CHƯƠNG 1- GIỚI THIỆU VỀ SẢN XUẤT KHUNG XE MÁY BẰNG PHƯƠNG
PHÁP HÀN VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ HÀN CO2
1.1- Giới thiệu chung về sản xuất khung xe máy bằng phương pháp hàn
Ngày nay xe gắn máy là một phương tiện phổ biến với tất cả mọi
người.Từ vài năm trở lại đây xe máy mới được lắp ráp và sản xuất tại Việt
Nam. Nhưng phần máy chúng ta vẫn phải nhập các linh kiện của nước ngoài
về lắp. Sự tồn tại nhiều phương thức sản xuất tại Việt Nam là phổ biến, có 2
phương thức sau:
+ Phương thức sản xuất hiện đại (tự động hoá cao).
+ Phương thức sản xuất bán tự động và thủ công
67 trang |
Chia sẻ: phuongt97 | Lượt xem: 510 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đồ án tốt nghiệp Nghiên cứu thiết kế quy trình công nghệ hàn khung xe Wave 110cc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y ra ứng suất này .
* Khắc phục:
Làm sạch mối hàn trước khi hàn.
g) Hàn không ngấu:
Hiện tượng xuất hiện tại chỗ kim loại mối hàn và kim loại cơ bản không
dính liền nhau .
* Nguyên nhân:
Có nhiều nguyên nhân dẫn tới hiện tượng này, trong đó quan trọng nhất là
góc vát mép nhỏ phần lớn chân mối hàn lớn, khe hàn quá hẹp, dòng hàn
nhỏ,tốc độ hàn lớn, lệch vị trí que hàn khỏi trục que hàn Và nguyên nhân do
không làm sạch kim loại cơ bản nên dẫn tới sự kết tinh giữa các lớp hàn .
* Tác hại :
Gây nên sự không đồng nhất giữa các vật liệu hàn không chịu lực tốt gây
nên phá huỷ mối hàn.
* Khắc phục:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
Thực hiện đúng các bước chuẩn bị mối hàn. Chế độ hàn đúng.
Trên đây là các khuyết tật do nguyên nhân của công việc thao tác chuẩn bị
dẫn đến, ngoài ra còn một số loại khuyết tật hàn hay gặp khác là hiện tượng
nứt như nứt nóng,nứt nguội.
* Nứt nóng: Là hiện tượng khi kim loại bị nóng sẽ xuất hiện vết nứt tế vi do
trong thành phần có chứa các tạp chất , do đó lượng P vượt quá 0,050.
* Nứt nguội: Là hiện tượng nứt kim loại từ trạng thái này sang nguội.
Nguyên nhân này do tạp chất gây nên đó là S thành này quá lớn gây nên
nứt nguội phải kiểm tra vật liệu đúng quy cách để cho thành phần này không
vượt quá 0,50%.
5.2- Khuyết tật, biến dạng sau hàn
Những khuyết tật,biến dạng thường gặp.
-Làm sai lệch kích thước không lắp ráp được
-Làm cho sản phẩm kém chất lượng, khi sử dụng gây nguy hiểm cho người
tiêu dùng
5.2.1- Sai lệch kích thước.
Sai lệch về kích thước do những nguyên nhân sau:
-Do thao tác của thợ hàn trước khi hàn không kiểm tra độ gá
-Do kim loại chưa kết tinh hết đã tháo đồ gá
-Do những nguyên nhân khác như va đập, vận chuyển . . .Tất cả những
nguyên nhân trên dẫn tới khung xe sai lệch về hình dáng, kích thước, sự sai
lệch riêng lẻ thì dễ khắc phục nhưng những sai lệch hệ thống dẫn đến sản
phẩm không chứa đựng tốn công thao tác, tốn vật liệu .
5.2.2- Các loại khuyết tật khác
Khuyết tật do chi tiết không đúng như trong bản vẽ thiết kế ,công nhân
hàn không chú ý.
* Khắc phục nguyên nhân bằng cách trong một nguyên công nhiều chi tiết
các chi tiết phải được đựng vào ngăn kéo có đánh số,công nhân phải tiến
hành đếm đủ các chi tiết trong ngăn kéo khi đã lấy sản phẩm.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
Khuyết tật do chi tiết không đúng quy cách như bản vẽ thiết kế thiếu ốc
lắp các lỗ thông, không có hoặc các lỗ có nhưng không đúng quy định, các
nguyên nhân này do bộ phận tạo phôi tạo nên không đúng như trong thiết
kế.
