Đồ án Thiết kế nguồn hàn m ạ một chiều

Mạ kim loại ra đời và phát triển hàng trăm năm nay.Ngày nay mạ kim loại đã trở thành một ngành kỹ thuật phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các nước trên thế giới, phục vụ một cách đắc lực cho mọi ngành khoa học kỹ thuật sản xuất và đời sống văn minh con người.

Lớp mạ kim loại trên bề mặt các chi tiết máy,dụng cụ sinh hoạt, phương tiện sản xuất, giao thông vận tải, khai thác mỏ địa chất,thông tin liên lạc, kỹ thuật điện tử, cơ khí chính xác, thiết bị y tế, trang trí bao bì . Vậy mạ điện là gì ?

Một cách đơn giản nhất có thể hiểu mạ điện là quá trình kết tủa kim loại lên bề mặt nền một lớp phủ có những tính chất cơ, lý, hoá . đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật mong muốn.

Mạ kim loại không chỉ làm mục đích bảo vệ khỏi bị ăn mòn mà còn có tác dụn trang trí, làm tăng vẻ đẹp, sức hấp dẫn cho các dụmh cụ máy móc và đồ trang sức

Ngày nay không riêng gì ở nước phát triển mà ngay trong nước ta kỹ thuật mạ đã có nhưng bước phát triển nhảy vọt, thoả mãn yêu cầu kỹ thuật trong sản xuất cung như trong kinh doanh

Kỹ thuật mạ đòi hỏi phải không ngừng phát triển nghiên cứu cảI tiến kỹ thuật ,máy móc chuyên dùng thiết bị dây chuyền sản xuất đồng bộ tự động hoá với độ tin cậy cao. Điều này sẽ giúp nâng cao chất lượng mạ và hạ giá thành sản phẩm, chống ô nhiễm môi trường.

Để có một lớp mạ tốt ngoài những yếu tố khác thì nguồn điện dùng để mạ là rất quan trọng.

Đối với sinh viên tự động hóa, môn học điện tử công suất là một môn rất quan trọng. Với sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô trong khoa em đã tưng bước tiếp cận môn học. Để có thể lắm vững lý thuyết đẻ áp dụng vào thực tế, ở học kỳ này em được các thầy giao cho đồ án môn học với đề tài : Thiết kế nguồn mạ một chiều. Đây là một đề tài có quy mô và ứng dụng thực tế.

Do lần đầu làm đồ án điện tử công suất kinh nghiệm chưa có lên em không tránh khỏi những sai sót mong các thầy giúp đỡ. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn !

 

doc49 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1103 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đồ án Thiết kế nguồn hàn m ạ một chiều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC KHOA CÔNG NGHỆ TỰ ĐỘNG ĐỒ ÁN MÔN HỌC ĐIỆN TỬ CÔNG SUẤT Đề tài : THIẾT KẾ NGUỒN HÀN M Ạ MỘT CHIỀU Yêu cầu : Điện áp ra tải : 24V Dòng điện hàn cực đại : 1600A Sinh viên thực hiện : L Ê MINH C Ư ỜNG Lớp : D4LT-CNTD Giáo viên hướng dẫn : ThS Lê Quốc Dũng. LỜI NÓI ĐẦU Mạ kim loại ra đời và phát triển hàng trăm năm nay.Ngày nay mạ kim loại đã trở thành một ngành kỹ thuật phát triển mạnh mẽ ở hầu hết các nước trên thế giới, phục vụ một cách đắc lực cho mọi ngành khoa học kỹ thuật sản xuất và đời sống văn minh con người. Lớp mạ kim loại trên bề mặt các chi tiết máy,dụng cụ sinh hoạt, phương tiện sản xuất, giao thông vận tải, khai thác mỏ địa chất,thông tin liên lạc, kỹ thuật điện tử, cơ khí chính xác, thiết bị y tế, trang trí bao bì .. Vậy mạ điện là gì ? Một cách đơn giản nhất có thể hiểu mạ điện là quá trình kết tủa kim loại lên bề mặt nền một lớp phủ có những tính chất cơ, lý, hoá ... đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật mong muốn. Mạ kim loại không chỉ làm mục đích bảo vệ khỏi bị ăn mòn mà còn có tác dụn trang trí, làm tăng vẻ đẹp, sức hấp dẫn cho các dụmh cụ máy móc và đồ trang sức… Ngày nay không riêng gì ở nước