H iện nay với công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Đất Nước dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước, Việt Nam đã đạt được một số thành tựu hết sức to lớn cả về khoa học kỹ thuật và kinh tế xã hội.Sự phát triển này được biểu hiện thông qua sự phát triển đồng bộ của nhiều ngành Công nghiệp,Nông nghiệp, Lâm nghiệp,GTVT, Dịch vụ .Trong đó ngành sản xuất vật liệu xây dựng nói chung và ngành sản xuất xi măng nói riêng là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng trong công cuộc này.
Xi măng (XM) là vật liệu thông dụng nhất trong ngành công nghiệp xây dựng vì chúng là chất kết dính rẻ tiền hơn so với các loại chất kết dính khác. Mặc khác khi sử dụng XM lại cho cường độ chịu nén, chịu uốn cao. XM đã có mặt trong đời sống của con người hàng nghìn năm qua và cho đến nay con người vẫn sử dụng nó trong hầu hết các công trình xây dựng. Theo những dự đoán thì XM vẫn là chất kết dính chủ lực trong thế kỷ tới.
Đất nước ta trải qua 2 cuộc chiến tranh tàn phá cơ sở hạ tầng còn thấp kén. Do vậy nhu cầu sử dụng XM ngày càng tăng khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới tiến tới công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Hàng loạt các công trình xây dựng: thuỷ điện, cầu cống, đường xá, các công trình thuỷ lợi, nhà ở. ., sẽ tiêu thụ một lượng XM rất lớn. Mặc dù, sản lượng XM sản xuất trong nước ngày càng tăng nhanh nhưng vẫn không đủ nhu cầu sử dụng trong nước. Vì vậy, việc tăng sản lượng XM nhằm cân đối giữa cung - cầu trong nước, một phần tham gia xuất khẩu đang là mục tiêu của ngành công nghiệp XM Việt Nam. Hiện nay với dân số 78 triệu người, bình quân đầu người về xi măng của Việt Nam là 162kg/người, còn rất thấp so với các nước trong khu vực và thế giới như Thái Lan(535),Ma Lai(584), Hông Kông(724), Đài Loan(964),Hàn Quốc(1022). Để góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của đất nước đồng thời thực hiện được mục tiêu trên thì việc xây dựng các nhà máy XM là rất cần thiết.
Tuy nhiên bên cạnh những vai trò to lớn đó, cùng với sự phát triển cao của ngành công nghiệp ximăng thì đó cũng là một vấn đề cần quan tâm đối với các nhà môi trường.Trong quá trinh sản xuất xi măng có thải ra một lượng thải ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ của con người và môi trường sống trung quanh. Đặc biệt là lượng bụi và khí có thành phần phức tạp.Cụ thể trong khí gồm SO2¬¬,NO2,CO2,NOX.và bụi thải như bụi đá vôi,bụi đất sét, bụi than.độ phát tán lớn, kho kiểm soát.
Hiện nay có nhiều nhà máy sản xuất xi măng tư nhân,nhà nước chạy theo thị trường, sản xuất ồ ạt, không chú ý tới phát triển bền vững kết quả gây suy giảm môi trường nước, khí.gây tác động xấu tới đời sống con người.
Qua sự phân tích, đánh giá và nghiên cứu tình hình phát triển,dây chuyền sản xuất xi măng của nhà máy Xi Măng Hoàng Thạch,một minh chứng cụ thể về tình hình sản xuất-hiện trạng môi trường ngành công nghiệp xi măng Việt Nam.Đồ án nay của em với đề tài “Thiết Kế Dây Chuyền Công Nghệ Xử Lý Khí Thải Từ Lò Nung Clinke Của Nhà Máy Xi Măng Hoàng Thạch”nhằm đánh giá - đề suất - thiết kế thiết bị xử lý với mục đích giảm tới mức thấp nhất lượng khí thải ra môi trường trung quanh,đạt tiêu chuẩn thải môi trường.
