Đồ án Thiết kế trạm biến áp trạm xây: 2 x 100 kva – 22/0,4

Có thể nói điện năng chiếm một vị trí rất quan trọng trong đời sống xã hội và ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Từ khi nước ta chuyển dịch theo nền kinh tế thị trường thì những nhà máy, xí nghiệp, những trung tâm công nghiệp đi kèm với các dịch vụ du lịch không ngừng phát triển, cơ sở hạ tầng từng bước được cải tạo, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, do đó mức tiêu thụ điện năng ngày càng tăng. Để đáp ứng nhu cầu phụ tải ngày càng gia tăng ngành điện lực Việt Nam đã đầu tư cho xây dựng mới, nâng cấp nhiều nhà máy điện, đường dây tải điện và trạm biến áp. Nhưng trong việc cung cấp điện vẫn còn tồn tại những khuyết điểm cơ bản nhất là các lưới điện trung, hạ thế. Như tổn thất điện năng lớn, lưới điện không đồng bộ còn nhiều chắp vá, điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến độ tin cậy, chất lượng điện, tính kinh tế, an toàn thuận tiện trong vận hành và khả năng phát triển

Từ yêu cầu thực tiễn khách quan, đồ án này có nhiệm vụ xem xét đánh giá hiện trạng và định hướng phát triển cho lưới điện quận Hoàn Kiếm dựa trên cơ sở lưới điện hiện tại để từ đó tìm ra được những khâu yếu kém trên lưới và sơ bộ để định hướng phát triển cho lưới điện quận Hoàn Kiếm trong những năm tới.

Nội dung đồ án này gồm 2 phần chính sau:

Phần I. Đánh giá hiện trạng lưới điện quận Hoàn Kiếm.

Phần II. Định hướng phát triển cho lưới điện quận Hoàn Kiếm.

 

doc45 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1323 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đồ án Thiết kế trạm biến áp trạm xây: 2 x 100 kva – 22/0,4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Có thể nói điện năng chiếm một vị trí rất quan trọng trong đời sống xã hội và ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế quốc dân. Từ khi nước ta chuyển dịch theo nền kinh tế thị trường thì những nhà máy, xí nghiệp, những trung tâm công nghiệp đi kèm với các dịch vụ du lịch không ngừng phát triển, cơ sở hạ tầng từng bước được cải tạo, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, do đó mức tiêu thụ điện năng ngày càng tăng. Để đáp ứng nhu cầu phụ tải ngày càng gia tăng ngành điện lực Việt Nam đã đầu tư cho xây dựng mới, nâng cấp nhiều nhà máy điện, đường dây tải điện và trạm biến áp. Nhưng trong việc cung cấp điện vẫn còn tồn tại những khuyết điểm cơ bản nhất là các lưới điện trung, hạ thế. Như tổn thất điện năng lớn, lưới điện không đồng bộ còn nhiều chắp vá, điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến độ tin cậy, chất lượng điện, tính kinh tế, an toàn thuận tiện trong vận hành và khả năng phát triển… Từ yêu cầu thực tiễn khách quan, đồ án này có nhiệm vụ xem xét đánh giá hiện trạng và định hướng phát triển cho lưới điện quận Hoàn Kiếm dựa trên cơ sở lưới điện hiện tại để từ đó tìm ra được những khâu yếu kém trên lưới và sơ bộ để định hướng phát triển cho lưới điện quận Hoàn Kiếm trong những năm tới. Nội dung đồ án này gồm 2 phần chính sau: Phần I. Đánh giá hiện trạng lưới điện quận Hoàn Kiếm. Phần II. Định hướng phát triển cho lưới điện quận Hoàn Kiếm. chương I Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên của quận hoàn