CHƯƠNG 6- XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
Theo tiêu chuẩn của hãng IOYOD Anh Quốc thì quy trình được tiến hành
theo các bước sau đây:
- Kiểm tra vật liệu hàn.
- Đào tạo sát hạch thợ hàn.
- Đào tạo sát hạch quy trình hàn.
- Thanh tra trước và sau khi hàn.
Áp dụng vào quy trình hàn khung xe Wave 110cc trong hoàn cảnh điều
kiện Việt Nam ta đi qua các bước sau đây.
Kiểm tra chi tiết hàn và vật liệu hàn.
- Đào tạo và kiểm tra tay nghề thợ hàn.
- Kiểm tra quy trình công nghệ hàn, thao tác của người thợ.
- Kiểm tra trước trong và sau khi hàn.
6.1- Phôi hàn và vật liệu hàn
Kiểm tra toàn bộ vật liệu chế tạo khung xe xem có đúng như bản vẽ thiết
kế nếu như vật liệu khác phải có cơ tính tương đương với vật liệu về độ
cứng, độ bền, độ giãn , độ va đập.
Kiểm tra việc chuẩn bị mối hàn đúng phù hợp với phương pháp đang dùng
là phương pháp hàn MAG
Vật liệu hàn (que hàn) đúng như chủng loại đã chọn hoặc loại vật liệu có
thành phần đã chọn.
6.2- Đào tạo kiểm tra tay nghề thợ hàn
Trước khi gia nhập công ty,người thợ phải có tay nghề bậc 3/4 trở lên,
tham gia một khoá đào tạo về hàn MIG, MAG, các điều kiện an toàn lao
động trong phân xưởng sau đó tiến hành kiểm tra tay nghề công nhân bằng
kiểm tra sản phẩm hàn của họ .
- Thợ hàn phải thực hiện một hoặc nhiều mối hàn kiểm tra từ danh sách
yêu cầu theo đó chúng là đại diện duy nhất cho công việc của người đó.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
- Các mối hàn giáp 4 tấm mỏng :
- Tấm chỉ hàn 1 phía
- Tấm hàn cả hai phía
- Tấm được hàn lót từ phía sau
- Ống được hàn lót và không được hàn lót từ phía sau
- Các mối hàn góc trên tấm dầy, tấm mỏng
- Các mối hàn góc trên ống có nối nhánh
- Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, kiểm tra bằng mắt thường sau đó lấy
mẫu từ các đoạn thô ở các vị trí kết thúc, bắt đầu hoặc ở chỗ phân nhánh
hoặc sơn để kiểm tra uốn hay phá huỷ. Kiểm tra làm hai lần nếu trong hai lần
kiểm tra này không thoả mãn thì thợ hàn coi như không đạt yêu cầu.
- Được học qua một khoá đào tạo về công nghệ, thiết bị của hàn
MIG,MAG.
- Được đào tạo qua về cấu tạo của toàn bộ khung, sơ đồ chịu lực, các mối
hàn quan trọng cần được kỹ sư chú trọng chỉ ra cho công nhân.Phải được
học qua về an toàn lao động, thiết bị trang bị cho bảo hộ lao động.
6.3- Kiểm tra quy trình công nghệ hàn thao tác hàn của người thợ
Quy trình công nghệ hàn đã được lập ở chương 3 được quy định bằngvăn
bản đã được kiểm tra và chứng minh bằng thực nghiệm tại công ty cơ khí
chính xác số 1 là hoàn toàn đúng và phù hợp với các thao tác của công nhân.
- Thực hiện đầy đủ các thao tác từ A - Z trên 1 nguyên công như trong
phiếu công nghệ đã chỉ ra
- Đúng thứ tự lắp ráp không tự ý thay đổi thứ tự sẽ ảnh hưởng đến những
nguyên công tiếp sau nó.
Thao tác công nhân đúng theo yêu cầu của các loại mối hàn.