phát triển mà ngay trong nước ta kỹ thuật mạ đã có nhưng bước phát triển nhảy vọt, thoả mãn yêu cầu kỹ thuật trong sản xuất cung như trong kinh doanh Kỹ thuật mạ đòi hỏi phải không ngừng phát triển nghiên cứu cảI tiến kỹ thuật ,máy móc chuyên dùng thiết bị dây chuyền sản xuất đồng bộ tự động hoá với độ tin cậy cao. Điều này sẽ giúp nâng cao chất lượng mạ và hạ giá thành sản phẩm, chống ô nhiễm môi trường. Để có một lớp mạ tốt ngoài những yếu tố khác thì nguồn điện dùng để mạ là rất quan trọng. Đối với sinh viên tự động hóa, môn học điện tử công suất là một môn rất quan trọng. Với sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô trong khoa em đã tưng bước tiếp cận môn học. Để có thể lắm vững lý thuyết đẻ áp dụng vào thực tế, ở học kỳ này em được các thầy giao cho đồ án môn học với đề tài : Thiết kế nguồn mạ một chiều. Đây là một đề tài có quy mô và ứng dụng thực tế. Do lần đầu làm đồ án điện tử công suất kinh nghiệm chưa có lên em không tránh khỏi những sai sót mong các thầy giúp đỡ. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG I GIỚI THIỆU CHUNG VỀ MẠ ĐIỆN Lịch sử của công nghệ mạ điện. Ngành mạ điện được nhà hóa học ý Luigi V. Brugnatelli khai sinh vào năm 1805. Ông đã sử dụng thành quả của người đồng nghiệp Alessandro Volta, pin Volta để tạo ra lớp phủ điện hóa đầu tiên. Phát minh của ông không có ứng dụng trong công nghiệp trong suốt 30 năm và chỉ được nghiên cứu trong các phòng thí nghiệm. Năm 1839, hai nhà hóa học Anh và Nga khác độc lập nghiên cứu quá trình mạ kim loại đồng cho những nút bản in. Ngay sau đó, John Wright, Birmingham, Anh sử dụng Kali Xyanua cho dung dịch mạ vàng, bạc. Vào thời kì này, đó là dung dịch duy nhất có khả năng cho lớp mạ kim loại quý rất đẹp. Tiếp bước Wright, George Elkington và Henry Elkington đã nhận được bằng sáng chế kĩ thuật mạ điện vào năm 1840. Hai năm sau đó, ngành công nghiệp mạ điện tại Birmingham đã có sản phẩm mạ điện trên khắp thế giới. Cùng với sự phát triển của khoa học điện hóa, cơ chế điện kết tủa lên bề mặt kim loại ngày càng được nghiên cứu và sáng tỏ. Kĩ thuật mạ điện phi trang trí cũng được phát triển. Lớp mạ kền, đồng, kẽm, thiếc thương mại chất lượng tốt đã trở nên phổ biến từ những năm 1850. Kể từ khi máy phát điện được phát minh từ cuối thế kỉ 19, ngành công nghiệp mạ điện đã bước sang một kỉ nguyên mới. Mật độ dòng điện tăng lên, năng suất lao động tăng, quá trình mạ được tự động hóa từ một phần đến hoàn toàn. Những dung dịch cùng với các phụ gia mới làm cho lớp mạ đạt chất lượng tốt hơn. Các lớp mạ được nghiên cứu phát triển để thỏa mãn cả yêu cầu chống ăn mòn lẫn trang trí, làm đẹp... Kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, người ta còn nghiên cứu thành công kĩ thuật mạ crom cứng, mạ đa lớp, mạ đồng hợp kim. mạ kền sunfamat... Nhà vật lí Mỹ Richard Feynman đã nghiên cứu thành công công nghệ mạ lên nền nhựa. Hiện nay công nghệ này đã được ứng dụng rộng rãi. Kĩ thuật mạ hiện là một trong ba quá trình trong chu trình LIGA - được sử dụng trong sản xuất robot điện tử siêu nhỏ (MEMS). 