kiếm 1.1. Đặc điểm tự nhiên: Trong số 7 quận nội thành, quận Hoàn Kiếm luôn là trung tâm của Thủ đô Hà Nội và của Việt Nam, được hình thành cách đây gần 1000 năm. Quận Hoàn Kiếm nằm trong khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng, thoải dần từ Đông sang Tây, Bắc xuống Nam. Phía Bắc và Tây Bắc giáp quận Ba Đình, Đông và Đông Bắc giáp sông Hồng, Nam giáp quận Hai Bà Trưng và Tây giáp quận Đống Đa. Từ cuối thế kỷ XIX, Quận Hoàn Kiếm được phát triển về phía Nam hồ Hoàn Kiếm theo kiểu bàn cờ được hoạch định trước. Đây là một giai đoạn phát triển mới, mang phong cách đô thị Châu âu với nhiều công trình kiến trúc: Công sở nhà hát, nhà ở ... có sắc thái riêng mang nhiều đường nét kiến trúc Pháp như Nhà Hát Lớn, Nhà khách Chính phủ ... nhưng có nghiên cứu để phù hợp với khí hậu địa phương. Ngoài ra quận Hoàn Kiếm còn là nơi có những danh lam thắng cảnh nổi tiếng như Hồ Gươm, Đền Ngọc Sơn . Hiện nay quận Hoàn Kiếm có 18 phường, diện tích, dân số, mật độ dân cư của các phường rất không đồng đều với diện tích tự nhiên là 528,76 ha, mật độ dân số trung bình 404 người / ha đông nhất thành phố, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,163%. 1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội: Hiện nay, thực trạng cơ cấu kinh tế của quận Hoàn Kiếm đang ngày càng chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp, thương mại dịch vụ trong GDP, trong đó tăng nhanh tỉ trọng các sản phẩm có hàm lượng kỹ thuật cao, giảm tương đối tỉ trọng nông nghiệp. Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã được xác lập trong đó nền kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo trên nhiều lĩnh vực, kinh tế HTX tiểu thủ công nghiệp bước đầu được củng cố, kinh tế tư nhân đã có bước phát triển khá. Trên địa bàn quận hiện nay ngành công nghiệp đa số là công nghiệp nhẹ: in, lắp ráp ... chủ yếu là do Thành phố và Trung ương quản lý. Theo hướng phát triển kinh tế thị trường, mức tăng trưởng giá trị sản xuất trên địa bàn tăng 12% so với năm 1996, trong đó sản xuất công nghiệp quốc doanh và ngoài quốc doanh đều tăng, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng đáng kể. Trong những năm gần đây, kinh tế tư nhân phát triển mạnh ở hầu hết các ngành kinh doanh, dịch vụ và du lịch. Tổng kim ngạch xuất khẩu của quận tăng bình quân hàng năm 16,5% . Tổng mức bán lẻ hàng hoá dịch vụ thị trường xã hội tăng gấp 3 lần so với năm 1990. Ngành du lịch quận Hoàn Kiếm có nhiều tiềm năng do quận có nhiều công trình văn hóa, di tích lịch sử cũng như danh lam thắng cảnh... nên trong những năm tới du lịch của quận sẽ phát triển mạnh hơn. Mạng lưới y tế trên địa bàn quận rất đầy đủ với 7 bệnh viện Trung ương, ngành đa khoa, chuyên ngành, một nhà hộ sinh. Hệ thống giáo dục đang ngày càng được nâng cao, hiện nay trong quận có tổng số trẻ em đi học là 4,78 vạn với 52 trường học phổ thông và mẫu giáo. Thành tựu kinh tế cũng như đời sống sinh hoạt của nhân dân quận Hoàn Kiếm đạt được trong những năm qua là rất lớn, có ý nghĩa quan trọng, tuy nhiên quận còn gặp những khó khăn và tồn tại cơ bản sau: - Tiềm năng kinh tế của quận chưa được khai thác triệt để. - Sự phát triển về văn hoá, xã hội, hạ tầng cơ sở chưa đáp ứng với