6.4- Kiểm tra kích thước trong và sau khi hàn
6.4.1-Kiểm tra công việc chuẩn bị mối hàn
Kiểm tra độ sạch: Kiểm tra vùng hàn của vật liệu có sạch không kể cả phụ
cận không cho phép trên bề mặt vật hàn có rỉ, dầu, mỡ, sơn những chỗ cần
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
lầm sạch phải được mài hoặc dùng các biện pháp gia công khác Bề mặt vật
hàn và cạnh hàn phải được kiểm tra xem có bị tách lớp, rộp hay là đóng vảy.
Vật liệu hàn phải đối chiếu, nhận dạng vật liệu hàn so với yêu cầu kỹ thuật
và các điều kiện bảo quản phù hợp với các khuyến cáo của nhà sản xuất vật
liệu hàn. Phần lớn vật liệu ảnh hưởng xấu bởi độ ẩm, mọi dây hàn phải sạch
không nhiễm dầu mỡ và ẩm,phải dùng thước để kiểm tra ngẫu nhiên đường
kính của dây hàn.
- Kiểm tra khe hở chấm mối hàn.
- Với việc hàn thép cacbon thấp và trung bình không cần phải nung nóng
sơ bộ
6.4.2- Kiểm tra trong khi hàn .
Dùng mắt thường để kiểm tra các chi tiết khi đang hàn, kiểm tra các tư thế
hàn đúng với loại mối hàn.
+ Hàn đứng
+ Hàn trần .
Trong quá trình hàn phải kiểm tra các thông số sau:
Tốc độ xuống dây, cường độ dòng điện, hiệu điện thế, áp lực của khí.
6.4.3- Kiểm tra sau khi hàn
Làm sạch và sửa lại tất cả các loại xỉ phải loại bỏ bằng tay, dụng cụ là búa
gõ hoặc bằng các phương tiện cơ học như đá mài nếu không có thể phát sinh
khuyết tật, ngoài ra việc loại bỏ xỉ có thể tìm ra vết nứt mối hàn trên bề mặt
.
Kiểm tra độ ngấu bằng việc quan sát bề ngoài của mối hàn theo kinh
nghiệm, độ ngấu nằm trong phạm vi cho phép, nhưng chúng có thể được
kiểm tra bằng mắt thường bởi công nhân trong khi hàn.
Kiểm tra hình dáng bề mặt và chiều cao kim loại của mối hàn phù hợp
kinh nghiệm, bề mặt mối hàn phải đều đặn không đứt quãng nhấp nhô, đạt
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
yêu cầu và hình dáng thoả mãn yêu cầu, hình dáng phụ thuộc vào vật liệu
hàn đã dùng và kỹ thuật hàn, thế hàn.
Kích thước mối hàn: Mối hàn giáp mối kim loại phải được hàn đầy khe
hở, mối hàn góc phải kiểm tra lại cạnh mối hàn, chiều dài thực của mối hàn.
- Cháy cạnh : Phải kiểm tra kỹ chỗ chuyển tiếp của mối hàn để nhận các
vùng có vết cắt hình thành do việc không điền đầy đủ kim loại vào nơi mà
cạnh của mối hàn bị hồ quang nung chảy Chúng ta quan tâm đến chất lượng
sản phẩm khi xuất xưởng đó là:
- Độ chính xác về kích thước
- Chất lượng mối hàn
6.5- Kiểm tra khung khi xuất xưởng
Tất cả các khung khi xuất xưởng đều phải thông qua một đồ gá kiểm tra
để kiểm tra độ chính xác gia công trước khi khung được đánh sạch và
chuyển
sang xưởng sơn.
6.6- Các phương pháp kiểm tra hàn
Sau khi mối hàn đã được hàn cũng như sản phẩm được hoàn tất ta cần
kiểm tra lại mối hàn để đảm tính công nghệ và tính kinh tế. Sau khi hàn xong
mối hàn có thể bị nứt, rỗ, hay độ bám dính chưa đảm bảo yêu cầu, chính vì
vậy ta cần kiểm tra lại mối hàn để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Ta có rất nhiều
biện pháp kiểm tra mối hàn:
6.6.1- Phương pháp kiểm tra mối hàn bằng mắt
Quan sát bằng mắt là phương pháp kiểm tra chất lượng mối hàn đơn giản,
bằng mắt la có thể quan sát các khuyết tật bên ngoài của mối hàn mà mắt có
thể nhìn thấy được, ta tiến hành kiểm tra các khuyết tật bề mặt của mối hàn.