1.2. Công nghệ mạ a. Khái niệm về mạ điện. Mạ điện là quá trình kết tủa kim loại lên bề mặt nền một lớp phủ có những tính chất cơ, lý, hóa,…Đáp ứng được những yêu cầu kỹ thuật mong muốn. Mạ điện là quá trình tự điện phân.Quá trình điện cực tổng quát như sau: Trên anot xảy ra quá trình hòa tan kim loại: M – ne Mn+ Trên catot cation giải phóng điện tử tạo thành nguyên tử kim loại mạ: Mn+ + ne M Điện thế bể mạ phụ thuộc vào diện thế hai cực anot,catot và vào khoảng cách giữa hai cực, vào độ dẫn điện của dung dịch mạ,vào mật độ dòng điện. Cường độ dòng điện: trên catot hay trên anot là tỷ số giữa cường độ dòng điện I với diện tích S của nó,cũng tức là dòng điện trên một đơn vị bề mặt. b. Bản chất và yêu cầu Bản chất trong mạ điện yếu tố quan trọng nhất là chất lượng mạ vì vậy phải tìm thành phần dung dịch,điều kiện điện phân để đảm bảo lớp mạ có tính chất: bám chắc vào kim loại nền không bong,lớp mạ có kết tinh nhỏ mịn độ xốp nhỏ và có đủ độ dày nhất định. Cấu tạo tinh thể giữ vai trò quyết định đến chất lượng mạ ,tinh thể càng nhỏ mịn thì lớp mạ càng tốt. c. Phân loại. Căn cứ vào mục đích sử dụng lớp mạ điện mà người ta chia ra thành các nhóm như sau: Mạ có giá trị trang sức như mạ vàng, mạ bạc. Mạ kỹ thuật tăng độ cứng,độ dẫn điện cao như mạ đồng mạ niken,mạ crom cứng,mạ sắt… Mạ vừa bảo vệ vừa trang trí như mạ vàng,mạ hợp kim kẽm… d. Cấu trúc bể mạ Sơ đồ công nghệ mạ như sau: Trong đó có: 1.Nguồn một chiều như:pin, ăc quy, máy phát điện một chiều,bộ biến đổi..để cung cấp dòng điện một chiều cho bể mạ 2.Anot : là điện cực nối với cực dương của nguồn,anot dùng trong mạ có hai loại: anot hòa tan đó là khi có dòng điện đi qua kim loại hòa tan do sự phân cực chuyển về phía cực dương.Ví dụ nhúng hai cực vào dung dịch đồng sunfat có: Cu – 2e Cu2+ 4OH - 4e 2H2 O + O2 2SO4- +2H2 O- 4e2H2 O4 +O2 Anot không hòa tan xảy ra các phản ứng phức tạp và để đảm bảo việc thông mạ điện qua bể mạ còn ion kim loại mạ phải định kỳ bổ xung dưới dạng hóa chất để giữ ổn định nồng độ cho bể mạ. 3.Catot: là cực được nối với cực âm của nguồn.Trên catot các cation chảy về cực dương của nguồn và nhận ion dương từ phía anot chảy sang tạo thành lớp mạ Mn+ + ne M 4.Dung dịch điện phân: dung dịch điện phân giữ một vai trò quyết định về năng lực mạ như tốc độ mạ,chiều dày mạ, mặt hàng mạ và chất lượng mạ.Dung dịch điện phân được áp dụng rộng rãi trong công nghệ mạ như axit,bazo,muối khi hoa tan trong dung dịch và các chất phụ gia nhằm đảm bảo thu được lớp mạ chất lượng và tính chất như mong muốn. Dung dịch axit có cấu tử chính là các muối của axit vô cơ hòa tan nhiều trong nước phân ly thành các ion tự do H+ và gốc kim loại ví dụ như HCl = H+ +Cl+.Dung dịch axit thường dùng để mạ với tốc độ mạ cao và cho vật có hình thù đơn giản. Dung dịch bazo phân ly thành ion kim loại và gốc axit. Dung dịch muối phức:ion phức tạo thành ngay sau khi pha chế dung dịch.Ion kim loại mạ là ion kim loại là ion trung tâm trong nội cầu phức.dung dịch phức thường dùng trong trường hợp có khả năng phân bố cao để mạ cho vật có hình dáng phức tạp. Chất phụ gia được cho vào bể mạ với nồng độ tương đối thấp nhằm làm thay đổi cấu trúc, hình thái và cấu trúc của kết tủa catot. Lựa chọn chất nào và cách thức sử dụng ra sao, phần lớn là dựa vào kinh nghiệm. Một phụ gia có thể ảnh hưởng đến nhiều tính chất của lớp mạ nhưng dung dịch thường dùng đồng thời nhiều phụ gia vì cần đến tác dụng tổng hợp của chúng. Các chất phụ gia này thường được phân loại thành các loại sau: Chất bóng: Chất bóng thường được dùng với liều lượng tương đối lớn và có thể làm lẫn lộn vào lớp mạ khá nhiều. Chúng cho lớp mạ nhẵn, mịn và có thể làm thay đổi quá trình tạo mầm Chất san bằng: các chất này cho phép mạ nhẵn, phẳng trong phạm vi khá rộng. Nguyên nhân là