yêu cầu. - Thiếu qui hoạch tổng thể và đồng bộ phát triển kinh tế, xã hội có mặt còn thấp. - Khó khăn cơ bản của quận là hiện trạng nhà ở: + Các khu nhà trong phạm vi phố cổ được xây dựng từ rất lâu, điều kiện vệ sinh môi trương kém, 80% số nhà cần tu sửa nhưng việc sửa chữa, cải tạo trong khu vực này hầu hết đều gặp khó khăn. + Các khu nhà trong khu phố cũ phần lớn là kiến trúc Pháp nay đã xuống cấp nhiều do sử dụng sai mục đích, cải tạo, cơi nới với nhiều hình thức kiến trúc lộn xộn, mất đi vẻ đẹp ban đầu của công trình. + Khu ngoài đê là khu vực dân cư tự đô thị hóa, lấn chiếm các khu bảo vệ hành lang bảo vệ cầu, hành lang bảo vệ đê ... 1.3. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội: Khu trung tâm hồ Hoàn Kiếm ưu tiên dành để xây dựng các trụ sở quanh thành phố, các công trình ngân hàng, thương mại dịch vụ, khách sạn du lịch, nhà khách cao cấp và các công trình văn hóa công cộng toàn thành phố. Các công trình ở đây mang sắc thái kiến trúc Việt Nam, mang dáng dấp kiến trúc cổ. - Khu phố cổ là dấu ấn của một đô thị cổ thời kỳ thủ công nghiệp buôn bán nhỏ, là một lực hút mạnh mẽ đối với nhiều tổ chức nước ngoài. Do đó cần phải được bảo tồn khỏi bị phá vỡ cơ cấu không gian kiến trúc của cả một vùng di sản. - Phấn đấu chuyển đổi cơ cấu công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng của công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, sản xuất một số thiết bị tinh xảo kết hợp lắp ráp, sửa chữa, phấn đấu từng bước ổn định và phát triển sản xuất . - Du lịch và dịch vụ sẽ phát triển với quy mô ngày càng lớn trong đó có các dịch vụ chủ yếu là: Dịch vụ thương nghiệp, dịch vụ khoa học, dịch vụ tư vấn, thông tin quảng cáo. Trong ngành du lịch sẽ đẩy mạnh liên doanh liên kết, xây dựng cơ sở vật chất tạo sự hấp dẫn với khách hàng trong và ngoài nước. Các công trình phải mang đận nét kiến trúc hiện đại. - Quan tâm giải quyết các vấn đề bức xúc trong đời sống sinh hoạt ở các cụm dân cư như nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, chiếu sáng công cộng .... - Đa dạng hoá các hình thức tạo việc làm cho người lao động. Phát triển kinh tế hộ gia đình, dịch vụ phục vụ sinh hoạt, đời sống. - Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn. Nâng cao chất lượng các công trình xây dựng cơ bản, ưu tiên các công trình trọng điểm (Cơ sở y tế, giáo dục, phúc lợi công cộng ). - Hiện đại hoá hệ thống lưới điện trung hạ áp bảo đảm mỹ quan, an toàn và thoả mãn nhu cầu tăng trưởng phụ tải của quận. chương II hiện trạng hệ thống cung cấp điện của quận hoàn kiếm 2.1. Đặt vấn đề. Hệ thống cung cấp điện của quận Hoàn Kiếm khá lớn và phức tạp. Do vậy để đánh giá được hiện trạng hệ thống cung cấp điện của quận trước tiên ta phải đưa ra một cách chính xác và đầy đủ về hiện trạng hệ thống cung cấp điện của quận. Để thực hiện công việc trên ta phải dựa vào rất nhiều tài liệu, báo cáo của điện lực Hoàn Kiếm như: + Danh sách các trạm biến áp - Điện lực Hoàn Kiếm quản lý. + Báo cáo quản lý điện năng. + Sơ đồ một sợi lưới điện Hoàn Kiếm. + Sơ đồ theo dõi cung cấp điện hạ thế của quận. 2.2. Hiện trạng mạng lưới cấp điện Hoàn Kiếm. a. Nguồn điện: Hiện tại nội thành Hà Nội được cung cấp điện từ HTĐ Miền Bắc qua 3 trạm 