Phát hiện trực tiếp bằng mắt thường hoặc có thêm kính lúp với độ phóng 10
lần.
6.6.2- Phương pháp chiếu xạ xuyên qua mối hàn.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
Dựa trên khả năng của các tia Rơn ghen hoặc (Gam) xuyên qua được
chiều dày kim loại ta chiếu chúng qua vật hàn lên tấm phim đặt ở phía sau
mối hàn ở những chỗ có rỗ khí, lẫn xỉ hoặc hàn không ngấu thì trên phim sẽ
hiện thành các vết sẫm.
Tia X và y có khả năng xuyên thấu rất mạnh, chính vì vậy khi kiểm tra
khuyết tật mối hàn bằng tia X và Y thì khả năng kiểm tra các khuyết tật là rất
lớn
6.6.3- Kiểm tra bằng phương pháp siêu âm.
Dựa trên khả năng của chùm tia siêu âm phản xạ lại theo hướng khác khi
đi vào kim loại mối hàn có thể phát hiện các khuyết tật của khung xe.
6.6.4- Phương pháp phát quang và chỉ thị màu
Phương pháp này cho phép kiểm tra như sau:
Tại vùng có khuyết tật, ta bôi dung dịch phát quang hoặc chất chỉ thị màu.
Sau đó bề mặt sẽ cho biết khuyết tật xuất hiện ở đâu.
6.6.5- Phương pháp thẩm thấu bằng dầu hỏa
Dùng phương pháp này để xác định độ rỗ, nứt, rò rỉ của kim loại mối hàn
có bề dày nhỏ hơn 10 mm. Bằng cách quét dầu hỏa lên một phía mối hàn, mối
còn lại quét vôi lên vùng đường hàn và để khô. Dầu hoả sẽ thẩm thấu qua
vùng khuyết tật tới 0,1 mm.
6.6.6- Phương pháp thử bằng thuỷ lực tĩnh và có áp suất.
Phương pháp này dùng để thử độ bền và độ kín của các bình, bể chứa, các
dụng cụ chứa khí và các loại bình khác.
6.6.7- Thử mẫu công nghệ
Phương pháp này dùng để xác định sự liên kết của kim loại đặc trưng
bằng sự phá hỏng của liên kết. (Ở loại cơ bản hay ở kim loại mối hàn). Sự
phá hỏng tồn tại ở chỗ không hàn. ngấu hay là ở khuyết tật khác ở bên trong
6.6.8- Thử kim cương.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
Dùng phương pháp này để kiểm tra tổ chức thô,dại và để xác định chiều
sâu ngấu mối hàn, chiều rộng vùng ảnh hưởng nhiệt, các khuyết tật bên
trong.
6.6.9-Thử cơ tính
Đây là phương pháp xác định độ bền của mối hàn,các mẫu được hàn bằng
cùng chế độ với vật thật hoặc được cắt tạo mẫu từ các sản phẩm.
-Thử kéo và uốn (cho các ống có đường kính d < 100mm ) là bắt buộc.
Thử độ dai va đập chỉ đối với các sản phẩm nhất định (như các vật chịu va
đập).
- Thử cơ tính còn dùng để thử tay nghề của thợ hàn và xác định cơ tính của
vật liệu hàn cũng như chế độ công nghệ hàn đã lựa chọn.
- Qua các phương pháp kiểm tra trên ta thấy phương pháp thử' bằng cơ
tính là thích hợp nhất vì:
+ Các mối hàn ở đây là các mối hàn nhỏ, do vậy với các phương pháp khác
việc kiểm tra gặp rất nhiều khó khăn, nhưng đối với phương pháp thử cơ tính
thì đây là phương pháp thử phá huỷ mẫu do vậy có thể kiểm tra được toàn bộ
mối hàn
+ Phương pháp này thích hợp cho việc sản xuất hàng khối vì chúng ta có
thể tiến hành lấy xác suất vài sản phẩm trong một lô hàng rồi đem đi kiểm
tra từ đó có thể đánh giá được chất lượng của lô hàng đó.
+ Việc kiểm tra bằng phương pháp này tiến hành đơn giản hơn nhiều so với
các phương pháp khác và chi phí cho các thiết bị kiểm tra này cũng rẻ . . .
