tiêu chuẩn nào đó chúng ta tạo ra các thông tin chỉ dẫn theo tiêu chuẩn đó. Các thông tin chỉ dẫn là các thông tin giúp ta tìm kiếm dữ liệu nhanh. Các thông tin này gọi là khoá chỉ dẫn. Khoá chỉ dẫn có thể là 1 trường hoặc nhiều trường trong trường hợp này phải chỉ ra thứ tự. Với cách tạo ra khoá theo tiêu chuẩn nào đó ta có thể tìm kiếm dữ liệu nhanh theo tiêu chuẩn đó.
4. Mục tiêu và tính ưu việt của mô hình quan hệ
- Cho một lược đồ dữ liệu dễ sử dụng, mô hình đơn giản, người dùng không cần biết cấu trúc vật lý của dữ liệu. Tiện lợi cho người dùng cuối không chuyên tin học.
- Tăng cường tính độc lập của dữ liệu, đặc biệt là độc lập vật lý.
- Cho một khả năng có một ngôn ngữ thao tác bậc cao.
- Tối ưu việc tìm kiếm dữ liệu trong cơ sở dữ liệu, hệ quản trị tự tìm cách truy nhập.
- Cải thiện nâng cao toàn vẹn dữ liệu và bảo mật dữ liệu.
- Có thể phục vụ cho nhiều chương trình ứng dụng.
- Có cơ sở toán học phong phú chắc chắn:
* Lý thuyết quan hệ
* Dạng chuẩn có độ bền vững và đầy đủ thông tin
II. CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN
1.Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình Visual Basic
1.1. Tổng quan
1.1.1. Giới thiệu về Visual Basic
Vài năm trước đây, khi Microsoft giới thiệu Visual Basic 1.0 Bill Gates, chủ tịch hãng đã mô tả Visual Basic như một “kỳ công mới tuyệt vời” và “sẽ thay đổi đáng kể cảm nhận và cách dùng Microsoft Windows”. Còn Stewart Alsop thì khẳng định “Visual Basic là môi trường lập trình hoàn hảo của những năm 1990”.
Thật vậy, với Visual Basic, Microsoft đã thiết lập một tiêu chuẩn mới trong lĩnh vực phát triển công cụ tạo ứng dụng (program development languages). Càng ngày Visual Basic càng chứng tỏ là một trong những công cụ lập trình thoải mái và cơ động nhất trên Windows. Visual Basic đưa ra phương pháp lập trình mới, nâng cao tốc độ lập trình so với các phương pháp lập trình truyền thống cũ như Pascal, C/C++, … đồng thời cung cấp sẵn các công cụ trợ giúp lập trình dễ sử dụng. Visual Basic có thể kết hợp với C++ tạo ra các đối tượng VBX có thể dùng trong cả môi trường Visual Basic cũng như trong C++.
Giao diện lập trình của Visual Basic là trực quan (visual) làm cho người sử dụng dễ tiếp cận, kết quả từng công đoạn cũng như toàn bộ hệ thống có thể kiểm chứng từng bước và được hỗ trợ nhiều trong quá trình lập trình. Người lập trình có thể dùng các đối tượng của nó, cài đặt cơ chế kết nhúng đối tượng OLE, lập trình Active X, lập trình quản lý cơ sở dữ liệu mới như cơ sở dữ liệu mở ODBC hay truy xuất các đối tượng dữ liệu DAO, dùng các hàm trong thư viện liên kết động DLL thật dễ dàng…
Một trong những đặc tính nổi bật của Visual Basci là hỗ trợ (support) cho Visual Basic for Application (VBA). VBA được dùng trong Microsoft Excel, Microsoft Project, Microsoft Access để viết các macro điều khiển. VBA được dùng cho các version của Microsoft Excel trước đó, và sau này ngôn ngữ tương tự dùng cho Visual Basic 4.0, 5.0, 6.0 cũng được dùng trong các phiên bản mới nhất của Microsoft Office 6.0, ’95, ’97. Điều đó có nghĩa rằng, khi ta học một câu lệnh trong Visual Basic, Excel, Word, Project hay Lotus Notes