220 KV là Hà Đông (2x125), Chèm (2x125) và Mai Động (1x125). Từ 3 trạm trên trực tiếp cung cấp điện cho nội thành qua 8 trạm 110 KV trong đó quận Hoàn Kiếm được cung cấp điện từ 4 trạm nguồn chính sau: Trạm Yên Phụ (E8) : 110/35/6 KV - 25MVA + 40 MVA Trạm Giám (E14) : 2x40 MVA - 110/22/6 kV Trạm Trần Hưng Đạo (E12) : 63 MVA + 25 MVA- 110/10kV Trạm Bờ Hồ (E18) : 50 MVA - 110/22/kV b. Trạm: Trạm HPC 1,2 nằm ngay trong trụ sở Công ty Điện lực Hà Nội, nhận điện chủ yếu từ trạm E18 bằng hai đường cáp XLPE 240 và CP 185 có liên hệ với phía 22KV của trạm 110 KV Yên Phụ.. Các trạm biến áp 22-10-0,4 KV có 3 loại cấu trúc: Trạm xây, trạm ngoài trời và trạm treo. Mấy năm gần đây, xu hướng phát triển các loại trạm treo có công suất phổ biến từ 400 - 560 KVA cấp điện cho các phụ tải công cộng. Tuy nhiên loại trạm này chỉ tiện đấu nối với đường dây nổi trong khu vực quận Hoàn Kiếm. Do mấy năm gần đây có xây dựng cải tạo nhiều trạm lưới nên bán kính phục vụ các trạm biến áp có giảm đi nhiều (R<300m) phần nào đảm bảo được chất lượng điện áp. Từ các trạm nguồn 110 KV cấp ra các đường dây 22, 10, 6 KV cho 426 MBA với tổng dung lượng S = 280.305 KVA cho toàn quận. Năm 2000 đã đưa vào vận hành trạm 110 KV Bờ Hồ. Đây sẽ là nguồn cung cấp điện chủ yếu cho quận Hoàn Kiếm. Đến năm 2017 định hướng cải tạo toàn bộ lưới 6 KV lên 22 KV trên địa bàn toàn quận. Hai trạm đóng vai trò chủ đạo cung cấp điện là Bờ Hồ và Trần Hưng Đạo, 2 trạm Yên Phụ và Giám đóng vai trò nguồn dự phòng liên hệ. Trạm Bờ Hồ gồm 18 lộ 22KV như sau: + Lộ 471 cấp cho Phường Phúc Tân. + Lộ 472, 473, 474, 475 cấp điện cho Hàng Mã, Đồng Xuân, Hàng Đào, Hàng Bạc, Hàng Bồ, Hàng Buồm. Các lộ này liên kết với nhau tại Chả Cá 1, Hàng Đậu và có liên hệ với trạm 110 KV Yên Phụ. + Lộ 476, 477 cấp điện cho Hàng Bông, Hàng Trống và có liên kết với các lộ 474, 475 Trạm 110 KV Trần Hưng Đạo (tại trạm Cửa Nam). + Lộ 479, 480 cấp điện cho khối cơ quan Chính Phủ, UBND thành phố. + Lộ 481, 482 cấp điện cho Tràng Tiền, Trần Hưng Đạo. + Lộ 483, 484, 485, 478 cấp điện cho một loạt các phụ tải chuyên dùng lớn (Các dự án DVCC) có liên hệ dự phòng với các lộ 477, 478 trạm Trần Hưng Đạo và các lộ 481, 478 trạm 110 KV Giám. + Lộ 487 cấp cho Phường Chương Dương có liên hệ với lộ 479 trạm Trần Hưng Đạo. + Lộ 486, 488 là 2 trục lộ liên hệ với trạm Trần Hưng Đạo và Yên Phụ. + 2 lộ 489, 490 dự phòng. Sau trạm Trần Hưng Đạo dự kiến có 12 lộ 22KV và duy trì một số lộ 10 KV chưa hoàn thành cải tạo (4 lộ). Cụ thể các lộ như sau: Lộ 471, 472 cấp điện cho phường Cửa Nam, Trần Hưng Đạo có liên hệ tại Nhà hát Nhân dân. Lộ 475, 476 cấp điện cho phường Trần Hưng Đạo, Hàng Bài. Lộ 473, 474 cấp điện cho Nhà hát lớn thành phố và KS Metropole. Lộ 477, 478 cấp điện cho KS Opera và TTGD QT. Lộ 479, 480 liên hệ với trạm 110 KV Bờ Hồ. Lộ 481, 482 cấp điện cho quận Hai Bà Trưng. Bảng 2.1: Những đặc điểm của các trạm biến áp 110 KV cấp điện cho quận Hoàn Kiếm. STT Tên trạm Hệ điện áp Công suất MBA Số lượng các lộ 1 Yên Phụ 110/35/6 25 MVA + 40 MVA 22KV:7 6 KV: 3 2 Trần Hưng Đạo 110/10 63 MVA 25 MVA 10 KV: 8 22Kv:4 3 Giám 110/22/6 2x40 MVA 22 KV: 3 6 KV: 1 4 Bờ Hồ 110/22/ 50 MVA 22 KV: 13 6KV:1 c. Lưới trung áp;22-10-6 KV: Hiện tại