6.7- Phương pháp kiểm tra độ bền của khung xe bằng phương pháp thử
rung
Với sản lượng của phân xưởng là 40-50 khung xe cho 1 ca sản xuất nếu
sản xuất 2 ca 1 ngày thì sản lượng là 80-100 chiếc, chính vì thế phải có một
phương pháp kiểm tra thoả mãn về cả điêu kiện an toàn lẫn thời gian kiểm
tra sao cho thời gian kiểm tra không quá lớn. Trước hết là khảo sát điều kiện
làm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
việc thực tế của khung xe giả sử trong tình trạng đường xấu khi hoạt
động,xuất hiện hiện tượng "xóc" nghĩa là khung xe chịu tải trọng va đập theo
chu kỳ,ta phải tạo được điều kiện làm việc của phương pháp thử sao cho khi
thử giống như xe đang hoạt động .Với việc thử rung ta kiểm tra theo phương
pháp xác suất,chọn trong một lô khung lấy ra 5% số khung sau đó cho từng
khung vào cơ cấu kiểm thử rung
- Lực tác dụng lên khung đặt lại vị trí như hình vẽ (hình 2.2)
Hệ số an toàn kđ lấy bằng 2,5
Nguyên lý hoạt động .
Khi thử khung xe được lắp vào cơ cấu thử rung .Trụ của các bánh cam
được nối với động cơ điện và thông qua hệ thống bánh răng hộp số để điều
chỉnh tốc độ quay của trục cam. Cơ cấu cam là cơ cấu cần đẩy đáy bằng, khi
cam quay sẽ làm cho trục cam chuyển động lên xuống như diều kiện xe đi
vào "ổ gà", tính toán thử tốc độ quay của bánh cam để tạo ra chấn động chu
kỳ để xem khung xe chịu tải trọng va đập tới mức độ như thế nào.
V= 19m/s
Tên chi tiết Số thự tự Số lượng
Cần cam trước 1 1
Trụ đế trước 2 1
Bánh cam trước 3 2
Trụ đế sau 4 2
Trục cam trước 5 1
Bánh cam trước 6 2
Nắp chốt tỳ 7 2
Trục cam sau 8 1
Nấp hãm 9 2
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
V : Vận tốc của xe = vận tốc của một điểm trên bánh xe
ω : Vận tốc góc của bánh xe
R : Bán kính vòng quay của bánh xe ; R= 230mm = 0,23m
)(6,82
23,0
19 rad
R
v ===ω
Số vòng quay một giây là
n= π
ω
2
=
14,3.2
6,82 = 139 (vòng/s)
chu vi của bánh xe là S = )(346,0.14,3
2
2 mR =π
Giả sử khi vận hành thì 300 m xe gặp một chướng ngại vật nghĩa là sau
100 vòng quay thì xe mới gặp phải chướng ngại vật. sau thời gian thử 2 tiếng
cam quay với vận tốc góc là 13 vòng/s số vòng quay được của bánh xe là.
13. 23600 =93600 (vòng),nghĩa là 93600 lần gặp xóc ở trên đồ gá thử rung
tương đương với số mét mà xe đã đi được 93600 .300 =2.800.OOO (m)
=2.800 (km) sau đó lấy ra cho vào đồ gá kiểm tra nếu thấy khung xe vẫn
chính xác thì lô khung đó hoàn toàn đủ đảm bảo lưu hành nếu vượt quá 30%
sai lệch kích thước thì không được xuất xưởng lô khung đó phải tiến hành
tìm hiểu nguyên nhân nào dẫn đến biến dạng tại nơi nào xuất hiện biến dạng
phải thay đổi vật liệu có cơ tính tốt hơn. Còn phần kiểm tra khuyết tật mối
hàn như nứt , rỗ khí , lẫn xỉ v.v.
Do cấu tạo của khung xe gồm nhiều chi tiết và đường hàn ngắn chiều cao
mối hàn thấp chỉ từ 2- 3mm quá nhỏ không dùng được các phương pháp
kiểm tra khác như là siêu âm, chụp X quang, thẩm thấu. Vậy cho nên việc
kiểm tra khuyết tật chỉ được tiến hành bằng mắt thường hoặc qua kinh
nghiệm, để tránh khuyết tật loại này phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định, các chế độ hàn hoặc giám sát chặt chẽ quy trình hàn, tay nghề thợ hàn
phải được kiểm tra liên tục.