do chúng hấp thụ lên các điểm có tốc độ mạ lớn và làm giảm tốc độ ở đó xuống. Biến đổi cấu trúc: Các phụ gia làm biến đổi cấu trúc của lớp mạ và thậm chí có thể ưu tiên sinh ra kiểu mạng tinh thể nào đó. Một số chất được dùng để tạo ra chất đặc biệt cho lớp mạ, nên dược gọi là chất làm giảm ứng suất (ứng suất là do mạng tinh thể bị xô lệch). Chất thấm ướt: Chất này được cho vào bể mạ để thúc đẩy các bọt khí. Nhất là khí hydro sinh ra từ phản ứng phụ, sẽ gây ra rỗ và giòn của lớp mạ (hydro do chúng thấm vào kim loại). e. Mật độ dòng điện catot. Lúc đang mạ, thì mật độ dòng điện giữ vai trò rất quan trọng. Mật độ dòng điện rất thấp để cho tốc độ chuyển đổi điện tử trong các phản ứng cực nhỏ. Các nguyên tử mới hình thành có đủ thời gian gia nhập có trật tự vào mạng tinh thể, vì vậy mạng lưới tinh thể và cấu trúc tinh thể được duy trì, không bị biến đổi. Khi tăng mật độ dòng điện lên, tốc độ phóng điện tăng nhanh, các nguyên tử kim loại sinh ra ồ ạt, không kịp gia nhập vào vị trí cân bằng trong mạng tinh thể. Mặt khác do quá thế lúc đó lớn nên nhiều mầm tinh thể mới sinh ra. Do vậy mà mạng tinh thể trở nên mất trật tự và được thể hiện ra lớp mạ có nhiều gợn sóng, nhiều lớp. Phóng điện quá nhanh làm cho ion kim loại gần catot quá nghèo, quá trình điện cực lâm vào tình trạng chi phối bởi sự khuếch tán, những điểm lồi, mũi nhọn được ion kim loại chuyển đến dễ dàng hơn, đồng thời điện thế từ điểm này đến anot lại bé hơn, nên tại đó sẽ ưu tiên phóng điện, kết quả là kết tủa sẽ sần sùi hoặc có dạng hình nhánh cây. Nếu tiếp tục tăng mật độ dòng điện lên đến nỗi khuếch tán ion hoàn toàn, không kịp cho quá trình điện cực thì kết tủa thu được sẽ là bột kim loại. Yêu cầu của lớp mạ là không được phép sần sùi, nhám, gợn sóng. Để lớp mạ dạt được yêu cầu buộc phải dùng dải mật độ dòng điện tương đối thấp. Hơn nữa ở mật độ dòng điện thấp kim loại mạ dễ bắt chước lặp lại đúng kiểu mạng lưới tinh thể của kim loại nền. Nên cho độ gắn bám rất cao, lớp mạ nhẵn, đa tinh rất bền. Phần lớn đều dùng nguồn điện một chiều đã nắn phẳng để mạ và giữ dòng điện không đổi vào catot. Dải mật độ dòng điện thích hợp cho lớp mạ tốt thường thấp hơn mật độ dòng điện giới hạn khá nhiều. Do đó đối với một dung dịch nhất định muốn nâng cao tốc độ mạ phải tìm cách nâng cao mật độ dòng điện giới hạn lên Có các cách tăng mật độ dòng điện sau: Tăng nồng độ kim loại, tăng nhiệt độ và tăng chuyển động tương đối giữa catot và dung dịch mạ .Trong đó cách tăng nồng độ kim loại và tăng nhiệt độ không thể tăng bao nhiêu cũng được. Nồng độ không thể cao hơn độ bão hoà được. Ngoài ra dùng nồng độ cao thì mất mát khi thao tác sẽ lớn, tốn nhiều vật tư, hoá chất. Nhiệt độ chỉ nên đến 60 ÷ 70 0c nếu quá lớn sẽ ăn mòn thiết bị do bay hơi, do phá huỷ sẽ lớn tốn nhiều điện năng và thời gian nung nóng. Khuấy là cách tỏ ra hiệu quả nhất. Khuấy để tăng chuyển động tương đối giữa catot và dung dịch nên được phép dùng mật độ dòng điện Dc cao hơn, tốc độ mạ sẽ nhanh hơn, ngoài ra nó còn làm cho bọt khí hydro dễ tách khỏi bề mặt điện cực bằng pH và nhiệt độ trong toàn khối dung dịch cũng như tại nơi gần điện cực Anot thường được làm bằng kim loại cùng loại vơí lớp mạ và chọn sử dụng sao cho nồng độ ion kim loại trong dung dịch luôn thay đổi. Muốn vậy phải làm sao cho hiệu suất dòng điện anot va catot phải bằng nhau trong suốt thời gian phục vụ của anot. Trong sản suất thường phải bảo