lưới trung áp của Hoàn Kiếm đang tồn tại cấp điện áp: Cấp 22KV - 10KV - 6KV. Lưới 22KV mới được đưa vào vận hành từ năm 1994. Trong khu vực quận, lưới 10KV và 6KV vẫn tiếp tục đang tồn tại vận hành đặc biệt vẫn đang vận hành chủ yếu các đường dây cáp ngầm 6KV cũ, quá tuổi thọ sử dụng nên thường gây tình trạng quá tải và kém tin cậy. Theo số liệu thống kê, hiện nay đường dây 6KV có tổng chiều dài gấp gần 1,5 lần và số trạm biến áp gấp 3 lần so với đường dây và tạm trong lưới 10KV. Thực tế lưới phân phối của Hoàn Kiếm hiện tại có kết cấu đan xen lẫn nhau giữa các điên áp 6 và10 và 22 kv. Thực trạng này đã gây nhiều khó khăn trong công tác vận hành, bảo dưỡng khi có sự cố. Kết cấu lưới 6KV - 110KV trong khu vực Quận hầu hết là dạng mạch vòng vận hành hở. Tuy nhiên trong nhưng năm gần đây do phụ tải phát triển nhanh dẫn đến phát triển lưới mang nặng tính chắp vá theo sự cần thiết trước mắt. Rất nhiều các mạch vòng phải đấu nối thêm các trạm mới, nhiều tuyến cáp ngầm thuần tuý đã trở thành tuyến hỗn hợp giữa đường cáp và đường dây nổi. Vì vậy dẫn đến độ tin cậy cung cấp điện suy giảm đáng kể, mức độ dự phòng của lưới trung áp thấp. Một số năm trở lại đây Hoàn Kiếm cũng đã được các tổ chức Quốc tế quan tâm đầu tư nâng cấp cải tạo lưới điện. Trong dự án SIDA (Thuỵ Điển) cũng đã tiến hành cải tạo được 1 số tuyến lên vận hành cấp 22 KV. Qua vận hành được đánh giá đạt hiệu quả tốt, các chỉ tiêu kỹ thuật được cải thiện đáng kể. Hiện nay, quận Hoàn Kiếm đang tiếp tục thực hiện dự án cải tạo lưới điện theo nguồn vốn vay ADB. Đây là một cơ hội tốt nhằm từng bước hiện đại hoá lưới điện Thủ đô, tăng cường khả năng truyền tải phân phối và giảm tổn thất điện năng với việc cải tạo nâng cấp và dần dần thay thế các cấp điện áp 10, 6kv về điện áp chuẩn 22 KV. Tuy nhiên tiến độ thực hiện còn rất chậm ảnh hưởng đến việc khai thác công suất và giải toả tình trạng quá tải phía 6 – 10 KV của các trạm 110 KV không đáng có như hiện nay. Các trạm biến áp phân phối thường có 3 dạng cấu trúc: Trạm xây, trạm cột và trạm treo. T'rong những năm gần đây do hạn chế về diện tích đất nên hướng phát triển trạm treo khá phổ biến. Các trạm treo thường có công suất từ 100 á 400 KVA, có kết cấu gọn nhẹ, ít tốn diện tích, vốn đầu tư xây dựng nhỏ, nhưng có ảnh hưởng không nhỏ đến cảnh quan đô thị và không phù hợp với TP. Thủ đô trong thời kỳ hiện đại hoá. d. Lưới hạ áp 0,4 KV: Hiện tại lưới hạ áp của quận Hoàn Kiếm chủ yếu dùng cấp điện áp 38O/220V, 3 pha 4 dây. Dây dẫn của lưới hạ áp rất nhiều chủng loại: Cáp ngầm, cáp nổi, dây bọc cách điện, dây dẫn trần. Vật liệu của dây dẫn là đồng và nhôm và đường dây trên không còn dùng loại dây AC. Tiết diện dây đa dạng từ vài mm2 đến l85 mm2. Cùng trên một tuyến dây còn sử dụng nhiều tiết diện dây. Hoặc vật liệu thay đổi tuỳ tiện không đồng nhất một chủng loại, các mối nối sử dụng công nghệ từ đơn giản đến phức tạp. Lưới này hầu hết mới được xây dựng cải tạo lại đa số các tuyến hạ thế đi dây trần đã được thay thế bằng cáp vặn xoắn, đảm bảo an toàn và chống thất thoát điện năng. Lưới 0,4 KV chiếu sáng là lưới được cải tạo và xây dựng hoàn chỉnh hơn cả. Trên các đường phố chính đều có hệ thống chiếu sáng đường bằng đèn thuỷ ngân