ĐỒ
CH
7.1
ÁN TỐT N
ƯƠNG 7: A
-An toàn
GHIỆP
N TOÀN L
lao động.
AO ĐỘNG
VÀ BIỆN
PHÁP BẢ
O ĐẢM AN
TOÀN
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
7.1.1- An toàn lao động trong công nghiệp
An toàn lao động khi sản xuất được đặt lên hàng đầu của các cơ quan chức
năng. Trong sản xuất, an toàn tính mạng cho người lao động là mối quan tâm
được tính đến đầu tiên của các nhà sản xuất ngay cả khi thiết kế nhà xưởng,
đặt máy móc thiết bị cũng phải tính toán sao cho phù hợp và tốt nhất để
trong quá trình làm việc không thể xảy ra các trường hợp gây nguy hại đến
người lao động.
Nhiệm vụ cơ bản của ban giám đốc nhà máy và công đoàn trong lĩnh vực
bảo hộ lao động gồm các điểm sau:
- Đảm bảo an toàn trong quá trình sản xuất.
- Đảm bảo điều kiện khí hậu bình thường và trong sạch ở nơi làm việc của
công nhân.
- Phát triển cơ khí hoá và tự động hoá ở những nơi làm việc nặng nhọc, độc
hại và nguy hiểm.
- Thường xuyên giáo dục các công nhân và cán bộ kĩ thuật có một ý thức
bảo hộ lao động cao.
- Tiêu chuẩn và quy chế kĩ thuật an toàn phòng cứu hoả và vệ sinh công
nghiệp.
- Tiêu chuẩn về vệ sinh khi thiết kế xí nghiệp công nghiệp.
- Tiêu chuẩn cứu hoả khi xây dựng xí nghiệp công nghiệp và nhà ở.
- Nguyên tắc thiết lập những thiết bị điện.
- Ngoài những tiêu chuẩn ấy ra, ở mỗi xí nghiệp cần nêu ra những biện
pháp khác cụ thể thích ứng với tình hình kĩ thuật của mình.
- Người lao động trong khi sản xuất phải thực hiện đúng yêu cầu mà nhà
sản xuất đề ra.
- Người lao động trước khi làm việc phải trang bị cho mình những yêu cầu
cần thiết như bảo hộ lao động, mũ...
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
- Người lao động phải tuân thủ nghiêm ngặt các qui định đề ra của nhà sản
xuất nếu không tuân thủ đúng, tai nạn xảy ra thì người công nhân chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
- Sau khi làm việc xong người công nhân phải quét dọn sạch sẽ nhà xưởng,
máy móc..., phải kiểm tra lại máy móc khi đã hoàn tất công việc.
7.1.2- An toàn lao động trong khi hàn.
Trong quá trình hàn điện yêu cầu đối với người thợ hàn:
- Mặc quần áo bảo hộ lao động, đeo găng tay, đi giày, phải có mặt nạ, có
kính lọc màu tương ứng.
- Công việc hàn phải tiến hành cách xa các vật liệu bốc cháy hoặc nổ một
khoảng là ( 10m cách các thùng nhiên liệu, chai chứa khí, bình điều chế
axetylen..). Trước khi bắt đầu công việc ta phải kiểm tra tính đúng đắn của
kìm hàn, độ tin cậy của các thành phần cách điện ở tay cầm kim hàn, sự
thích
hợp của các mặt nạ có kính bảo vệ và tình trạng cách điện, sự tiếp xúc chỗ
nối các dây dẫn và sự nối đất của thân máy hàn.
- Đóng mạch điện, ngắt máy hàn..và sửa chữa chúng phải do thợ điện tiến
hành
- Trong trường hợp xuất hiện sai sót trên máy hàn, dây dẫn hàn, kìm hàn,
hoặc mặt nạ hàn,ta cần phải dừng ngay công việc hàn.
- Không được thực hiện hàn ở ngoài trời khi có mưa và giông bão.
- Thợ hàn điện không được làm các công việc sau:
+ Để kìm hàn có điện mà không có giám sát.
+Cho công nhân không có liên quan tới công việc hàn vào khu vực tiến
hành công việc hàn (khoảng 5 m trở xuống).
+ Đưa các cá nhân giúp việc vào mà không được trang bị kính có lọc ánh
sáng (cho công việc hàn trong xưởng và ngoài trời).