đảm cho anot không bị thụ động, anot phải luôn dễ tan và tan đều muốn thế diện tích bề mặt anot phải lớn để mật độ dòng anot đủ nhỏ, tức là giữ anot nằm trong vùng điện thế (hoà tan). Hoạt động anot dạng bi, viên dẹp, khuy áo, mảnh nhỏ... luôn nạp đầy trong giỏ trơ bằng titan, cho diện tích anot rất lớn và mật độ dòng điện anot nhỏ luôn luôn không thay đổi. Để đáp ứng được yêu cầu này. Ngoài ra còn dùng chất tạo phức để ngăn cản sự thụ động, ion halogen để tạo các lỗ thủng trên màn oxit. Thụ động làm cho anot tiếp tục được hoà tan, phải khống chế các điều kiện kỹ thuật để anot tan thành các ion có hoá trị mong muốn. Anot phải được chế tạo sao cho khi hoà tan ít tạo thành bùn cặn nhất, ít tạp chất nhất và khó bị rơi rã nhất, các anot được sản suất riêng cho ngành mạ. như các viên ‘nikel carbonyl’, ’S-nikel’,’R-rounds’...cho mạ kền đáp ứng được yêu cầu đó diện tích bề mặt lớn, hoà tan dễ dàng ít bùn cặn. g.Các quy trình của công nghệ mạ Quy trình công nghệ mạ thường gồm các bước sau: 1.Chuẩn bị bề mặt trước khi mạ đảm bảo độ nhẵn, sạch dầu mỡ, hết gỉ và oxit...Mạ một hay nhiều lớp, đảm bảo đủ chiều dày yêu cầu, lớp mạ tốt.Hoàn thiện như tẩy bóng, nhuộm màu, thụ động, trung hoà, sấy khô và cuối cùng là kiểm tra chất lượng cảm quang, chiều dày, độ gắn bám, độ lỗ Chuẩn bị bề mặt trước khi mạ như sau:Gia công bề mặt kim loại bằng phương pháp cơ học như mài phá là khâu gia công cơ đầu tiên với mục đích làm sạch gỉ, tạo mặt phẳng. Thường dùng bánh mài, phun bi kim loại hay máy chải.Mài tinh tiến hành tiếp sau khâu mài phá, mục đích làm cho bề mặt phẳng, nhẵn, hết vết xước. Thường dùng bánh mài, phớt mài, vật liệu mài có cỡ hạt mài nhỏ, mịn. Có thể mài tinh một hay nhiều lần với cỡ hạt mài nhỏ dần để đạt được yêu cầu cần thiết. Đánh bóng làm cho bề mặt gia công hay lớp mạ trơ nên bong sáng, phản quang tốt, đánh bóng thường được thực hiện trên các phớt bóng bằng da hay vải bông.Quay trộn, xóc, rung: thường áp dụng cho các vật bé, mảnh và thực hiện trong các thùng quay.Phun cát phun cát lên bề mặt kim loại sẽ làm sạch hết gỉ, chất bẩn, và tạo nhám đều cho bề mặt kim loại.Chải áp dụng cho các vật có ren, nhiều khe, rãnh, lỗ sâu. Bàn chải bằng vật liệu dây thép. 2. Mạ: Mạ có ý nghĩa quyết định đến chất lượng sản phẩm mạ. Căn cứ vào vật liệu nền, vào điều kiện làm việc sau này của vật mạ, vào yêu cầu thẩm mỹ và thời hạn phục vụ của sản phẩm mà quyết định chọn chủng loại lớp mạ. Cần mạ mấy lớp, chiều dày của mỗi lớp. Phương pháp mạ của mỗi lớp và các dung dịch mạ tương ứng. Ta có thể phân loại các lớp mạ như sau:Phân loại theo chức năng,phân loại theo màu sắc và phân loại theo cơ chế bảo vệ. 3. Hoàn thiện: Nhằm góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm.Trong đó tẩy bóng làm cho sản phẩm được bóng sáng hơn.Nhuộm màu nhúng sản phẩm vào dung dịch tương ứng sẽ làm cho sản phẩm có màu sáng trắng hoặc sáng xanh và thụ động để tăng độ bền ăn mòn kim loại nền trong các lỗ thủng, lỗ xốp được thụ động nên lớp mạ được bảo vệ tốt hơn. 1.3. Ưu nhược điểm của công nghệ mạ 1.4. Ứng dụng của mạ điện Mạ điện tạo ra những sản phẩm có độ bền cao nâng cao tính thẩm mĩ phục vụ một cách đắc lực cho mọi ngành khoa học kĩ thuật sản xuất và đời sống văn minh con người như trong y tế,công nghiệp nhẹ cũng như ứng dụng trong cuộc sống để trang trí. Trong kĩ thuật mạ làm tăng đọ chống ma sát của ổ trục,tăng độ dẫn điện bề mặt,phục hồi các chi tiết