59 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1642 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đồ án Thiết kế dây chuyền công nghệ xử lý khí thải từ lò nung clinke của nhà máy xi măng Hoàng Thạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
H iện nay với công cuộc Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá Đất Nước dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà Nước, Việt Nam đã đạt được một số thành tựu hết sức to lớn cả về khoa học kỹ thuật và kinh tế xã hội.Sự phát triển này được biểu hiện thông qua sự phát triển đồng bộ của nhiều ngành Công nghiệp,Nông nghiệp, Lâm nghiệp,GTVT, Dịch vụ ...Trong đó ngành sản xuất vật liệu xây dựng nói chung và ngành sản xuất xi măng nói riêng là một trong những ngành đóng vai trò quan trọng trong công cuộc này.
Xi măng (XM) là vật liệu thông dụng nhất trong ngành công nghiệp xây dựng vì chúng là chất kết dính rẻ tiền hơn so với các loại chất kết dính khác. Mặc khác khi sử dụng XM lại cho cường độ chịu nén, chịu uốn cao. XM đã có mặt trong đời sống của con người hàng nghìn năm qua và cho đến nay con người vẫn sử dụng nó trong hầu hết các công trình xây dựng. Theo những dự đoán thì XM vẫn là chất kết dính chủ lực trong thế kỷ tới.
Đất nước ta trải qua 2 cuộc chiến tranh tàn phá cơ sở hạ tầng còn thấp kén. Do vậy nhu cầu sử dụng XM ngày càng tăng khi nước ta bước vào thời kỳ đổi mới tiến tới công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Hàng loạt các công trình xây dựng: thuỷ điện, cầu cống, đường xá, các công trình thuỷ lợi, nhà ở. ., sẽ tiêu thụ một lượng XM rất lớn. Mặc dù, sản lượng XM sản xuất trong nước ngày càng tăng nhanh nhưng vẫn không đủ nhu cầu sử dụng trong nước. Vì vậy, việc tăng sản lượng XM nhằm cân đối giữa cung - cầu trong nước, một phần tham gia xuất khẩu đang là mục tiêu của ngành công nghiệp XM Việt Nam. Hiện nay với dân số 78 triệu người, bình quân đầu người về xi măng của Việt Nam là 162kg/người, còn rất thấp so với các nước trong khu vực và thế giới như Thái Lan(535),Ma Lai(584), Hông Kông(724), Đài Loan(964),Hàn Quốc(1022).... Để góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của đất nước đồng thời thực hiện được mục tiêu trên thì việc xây dựng các nhà máy XM là rất cần thiết.
Tuy nhiên bên cạnh những vai trò to lớn đó, cùng với sự phát triển cao của ngành công nghiệp ximăng thì đó cũng là một vấn đề cần quan tâm đối với các nhà môi trường.Trong quá trinh sản xuất xi măng có thải ra một lượng thải ảnh hưởng lớn tới sức khoẻ của con người và môi trường sống trung quanh. Đặc biệt là lượng bụi và khí có thành phần phức tạp.Cụ thể trong khí gồm SO2,NO2,CO2,NOX...và bụi thải như bụi đá vôi,bụi đất sét, bụi than...độ phát tán lớn, kho kiểm soát....
Hiện nay có nhiều nhà máy sản xuất xi măng tư nhân,nhà nước chạy theo thị trường, sản xuất ồ ạt, không chú ý tới phát triển bền vững kết quả gây suy giảm môi trường nước, khí...gây tác động xấu tới đời sống con người.
Qua sự phân tích, đánh giá và nghiên cứu tình hình phát triển,dây chuyền sản xuất xi măng của nhà máy Xi Măng Hoàng Thạch,một minh chứng cụ thể về tình hình sản xuất-hiện trạng môi trường ngành công nghiệp xi măng Việt Nam.Đồ án nay của em với đề tài “Thiết Kế Dây Chuyền Công Nghệ Xử Lý Khí Thải Từ Lò Nung Clinke Của Nhà Máy Xi Măng Hoàng Thạch”nhằm đánh giá - đề suất - thiết kế thiết bị xử lý với mục đích giảm tới mức thấp nhất lượng khí thải ra môi trường trung quanh,đạt tiêu chuẩn thải môi trường.
CHƯƠNG I- TỔNG QUAN NGÀNH CÔNG NGHIỆP XI MĂNG - VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG LIÊN QUAN.
I.1- Lược sử phát triển ngành xi măng:
I.1.1- Lịch sử phát triển xi măng thế giới.