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
- Khi tiến hành hàn trên cao, thợ hàn phải có chứng nhận y tế về khả năng
hích hợp với công việc trên cao.
- Trước khi tiến hành các công việc hàn trên cao, người thợ hàn phải được
thợ cả hướng dẫn dùng dây bảo hiểm và các biện pháp khác, không được hàn
khi đang đứng trên thang dựng.
- Hàn khi sửa chữa các thùng chứa và các bể chứa khác dùng chứa các chất
từ dầu hoả, chỉ được phép sau khi đã rửa kỹ chúng bằng các biện pháp như
nước nóng và hơi nước hoặc thổi khí trơ. Khi hàn vá các thùng như vậy,tất
cả các lỗ phải được để hở.
- Công việc hàn bên trong các bể chứa và thùng chứa phải được bảo đảm có
thông gió đủ tin cậy cho chỗ làm việc.
- Thợ hàn phải dùng dây an loàn cho một người giúp việc giữ một đầu và
đứng ở bên ngoài.
- Nếu không đảm bảo sự thông gió cần thiết, khi người lãnh đạo cho phép
có thể tiến hành hàn với các phương tiện bảo vệ cá nhân thích ứng.
- Khi tiến hành hàn điện tiếp xúc người thợ hàn cần chú ý phải đeo găng tay
và phải làm sạch chi tiết cần hàn.
7.1.3-Độ an toàn các thiết bị và đồ gá.
Khi sản xuất lắp đặt máy cũng như đồ gá hàn ta cần phải kiểm tra lại trước
khi hàn. Đảm bảo trong quá trình hàn không xảy ra sự cố.
Đồ gá hàn cần phải đảm bảo cho chi tiết được hàn cũng như đảm bảo cho
người lao động trong quá trình hàn.
- Không được dùng các máy hàn không có vỏ bọc, yêu cầu nhất thiết của
máy phát hàn cần phải đảm bảo độ cách điện tốt nhất.
7.2- Các tai nạn có thể xẩy ra trong khi hàn.
7.2.1- Điện giật
Là tai nạn lao động nguy hiểm khi người tiếp xúc trực tiếp với các bộ
phận có điện, nó là yếu tố nguy hiểm vì có thể làm chết người hoặc bỏng
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
nặng, trong phân xưởng hàn dùng dòng điện xoay chiều 220V nhiều thiết bị
dùng điện do đó phải chú ý các biện pháp an toàn sau đây:
+ Kiểm tra toàn bộ dây hàn trong phân xưởng xem có hở không.
+ Không sờ vào dây điện, không dể dây điện quấn xung quanh người.
+ Không nối dây, nối công tắc khi đang có điện.
+ Không chạm vào các điện cực.
+ Mặc quần áo bảo hộ, đeo găng tay, giày bảo hộ khi làm việc.
+ Cách li dây hàn đợi thợ đến sửa chữa.
+ Tắt cầu giao điện khi không sử dụng.
7.2.2- Bỏng do hồ quang
Hồ quang điện có nhiệt độ tương đối lớn (50000C - 20.0000C ) do đó nó
phát ra 1 bức xạ cực mạnh có thể gây ra bỏng giác mạc mắt, bỏng da, trường
hợp hay gặp nhất là đau mắt hàn.
+ Phải bảo vệ mắt và mặt bằng mặt nạ khi hàn.
+ Quần áo bảo hộ phải làm bằng những vật liệu khó cháy, phải đi giầy bảo
hộ khi làm việc.
+ Khi bị đau mắt hàn không được tra bất kỳ loại thuốc nào mà chỉ được
chườm bằng nước lạnh .
+ Sử dụng thiết bị bảo vệ ở những nơi có độ ồn lớn.
7.2.3- Chấn thương do cháy nổ khi hàn
Khi hàn với sự xuất hiện của các tia lửa điện, sự bắn toé kim loại nhất là
hàn hồ quang khí bảo vệ là CO2 có thể làm bắn toé kim loại ra xung quanh
làm cháy nổ hoặc gây bỏng cho công nhân.
+ Bảo vệ bản thân trước các tia lửa điện.
+ Không hàn ở những nơi dễ gây cháy,nổ
+ Những vật dễ cháy phải di chuyển cách xa nơi hàn ít nhất 10 m.