bị mài mòn,làm tăng độ cứng cũng như độ bóng của gương như đèn pha.Trong công nghiệp bán dẫn dùng lớp mạ vàng để mạ các tiếp điểm,các linh kiện điện tử.. CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU VỀ CÁC PHƯƠNG ÁN MẠCH LỰC 2.1.Phân tích nguồn điện một chiều Như ta đã biết nguồn điện dùng cho công nghệ mạ là nguồn điện một chiều và nguồn điện là một yếu tố rất quan trọng quyết định đến chất lượng mạ thu được.Nếu dòng điện không ổn định sẽ làm cho lớp mạ có nhiều lớp gợn sóng và nhiều khối đá tinh,rỗ làm cho lớp mạ dễ bong,giảm vẻ đẹp và độ bền ăn mòn lớp mạ.Ta có các nguồn điện một chiều thường dùng là:ắc quy,máy phát điện một chiều và bộ biến đổi. a.Ắc quy Trong công nghệ mạ ắc quy chỉ được sử dụng trong thí nghiệm hay quy mô sản nhỏ.Do hạn chế về lượng điện tích nên ắc quy chỉ dùng để mạ các chi tiết nhỏ.Khi dòng điện mạ đòi hỏi lớn thì ắc quy không thể đáp ứng được b.Máy phát điện một chiều. Máy phát điện một chiều nó có hiệu quả khi được sử dụng ở những nơi xa xô,hẻo lánh khi không có điện lưới quốc gia như dùng để hàn chạy các động cơ một chiều ở những công trình xây dựng như cầu đường,cống đập…xa lưới điện quốc gia,hay chi thi công trong một thời gian ngắn. Mà muốn chạy máy phát điện phải có động cơ sơ cấp để kéo máy phát điện.Với việc dùng các chổi than để kích từ nó phát sinh tia lửa điện cho nên máy phát điện làm việc ít tin cậy và tốn kém,việc tự động hóa khó khăn sửa chữa vận hành bảo quản cũng phức tạp. Chính vì vậy máy phát điện cũng không đáp ứng được yêu cầu của công nghệ mạ. c.Bộ biến đổi. Hiện nay hầu hết nguồn một chiều dùng cho sản xuất,sinh hoạt được tạo ra bằng cách chỉnh lưu xoay chiều bằng các linh kiện bán dẫn. Nhược điểm của nó là phức tạp chủ yếu là mạch điều khiển để mở van và khi vận hành nó phải có hiểu biết ở mức độ nào đó.Nhưng nó lại có tính ưu việt hơn hẳn so với các nguồn một chiều khác là : thiết bị gọn nhẹ,tác động nhanh,hiệu suất cao,điều chỉnh liên tục ,có thể đảo chiều,dễ tự động hóa tạo ra dòng lớn bất kỳ… So sánh ưu nhược điểm của các loại nguồn một chiều trên ta thấy việc điều chỉnh dòng xoay chiều thành dòng một chiều bằng các linh kiện bán dẫn là thích hợp nhất cho tải cần có dòng liên tục và ổn định. 2.2.Phân tích bộ biến đổi. Bộ biến đổi là phương án đáp ứng được yêu cầu của đồ án thiết kế nguồn điện có điện áp một chiều là 6v và dòng là 1450A. Tải mạ điện thuộc laoij R-C-E.Tuy nhiên điện trở trong của bể mạ nhỏ do đó hằng số thời gian nạp xả tụ rất nhỏ.Nên có thể coi ảnh hưởng của tải là không đáng kể.Sức điện động E trong bể mạ thường nhỏ nên ta cũng có thể bỏ qua,nên tải mạ chỉ còn điện trở.Bộ biến đổi có rất nhiều mạch chỉnh lưu theo yêu cầu của đề tài ta phân tích các mạch chỉnh lưu sau:Chỉnh lưu cầu một pha đối xứng ,chỉnh lưu cầu ba pha không đối xứng, chỉnh lưu hình tia ba pha a.Chỉnh lưu cầu một pha đối xứng Sơ đồ nguyên lý và dạng điện (hình bên) Nguyên lý hoạt động. Trong nửa chu kỳ đầu điện áp anod của Tiristor T1 dương lúc này điện áp catod của T1 âm,ta phát xung mở hai Tiristor T1 và T2 đồng thời thì các van này sẽ được mở thông, T1 và T2 dẫn dòng từ α1 ÷ π nhưng vì tải có tính cảm nên hai van này vẫn dẫn dòng cho đến khi cuộn dây xả hết năng lượng thì hai Tiristor này bắt đầu chuyển trạng thái từ mở sang khóa. Đến nửa chu kì sau điện áp đổi dấu anod của T3 dương,catod của T4 mang dấu âm,ta phát xung mở cả hai van này thì các van này sẽ được mở