Từ xa xưa loài người đã biết dùng các loại nguyên liệu thiên nhiên có tính kết dính để xây dựng các công trình, nhưng nói chung các chất kết dính này có cường độ thấp không đáp ứng được nhu cầu sử dụng ngày càng cao của con người. Mãi đến năm 1812 đến năm 1825 XMP mới được phát hiện, XMP đã được phát triển qua gần hai thế kỷ nên công nghệ sản xuất ngày càng cao. Trước đây xi măng được sản xuất chủ yếu theo phương pháp bán khô, phối liệu được vê viên trong lò đứng, phương pháp ướt lò quay và phương pháp khô chỉ là thứ yếu, sản lượng xi măng sản xuất theo phương pháp ướt chiếm 70 á 80% sản lượng xi măng sản xuất ra. Ngày nay để tiết kiệm nhiên liệu, nhiệt lượng, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ thì công nghệ sản xuất xi măng theo phương pháp khô đang chiếm vị trí chủ đạo. hiện nay công nghệ sản xuất xi măng trên thế giới đạt đến trình độ cao, sản lượng tăng, chất lượng tốt, phong phú về chủng loại. đứng đầu là các nước có nền công nghiệp tiên tiến như Mỹ, Nhật và các nước Tây âu.
* Sản lượng xi măng của một số nước Đông Nam á trong những năm đầu và cuối thập kỷ 90 như sau (triệu tấn):
BảngI.1.1: Sản lượng XM của một số nước Đông Nam Á
Năm
Thái lan
Inđônêxia
Malaixia
Philipin
1990
18, 044
16, 298
6, 732
6, 632
1991
18, 890
16, 238
7, 738
7, 536
1998
22, 829
22, 314
11, 722
12, 888
1999
25, 700
33, 212
15, 840
13, 394
2000
26, 700
43, 983
18, 050
15, 039
Nhận xét: Sản lượng xi măng tăng nhanh, sau 10 năm sản lượng tăng gần gấp ba như Indônêxa, Malaixia, Philipin. Riêng Thái Lan do chịu khủng hoảng tài chính những năm cuối của thập kỷ nên sản lượng tăng chậm hơn.
So sánh bình quân xi măng trên một đầu người của nước ta và một số nước trong khu vực (kg/người/năm).
BảngI.1.2: Lượng XM trên đầu người của các nước trong khu vực
Năm
Hàn quốc
Malaixia
Thái lan
Philipin
Inđonêxia
Việt Nam
1990
772
321
330
112
87
45
1997
1205
690
655
235
140
125
Nhận xét: Bình quân xi măng trên đầu người của nước ta còn rất thấp, điều đó chứng tỏ cùng với sự phát triển của xã hội thì nhu cầu xi măng của nước ta còn tăng cao.
Vào năm 2003 nước ta gia nhập thị trường afta, vì vậy ngành XM phải phát triển cân xứng với khu vực.
I.1.2- Lịch sử phát triển xi măng Việt Nam.
1.Các giai đoạn phát triển.
Cuối thế kỷ XIX thực dân Pháp thấy nguồn nguyên liệu ở nước ta phong phú và nhân công rẻ mạt nên Pháp đã xây dựng nhà máy xi măng Hải phòng vào năm 1899 chủ yếu để phục vụ xây dựng cầu cống, công trình quân sự và các công sở để phục vụ cho chương trình khai phá và bóc lột thuộc địa, nên nhà máy có công xuất nhỏ chỉ đáp ứng cho nhu cầu xây dựng của tầng líp xã hội thượng lưu.
ØNăm 1899 đến 1922 xây dựng 5 hệ thống lò đứng có năng suất 12 vạn tấn, năm 1928 á 1939 xây 5 lò quay có năng suất 30 vạn tấn.
ØSau hoà bình lập lại ở miền bắc 1954 các nước xã hội chủ nghĩa giúp ta khôi phục và cải tạo nhà máy xi măng Hải phòng đưa tổng công suất nên 70 vạn tấn. Từ năm 1960 á 1970 xây dựng thêm hàng chục nhà máy xi măng lò đứng. ở miền nam vào năm 1963 xây dựng nhà máy XM Hà tiên I (theo phương pháp ướt) nhằn phục vụ nhu cầu Xi măng tại chỗ.