+ Phân xưởng phải có đủ thiết bị chữa cháy, khi có xuất hiện cháy công
việc đầu tiên là phải ngắt ngay cầu dao điện.
7.3-Những vật quay có thể gây chấn thương
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
Tại phân xưởng hàn có rất nhiều thiết bị quay như quạt, các thiết bị cấp
dây cho máy hàn bán tự động.
- Khi vật quay có thể quấn vào các vật dễ quấn như tóc, quần áo, sợi.
- Khi cuốn có thể gây chấn thương, trường hợp nặng có thể gây nguy hiểm
cho tính mạng làm suy giảm sức lao động.
- Biện pháp bảo vệ các vật quay phải có lồng bảo vệ đủ cho những kích
thước nhỏ không thể rơi bay vào được.
- Không để gần những vật này những vật dễ cuốn như sợi, tóc, quần áo
- Đặt quạt thông gió tại vị trí thuận lợi ít người qua lại, gần nơi để trao đổi
không khí.
7.4-. An toàn nổ bình khí.
- Khi hàn sử dụng các loại bình khí CO2, O2 Chúng được sử dụng trong
bình kim loại kín áp suất có 150 - 180 atm. Bình khí có thể gây ra nổ đẫn
đến tai nạn.
- Biện pháp an toàn: Xây dựng nhà xưởng chứa các bình khí bằng tường bê
tông hoặc lới B40 cách nơi làm việc ít nhất 15 m.
- Kiểm tra định kỳ các bình khí để tìm ra khuyết tật với chu kỳ 3 tháng 1
lần.
- Nhà chứa bình khí phải cách xa nơi dân cư.
7.5- Ô nhiễm do khói hàn.
Trong quá trình hàn khi nhiệt độ lên cao cộng với thành phần hoá học
trong kim loại bốc hơi có thể xuất hiện nhiều loại khí độc ảnh hưởng đến sức
khoẻ của công nhân dẫn đến công nhân có thể mắc các bệnh về phổi.
Không tiếp xúc trực tiếp với vùng khí hàn bay lên. Có hệ thống thông gió
để thay đổi không khí trong xưởng hàn.
7.6- Các nguyên nhân khác.
Các nguyên nhân khác này chủ yếu là thao tác của công nhân và những
ảnh
hưởng liên quan đến các điều kiện làm việc, điều kiện môi trường và tình
trạng sức khoẻ công nhân.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
___________________________________________________________
BẢNG KÊ CHI TIẾT KHUNG XE WAVE 110CC
TT Tên chi tiết SL Mã số Vật liệu
1 Tai bắt khoá điện 01 KW110-03-01 CT3
2 Ống cổ phuốc 01 KW110-03-02 09KII
3 Tai bắt mặt nạ 02 KW110-03-03 CT3
4 Cữ lái 01 KW110-03-04 CT5
5 Ốp tăng cứng cổ phuốc 02 KW110-03-05 Thép 45
6 Tai bắt bầu lọc gió 02 KW110-03-06 CT3
7 Ống khung trước 01 KW110-03-07 09KII
8 Tai băt mô bin 01 KW110-03-08 CT3
9 Tai treo máy 02 KW110-03-09 CT3
10 Cụm ốp treo máy trước T,P 02 KW110-03-10 CT3
11 Tai bắt yếm sau T,P 02 KW110-03-11 CT5
12 Tai lắp cài đèn phanh 02 KW110-04-12 CT3
13 Tai bắt bô 02 KW110-01-13 CT5
14 Tai bắt bộ IC 01 KW110-04-14 CT3
15 Tai bắt còi 02 KW110-03-15 CT3
16 Tai bắt cổ bình xăng T,P 02 KW110-02-16 CT3
17 Đai ốc đặc biệt 01 KW110-05-17 CT3
18 Ống gá yên 02 KW110-02-18 CT3
19 Viền lỗ khoá sau T,P 02 KW110-05-19 Thép 45
20 Cụm dàn đuôi 02 KW110-05-20 CT3
21 Tai bắt chắn bùn sau 01 KW110-05-21 CT3
22 Chốt tỳ T,P 02 KW110-02-22 Thép 45
23 Đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_an_tot_nghiep_nghien_cuu_thiet_ke_quy_trinh_cong_nghe_han.pdf