thông để đặt điện áp một chiều lên tải có chiều cùng chiều với nửa chu kỳ trước. U~ (-) T1 T4 T3 T2 Ld Rd + - (+) id Hình 2.1: Sơ đồ chỉnh lưu điều khiển cầu một pha Các thông số cơ bản: Điện áp trung bình đặt lên tải : Ud = Dòng trung bình qua tải : Id = Dòng trung bình chạy qua tiristor: IT = Điện áp ngược lớn nhất đặt lên van: Ungmax = U2 Công suất một chiều trên tải: Pd = Ud.Id Công suất máy biến áp: SBA=1,23Pd Nhận xét:dòng điện và điện áp ra có độ bằng phẳng cao dòng trung bình qua van nhỏ điện UA UB UC a1 a2 a3 a4 a5 0 u P 2P P/3 2P/3 t t t t t 0 0 0 0 Id IT1 IT2 IT3 id iT1 iT2 iT3 Hình 2.2: sơ đồ nguyên và dạng điện áp Ud ngược nhỏ,không dùng cho tải có công suất lớn điện áp nhỏ dưới 10V và có dòng lớn,tổn thất trên van lớn b.Chỉnh lưu hình tia ba pha Sơ đồ nguyên lý và dạng điện áp: Nguyên lý hoạt động của sơ đồ Nguyên tắc mở thông và điều khiển các van ở đây là khi adod của van nào dương hơn thì van đó được kích mở.Thời điểm hai điện áp của hai pha giao nhau được coi là góc thông tự nhiên của các van bán dẫn. Các Tiristor chỉ được mở thông với góc mở nhỏ nhất tại thời điểm góc thông tự nhiên (như vậy chỉnh lưu ba pha góc mở nhỏ nhất a=o0 sẽ dịch pha so với điện áp pha một góc là 30o). Theo hình vẽ trên thì điện áp tải liên tục hơn như vậy mổi van dẫn thông trong 1/3 chu kì, nếu điện áp tải gián đọan thì thời gian dẫn thông của các van sẽ nhỏ hơn, tuy nhiên trong cả hai trường hợp thì dòng điện trung bình của các van đều bằng 1/3.Id .Điện áp của van phải chịu bằng điện áp dây giữa pha có van khóa với pha có van đang dẫn, ví dụ như trong khoảng a1¸a2 T1 đang dẫn T3 đang khóa cho nên T3 phải chịu áp dây UCA. Các thông số cơ bản: Điện áp trung bình đặt lên tải : Ud = Dòng trung bình qua tải : Id = Dòng trung bình chạy qua tiristor: IT = Điện áp ngược lớn nhất đặt lên van: Ungmax = 2,45U2 Công suất một chiều trên tải: Pd = Ud.Id Công suất máy biến áp: SBA=1,35Pd Nhận xét: sơ đồ chỉnh lưu hình tia ba pha điều khiển mở van dễ,dễ chọn van cho tải có yêu cầu điện áp thấp và dòng lớn,sụt áp trên van nhỏ công suất tiêu thụ của van nhỏ điện áp ra có độ đập mạch lớn nên xuất hiện nhiều thành phần sóng điều hòa bậc cao,hiệu suất máy biến áp không cao C.chỉnh lưu cầu ba pha không đối xứng Sơ đồ nguyên lý và dạng điện áp Hình 2.3.1: Sơ đồ nguyên lý và dạng điện áp Nguyên lý hoạt động của sơ đồ Các Tiristor được dẫn thông từ thời điểm có xung mở cho đến khi mở Tiristor của pha kế tiếp. Trong trường hợp điện áp tải gián đoạn Tiristor được dẫn từ thời điểm có xung mở đến khi điện áp đổi dấu. Các diod tự động dẫn thông khi điện áp đặt lên nó thuận chiều. Chỉnh lưu cầu ba pha điều khiển không đối xứng có dòng điện và điện áp tải liên tục khi góc mở van bán dẫn nhỏ hơn 600, hay khi góc mở tăng lên và thành phần điện cảm của tải nhỏ thì điện áp của tải sẽ bị gián đoạn. Khi điện áp tải liên tục: Theo dạng sóng điện áp tải ở trên trị số điện áp trung bình trên tải bằng 0 khi góc mở đạt tới 1800. Điện áp trung bình trên tải là tổng của hai điện áp chỉnh lưu tia ba pha. Việc kích mở các van điều khiển của chỉnh lưu cầu ba pha không đối xứng dễ dàng hơn, nhưng các sóng điều hòa bậc cao của tải và của nguồn lớn. U U t t Uf Ud 0 0 a1 2P P a2 a3 a4 a5 3P 4P 0 0 0 0 0 0 t t t t t t i i i i i i IT1 IT3 IT5 D1 D2 D3 Hình 2.3.2: Dạng sóng ra của chỉnh lưu cầu 3 pha điều khiển không đối xứng Dạng điện áp của sơ đồ(hình 2.3.2). Các thông số cơ bản Điện áp trung bình đặt lên tải : Ud ==2,34U2 Dòng trung bình qua tải : Id = Dòng trung bình chạy qua tiristor: IT Điện áp ngược lớn nhất đặt lên van: Ungmax = 2,45U2 Công suất một chiều trên tải: Pd = Ud.Id Công suất máy biến áp: SBA=1,35Pd Nhận xét: Trong sơ đồ này việc điều khiển các van bán dẫn được thực hiện dễ dàng. Ta có thể coi mạch điều khiển của bộ chỉnh lưu này như một chỉnh lưu tia ba pha. Chỉnh lưu cầu ba pha hiện nay là sơ đồ có chất lượng điện áp tốt nhất, hiệu suất sử dụng biến áp tốt nhất. Tuy vậy nó cũng là sơ đồ phức tạp nhất. Kết luận : Qua phân tích các phương pháp chỉnh lưu ta thấy sơ đồ nào cũng có những ưu điểm và nhược điểm.Theo yêu cầu của đồ án được giao,thiết bị chế tạo không cần đảo chiều dòng tải và có dòng điện mạ I=1600A,điện áp mạ U=24V ta chọn sơ đồ cầu ba pha không đối xứng là thích hợp với nguồn mạ. Chương 3 TÍNH TOÁN THIẾT KẾ MẠCH LỰC 3.1.Sơ đồ mạch lực. Hình 3.1.sơ đồ mạch lực Mạch lực gồm các phần tử sau: ATM áp tomat làm nhiệm vụ đóng cắt nguồn cho máy biến áp có bảo vệ quá tải và ngắn mạc MBA là máy biến áp có nhiệm vụ biến đổi điện áp lưới thành điện áp phù hợp cấp cho bộ chỉnh lưu T1 ;T2 T3 D1, D2,D3 là bộ chỉnh lưu dùng để điều chỉnh điện áp xoay chiều thành điện áp một chiều. CKL là cuộn kháng lọc dùng để san phang điện áp. RC mắc song song với tiristor và diod để bảo vệ tốc độ tăng áp cho van do quá trình đóng cắt van. 3.2.Tính máy biến áp lực Điện áp chỉnh lưu không tải :Udo= Ud+UV+Uba+Uck Trong đó : Ud = 24 (V) là điện áp chỉnh lưu,UV là sụt áp trên van tiristor và diode, UV =UT +∆U . Với ∆U= 2,5 (V): sụt áp trên Tiristor,UD =1,1 (V) : sụt áp trên Diode Ta có UV = 2,5 +1,1 = 3,6 V Uba = 6%.Ud = 1,44 (V) là sụt áp bên trong biến áp. Uck = 4%.Ud (V)= 0,96 (V) là sụt áp trên cuộn kháng Vậy : Udo= Ud+UV+Uba+Uck = 24 + 3,6 +1,44 + 0,96= 30 (V) Công suất tác dụng của tải: Pdmax =Udo.Id = 30.1600 =48000 (w) Công suất biểu kiến máy biến áp nguồn: Sba = ks.Pdmax =1,05.48000=50400 (VA) Trong đó: ks = 1,05 là hệ số công suất (chọn theo sơ đồ mạch động lực, tra bảng 2 trang 20 TLTKĐTCS). Điện áp thứ cấp của máy biến áp: Chọn góc α = 300 từ công thức chỉnh lưu cầu ba pha Udo =2,34 U2 Suy ra: U== = 13,6 (V). Chọn U= 14 (V) Tỷ số máy biến áp: k== ≈ 27 Giá trị dòng điện chạy qua cuộn thứ cấp máy biến áp là: I2 = 0,816.Id = 0,816.1600 =1305,6 A Dòng chảy qua cuộn sơ cấp máy biến áp là I1 = = = 48 (A) Tính toán mạch từ máy biến áp: Tiết diện trụ của máy biến áp được tính theo công thức Q =K Trong đó: KQ là hệ số phụ thuộc KQ = 4÷ 6 chọn KQ = 6;m là số pha máy biến áp m=3, f là tần số của dòng điện xoay chiều, S là công suất biểu kiến máy biến áp S = S = 50400 (VA) Vậy Q = 6 110 cm2 Để đảm bảo cho kích thước của máy biến áp được phù hợp đảm bảo yêu cầu của công nghệ ta chọn chiều dài a và chiều dày b của mạch từ như sau a = 1,25b chiều cao của trụ theo tỷ lệ m = h/a = 2.5 , n = c/a = 0,5 Tiết diện của mạch từ còn được tính theo công thức Q = a.b = 110 cm2 . Vậy chọn a = 11 cm, b =10 cm Suy ra h = 2,5.a = 2,5.11 = 27,5 cm, c = 0,5.10 = 5 cm Chọn lõi thép 330 các lá thép có bề dày 0,35 (mm) Chiều rộng toàn mạch từ là C= 2c +2a =2.5+ 2.11 = 32 cm Chiều cao mạch từ là H = h + h/m = 27,5+ 27,5/2,5 = 38,5 cm Tính toán dây quấn máy biến áp Ta có số vôn/số vòng là V/vòng =4,44.B.Q.f.10-4 Trong đó B là mật đọ từ cả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBanIn2.doc
Tài liệu liên quan