cao áp. Bảng 2.2: Khối lượng đường dây quận hoàn kiếm đang quản lý vận hành Cấp điện áp Loại đường dây Chiều dài (km) 22KV Cáp ngầm 121.08 10KV Cáp ngầm 55,603 6KV Đường dây không Cáp ngầm 17.895 Hạ áp Cáp ngầm 17.846 Nổi 732.797 Bảng 2.3: Điện thương phẩm theo các thành phần phụ tải điện lực Hoàn Kiếm 2007: đơn vị (KWH) Tháng Công nghiệp Phi công nghiệp GTVT Nông nghiệp AS tiêu dùng CQNN & LDNN 1 762548 657477 4140 0 7015293 2600917 2 1039526 504075 5270 0 11626920 2231061 3 1204130 516162 4302 0 15571963 2889367 4 1139049 660441 4950 0 12996436 3176461 5 1090359 691042 4608 0 14098510 3652654 6 1236927 970706 6372 0 18981692 4425330 7 1266785 970706 6372 0 18981692 4425330 8 1288519 942826 6048 0 19348367 3925336 9 1245407 789872 4914 0 18109968 3986409 10 1122085 853057 4590 0 16506364 3640853 11 942479 1151198 4834 0 12957809 3083751 12 954324 840941 4970 0 11717611 2648572 Chương III đánh giá hiện trạng lưới điện quận hoàn kiếm 3.1. Đặt vấn đề: Hiện trạng lưới điện của quận Hoàn Kiếm qua thực tế vận hành cho thấy nhu cầu cấp thiết phải cải tạo lưới điện để đáp ứng tốc độ gia tăng nhanh chóng của phụ tải, đồng thời hạn chế tổn thất điện năng, tổn thất công suất, tổn thất điện áp ở mức cho phép, đảm bảo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của một lưới điện hiện đại. Để giải quyết vấn đề này cần đánh giá đầy đủ toàn bộ lưới trung áp và nguồn cấp. 3.2. Đánh giá hiện trạng nguồn và lưới trung áp quận Hoàn Kiếm: + Nguồn điện: Nguồn cung cấp điện 110 KV cho quận tương đối ổn định, đủ khả năng cấp điện cho phụ tải hiện có, tuy nhiên nếu phụ tải quận tăng lên nhiều thì trong khu vực quận Hoàn Kiếm cần xây dựng mới một trạm 110 KV để hỗ trợ cho các trạm hiện có. + Lưới điện: Khâu truyền tải từ lưới trung áp từ trạm 110KV đến các trạm biến áp lại không có khả năng đáp ứng nhu cầu tạo ra tình trạng nguồn điện thừa mà hộ tiêu thụ lại thiếu. Vì vậy khi thiết kế quy hoạch mạng lưới điện của quận Hoàn Kiếm cần trước hết nghiên cứu, cải tạo, nâng cấp mạng lưới trung áp chuyển đổi lưới phân phối có cấp điện áp 6KV lên cấp 10KV và 22KV. Bảng 3.1. Chỉ tiêu kỹ thuật lưới trung áp quận Hoàn Kiếm 1. Trạm Yên Phụ (E8): STT Tên trạm Số MBA Kt Sđm (KVA) Spt (KVA) Lộ 482 - E8 1 Đầu Cầu 1 0,65 400 340 2 Cắt Long Biên 1 0,65 400 340 3 Long Biên 3 1 0,7 400 340 4 Long Biên 1 1 0,75 400 340 5 TTTT Long Biên 1 0,6 400 340 6 Long Biên 2 1 0,62 320 272 7 La Văn cầu 1 1 0,67 320 272 8 La Văn Cầu 7 1 0,65 400 340 9 La Văn Cầu 2 1 0,75 400 340 10 Giếng Nước Phúc Tân 1 0,7 180 153 11 La Văn Cầu 3 1 0,6 180 153 12 Xưởng Đoàn Phượng 1 0,6 320 272 13 La Văn Cầu 6 1 0,7 320 272 14 La Văn Cầu 4 1 0,75 320 272 15 TT Bộ TB XH 1 0,62 320 272 16 Chương Dương 2 1 0,64 320 272 17 Chương Dương 3 1 0,68 400 340 18 TT Bộ Thuỷ Lợi 3 1 0,63 400 340 19 TT Bộ Thuỷ Lợi 2 1 0,65 320 272 20 Hàm Tử Quan 1 0,64 400 340 21 Xay Đá 1 0,75 320 272 22 Cty Nội Thất 1 0,7 320 272 23 La văn Cầu 5 2 0,65 320 272 Lộ 479 - E8 1 Nguyễn Trung Trực 1 0,7 320 272 2 TR Nhật Duật 2 1 0,75 400 340 3 Ô Quan Trưởng 1 0,75 560 476 4 TR Nhật Duật 2 0,65 250 212,5 5 15 Đào Duy Từ 1 0,65 250 212,5 6 Chợ Gạo 1 0,67 200 170 7 Hàng Buồm 1 0,65 200 170 8 Cột Đồng Hồ 1 0,7 200 170 9 Cty XD Nhà 1 0,75 200 170 10 Đào Duy Từ 1 0,7 400 340 11 NG Hữu Huân 1 0,58 400 340 12 Ks Royal 2 0,64 560 476 13 Hàng Tre 1 0,65 630 535,5 14 In Báo ND 1 0,63 250 212,5 15 TT Bộ Thuỷ Lợi 1 0,63 250 212,5 16 Nước TQ Khải 1 0,65 400 340 17 Hàng Vôi 1 0,62 400 340 18 Uỷ Ban CK nhà nước 1 0,75 560 476 19 Cty XD Thuỷ Lợi 2 1 0,6 180 153 20 Ngân hàng VN 3 1 0,72 1000 850 Lộ 481 - E8 1 Cổng Đục 1 0,65 400 340 2 Hàng Bút 1 0,67 400 340 3 Hàng Vải 1 0,72 400 340 4 Thuốc Bắc 1 0,7 320 272 5 Lãn Ông 1 0,7 630 535,5 6 54 Hàng Đường 1 0,75 320 272 7 Chả Cá 2 1 0,77 250 212,5 8 Hàng Bồ 1 0,8 400 340 9 Hàng Thiếc 1 0,75 250 212,5 10 Bát Đàn 1 0,68 250 212,5 11 Hàng Phèn 1 0,7 320 272 12 Hàng Bát 2 0,67 630 535,5 13 Hàng Điếu 1 0,7 400 340 14 Hàng Nón 1 0,67 630 535,5 15 Hàng Chỉ 1 0,67 630 535,6 16 Dệt Cự Doanh 1 0,7 400 340 17 Ca Múa Thăng Long 1 0,65 250 212,5 18 Cty Tâu Biển 1 0,65 400 340 19 INTIMEX 1 0,65 250 212,5 20 TS Báo HNM 1 0,67 400 340 21 Cty Bốn Mùa 1 0,65 250 212,5 22 Nguyễn Văn Tố 1 0,67 630 535,5 23 Rạp Hồng Hà 1 0,62 320 272 24 Chợ Hàng Da 1 0,75 560 476 25 Phùng Hưng3 1 0,65 630 535,5 26 Phùng Hưng4 1 0,75 560 476 27 Phùng Hưng 2 1 0,75 400 340 28 Quán Sứ 1 1 0,75 560 535,5 29 Chân Cầm 1 0,65 400 340 30 Phủ Doãn 1 0,62 320 272 Lộ 478 - E8 1 Ngõ 40Tr nhật Duật 1 0,7 630 535,5 2 Thanh Hà 1 0,64 630 535,5 3 Hàng Chiếu 1 1 0,67 320 272 4 Hàng Chiếu 2 1 0,62 630 535,5 5 Hàng Giầy 2 1 0,62 320 272 6 Hàng Chiếu 3 1 0,67 320 272 7 Hàng Chiếu 4 1 0,7 400 340 8 Chợ Đồng Xuân 1 0,67 630 535,5 9 Đồng Xuân 2 1 0,67 250 212,5 10 Hàng Giấy 1 0,75 560 476 11 Hàng Khoai 1 1 0,62 320 272 12 Ướp Lạnh Hkhoai 1 0,6 180 153 13 Hàng Khoai 2 1 0,7 400 340 Lộ 674 - E8 1 110 Cầu Gỗ 1 0,75 560 476 2 Gia Ngư 1 0,75 560 476 3 Hàng Bạc 1 0,67 630 535,5 4 Hàng Giầy 1 1 0,7 400 340 5 Nhà Văn hoá TTTP 1 0,65 250 212,5 6 Chả Cá 1 1 0,62 320 272 Lộ 671 - E8 1 Hàng Cót 1 1 0,67 320 272 2 K\S Thiên Hà 1 0,65 250 212,5 3 Hàng Lược 1 1 0,75 560 476 4 Hàng Lược 2 1 0,7 400 340 5 Hàng Cót 2 1 0,65 400 340 6 Hàng Mã 2 1 0,6 400 340 7 Hàng mã1 1 0,65 250 212,5 8 Hàng Mã 3 1 0,7 400 340 9 Cty XLGT 2 1 0,6 180 153 10 XN VH Phẩm 1 0,62 100 85 11 In Báo Quân Đội 1 0,67 320 272 12 Lý Nam Đế 2 1 0,67 320 272 13 Điện ảnh Quân Đội 1 0,75 560 476 14 Lý Nam Đế 1 1 0,67 630 535,5 Lộ 672 - E8 1 PTTH Quân Đội 1 0,62 320 272 2 Cửa Đông 2 1 0,67 320 272 3 Tcục 2 BQP 1 0,65 250 212,5 4 Bộ quốc phòng 1 0,7 400 340 5 Cửa đông 1 1 0,65 250 212,5 6 Cty t& m 1 0,65 250 212,5 7 T.cục chính trị 1 0,67 630 535,5 8 Cắt lý nam đế 1 0,75 560 476 9 Ngõ hàng hương 1 0,62 100 85 10 K\S 14 Lý Nam Đế 1 0,67 320 272 11 Toà án QSự TƯ 1 0,7 400 340 12 Cục CTrị BQP 1 0,75 400 340 Lộ 489 - E8 1 Cty Điện Máy 1 0,7 400 340 2 Chợ Cửa Nam 1 0,72 1000 850 3 Ngân Hàng CT 1 1 0,75 560 476 4 Ngân Hàng CT 2 1 0,75 560 476 5 K\S Thủ Đô 1 0,67 320 272 6 Tức Mạc 1 0,67 630 535,5 7 Viện Chiến Lược QG 1 0,75 400 340 8 Bệnh Viện Tim 1 0,67 320 272 9 Phan Bội Châu 3 1 0,7 400 340 10 LD Thăng Long 1 0,67 630 535,5 11 Cửa Nam 3 1 0,75 400 340 1Trạm Trần Hưng Đạo (E 12): STT Tên trạm Số MBA Kt Sđm (KVA) Spt (KVA) Lộ 971 - E12 1 Bộ Tư Lệnh BP 1 1 0,65 630 535,5 2 Bộ Tư Lệnh BP 2 1 0,65 630 535,5 3 Nước Đồn Thuỷ 1 0,67 630 