ØTrong thời kỳ chiến tranh phá hại của các thế lực bên ngoài nên chúng ta chưa thể đầu tư xây dựng các nhà náy Xi măng có công xuất lớn. Sau hoà bình lập lại chúng ta có điều kiện để xây dựng các nhà máy Xi măng có công xuất lớn và có công nghệ hiện đại nhằn đáp ứng đủ nhu cầu Xi măng để khôi phục cơ sở hạ tầng sau chiến tranh. Từ năm 1976 á 1982 xây dựng nhà máy xi măng Bỉm Sơn theo phương pháp ướt có năng suất 1, 2 triệu tấn và nhà máy xi măng Hoàng Thạch với năng suất 1, 1 triêu tấn theo phương pháp khô.
ØBước sang thời kỳ đổi mới nhu cầu tiêu thụ xi măng có một bước nhảy vọt sản lượng Xi măng sản suất ra không đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng của đất nước, do vậy một loạt các nhà máy Xi măng có công xuất lớn và có công nghệ hiện đại nhất trên thế giới được nhà nước đầu tư xây dựng. Từ năm 1991 á 1992 xây dựng nhà máy Hà Tiên II theo phương pháp khô với năng suất 1, 1 á 1, 2 triệu tấn. Mặc dù vậy lượng Xi măng mà xã hội cần các nhà máy vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu, do vậy để đáp ứng đủ nhu cầu Xi măng tại chỗ cho các địa phương vào những năm 1993 á 1996 xây dựng hơn 40 dây truyền xi măng lò đứng với công nghệ, và thiết bị của Trung quốc. Năm 1994 sản lượng Xi măng sản xuất theo phương pháp ướt đạt 914 nghìn tấn, năm1995 đạt 1200000 tấn, năm 1995 đạt 2, 384 triệu tấn. Năm 1998 xây song Hoàng Thạch II với năng suất 1, 2 triệu tấn, năm 1999 xây song Bót Sơn với năng suất 1, 4 triệu tấn. Ngoài ra còn xây dựng thêm 3 cơ sở liên doanh: Chinh Poong năng suất 1, 5 triệu tấn, Sao Mai 1, 7 triệu tấn, Nghi Sơn 2, 3 triệu tấn. Năm 2001 xây dựng song nhà máy Xi măng Hoàng Mai với công suất 1, 4 triệu tấn, vào nhưng năm cuối của thế kỷ 20 các trạm nghiền Xi măng tại các địa phương ở phía nam được đầu tư xây dùng.
BảngI.1.3:Công suất các nhà máy Xi măng đang sản xuất đến năm 2002
TT
Tên công ty
công suất Xi măng
(triệu tấn)
Công nghệ
Hãng cung cấp thiết bị
I
Tổng công ty Xi măng việt nam
8, 800
1
Xi măng Hải Phòng
0, 400
Lò quay ướt
Rumani
2
XM Bỉm Sơn
1, 800
Lò quay ướt
Liên xô
3
XM Hoàng Thạch
2, 300
(2dây chuyền)
Lò quay khô
FLS. Đan Mạch
4
XM Hà Tiên
1, 500
Lò quay khô
Vernot, Polysius
5
XM Bót Sơn
1, 400
Lò quay khô
Cle, Technip
6
XM Hoàng Mai
1, 400
Lò quay khô
FCB
II
XM liên doanh
5, 810
7
XM Chin Fon Hải Phòng
1, 400
Lò quay khô
Nhật
8
XM Sao Mai
1, 760
Lò quay khô
Kobe Nhật
9
XM Vân Xá
0, 500
Lò quay khô
Trung Quốc
10
XM Nghi Sơn
2, 150
Lò quay khô
Mitsubishi Nhật
III
Xi Măng lò đứng
3, 000
Việt nam, Trung Quốc
Tổng cộng
17, 610
Hiện nay đang tiếp tục xây dựng 3 nhà máy Xi măng mới đó là Xi măng Tam Điệp, XM Hải Phòng mới, XM Sông Gianh, sản xuất theo phương pháp khô lò nung có công suất 4000 tấn Clinke/ngày
TT
Tên nhà máy
Công suất Cl (triệu tấn)
Công suất thiết kế XM
Hãng cung cấp thiết bị
1
XM Tam Điệp
1, 260
1, 400
FLS Đan Mạch
2
XM Hải Phòng mới
1, 260
1, 400
FLS Đan Mạch
3
XM Sông Gianh
1, 260
1, 400
Krupp Polysius
Tổng
3, 780
4, 200
Đến năm 2005 năng lực sản xuất XM toàn nghành XM sẽ lên 18, 780 triệu tấn Clinke tương ứng với 21, 810 triệu tấn XM trong nước sản xuất (không tính đến trạm nghiền XM phải nhập Clinke)
2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ XM từ năm 1990 đến năm 2002
Nhu cầu XM trong 12 năm qua không ngừng tăng, năm 1990 là 2, 75 triệu tấn thì đến năm 1995 là 7, 2 triệu tấn tăng 2, 8 lần, và đến năm 2000 là 13, 621 triệu tấn và năm 2002 19, 6 triệu tấn, dự kiến năm 2003 là vào khoảng 22 triệu tấn. Tốc độ tăng trưởng bình quân trong vòng 12 năm từ năm 1990 đến năm 2002 là 18, 5%.