535,5 4 Nước Trần Hưng Đạo 1 0,65 630 535,5 5 Thông Tấn Xã 3 1 0,65 400 340 6 TT Kỹ Thuật TTấn 1 0,6 320 272 7 Bưu Chính VT Sgòn 1 0,6 400 340 8 Cty tem 1 0,66 180 153 9 Phan Chu Trinh 1 1 0,65 630 535,5 10 Giầy da XK 1 0,7 250 212,5 11 Giấy Gỗ Diêm 2 0,72 630 535,5 12 Thi Công Bộ TChính 1 0,7 320 272 13 Phan Huy Chú 1 1 0,75 320 272 14 Viện Công Nghệ QG 15 Viện NCTK Trường Học 1 0,6 630 535,5 Lộ 972 - E 12 1 94 Bà Triệu 1 0,62 180 153 2 Tcục BC VThông 2 0,64 560 476 3 Hàng Bài 2 2 0,65 400 340 Lộ 978 - E12 1 Trần Hưng Đạo 1 1 0,67 560 476 2 Rạp Tháng 8 1 0,64 320 272 3 Viện T.Tin KHXH 1 0,58 630 535,5 4 Viện NCCL QG 1 0,55 630 535,5 5 Viện T.Tin KHKT 2 0,71 630 535,5 6 Lý Thường Kiệt 3 1 0,68 630 535,5 7 K\S Hoà Bình 1 0,66 630 535,5 8 Vọng Đức 2 0,64 630 535,5 9 Mặt Trân Tquốc TPHN 1 0,67 630 535,5 10 SQ NiuZiLan 1 0,58 560 476 11 Phòng Thương Mại VN 1 0,55 400 340 12 Bảo Tàng Phụ Nữ 1 0,64 560 476 13 UBKH Kỹ Thuật 1 0,62 100 85 14 Hàm Long 3 1 0,63 180 153 15 Bộ VHTT 1 0,62 180 153 16 Trần Hưng Đạo 2 1 0,68 180 153 17 VPP Hồng Hà 1 0,65 250 212,5 18 K\S Hoà Bình 1 0,61 180 153 19 Nhà Lưu Trữ Bộ CA 1 0,6 400 340 20 Đèn THGT 2 0,6 750 637,5 21 Cục Xuất Nhập Cảnh 1 0,65 630 535,5 22 Tổng Cục Cảnh Sát 1 0,58 400 340 23 Hàng Bài 3 1 0,57 180 153 24 Hàm Long 1 1 0,62 250 212,5 25 Hàm Long 2 1 0,64 180 153 26 TƯ Đoàn 1 0,67 400 340 27 CtyTNHH DL$ TM Cường Hồng 1 0,75 560 476 28 Trần Quốc Toản 3 1 0,67 630 535,5 29 Hàng Bài 2 1 0,7 400 340 Lộ 991 - E12 1 TT Công Nghệ T.Tin 1 0,72 100 85 2 Cty Xổ Số 1 0,55 630 535,5 3 Cty Hoàng Nam 1 0,55 250 212,5 4 SQ Pháp 1 0,54 630 535,5 5 Cty TNHH Việt Thành 1 0,55 750 637 6 Cty TNHH Duy H.Minh 1 0,7 630 535,5 7 NXB Chính Trị QG 1 0,6 180 1153 8 Trần Quốc Toản 2 1 0,72 630 535,5 9 Nguyễn Gia Thiều 1 0,65 630 535,5 10 Sở Công an 2 1 0,64 320 272 11 Cty Trần Gia 1 0,58 630 535,5 12 Trung Chuyển 1 1 0,72 1000 850 13 Trung Chuyển 2 1 0,67 400 340 14 Hàng Kèn 2 0,7 630 535,5 15 Tổng Cục Thuỷ Văn 1 0,6 250 212,5 16 Cty CP Hàng Hải 1 0,6 180 153 17 Hàng Bài 6 1 0,67 400 340 Lộ 985 - E12 1 Quân Khu Thủ Đô 1 0,75 560 476 2 Cục Kho Bạc NN 1 0,75 560 476 3 Cty Bảo Hiểm 1 0,67 320 272 4 Cục Đói Ngoại BQP 1 0,75 560 476 5 Bảo Tàng L.Sử 1 0,75 560 476 6 X204 1 0,7 400 340 7 Khí Tượng Thuỷ Văn 1 0,67 320 272 8 Đặng TháI Thân 1 0,7 560 476 9 Săm Lốp 1 0,7 400 340 10 N.Hàng Đàu Tư Ptriển 1 0,6 180 153 11 Cty Xe Du Lịch 1 0,67 320 272 12 2 Lý Thường Kiệt 1 0,65 250 212,5 13 Dược Khoa 2 0,75 400 340 Lộ 974 - E12 1 K\S Hoà Bình 1 0,67 630 535,5 2 VPP Hồng Hà 1 0,7 400 340 Lộ 976 - E12 1 Đài TNVN 1 0,67 630 535,5 2 Đài Bá Âm 2 1 0,65 400 340 Lộ 983 - E12 1 K\S Hoàn Kiếm 1 0,67 630 535,5 2 NK Quốc Hội 2 1 0,67 320 272 3 N.Hàng Xuất Khẩu 1 0,67 320 272 4 Cty Văn Lang 1 0,67 320 272 5 Phan Huy Chú 2 1 0,7 400 340 6 VP Bộ Tài Chính 1 0,75 400 340 III. Trạm Giám (E14): STT Tên trạm Số MBA Kt Sđm (KVA) Spt (KVA) Lộ 491 - E14 1 Cửa Nam 1 0,7 630 535,5 2 TCCS GT ĐBộ Đsắt 1 0,6 630 535,5 3 Tổng Cục Đường Sắt 1 0,75 560 476 4 LH Đường Sắt 1 0,75 560 476 5 NHàng Sgòn T.Tín 1

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDien Hoan Kiem 1.doc
  • docDien H. Kiem PII (4).doc
  • docDien Hoan Kiem 3.doc
  • docPhan 2.doc