Mặc dù các công ty XM đã nỗ lực phấn đấu, qua những trở ngại khó khăn, sản xuất nhiều năm vượt công suất thiết kế, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu nội địa, cung vẫn chưa đáp ứng được cầu, hàng năm vẫn phải nhập Clinke. Trên thị trường vẫn xẩy ra hiện tượng sốt XM (giá XM tăng đột biến không nằm trong vùng kiển soát, đặc biệt là khu vực phía nam khu vục nhạy cảm vì có Ýt nhà máy sản xuất Clinke XM)
BảngI.1.4: Sản lượng XM sản xuất và tiêu thụ thời kỳ từ năm 1990 đến năm 2002 (đơn vị triệu tấn)
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Sản lượng
2, 55
2, 99
3, 88
4, 22
4, 62
5, 24
6, 1
7, 6
9, 53
11, 1
12, 7
14, 8
16
L tiêu thụ
2, 75
3, 00
3, 88
4, 85
6, 16
7, 20
8, 2
9, 3
10, 1
11, 1
13, 6
16, 7
19, 5
nhập khẩu
0, 15
0, 01
0, 02
0, 53
1, 54
2, 63
1, 88
1, 46
0, 3
0, 3
0, 5
1, 33
3, 3
tỷ lệ %
93
99, 5
99, 5
86, 9
75
72, 8
72, 8
84, 7
99, 4
99, 6
92, 9
87, 4
82, 5
3. Định hướng của ngành công nghiệp XM từ năm 2002 đến năm 2020
-Theo dự báo trong gia đoạn từ nay đến năm 2005 tốc độ tăng trưởng tiêu thụ XM ở nước ta vào khoảng từ 13 ¸ 15%.Nhu cầu XM nội địa sẽ là 28 triệu tấn vào năm 2005
BảngI.1.5:Dự báo nhu cầu XM 2002 ¸ 2005
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Tốc độ tăng trưởng tiêu thô %
-
17, 9
16, 5
15
14
13
Nhu cầu XM (triệu tấn)
13, 94
16, 4
19, 5
21, 8
24, 9
28, 1
Nhu cầu XM 2005 là 28 triệu tấn, nhưng khả năng khai thác từ trong nước chỉ được khoảng 21 triệu tấn còn phải nhập khoảng 8 triệu tấn
-Trong giai đoạn 2006 ¸ 2010, dự báo tăng trưởng hàng năm trong tiêu thụ XM nước ta từ 9 ¸ 12%, và vào năm 2010 nhu cầu tiêu thụ XM là vào khoảng 42 ¸ 45 triệu tấn tăng 1, 5 ¸ 1, 6 lần so với năm 2005. Trong giai đoạn từ năm 2011 ¸ 2015 dự báo tốc độ tăng trưởng tiêu thụ XM vào khoảng 5 ¸ 8%, nhu cầu XM sẽ là 60 ¸ 62 triệu tấn. Trong giai đoạn từ năm 2016 ¸ 2020 dự báo vào khoảng 2 ¸ 3% nhu cầu XM sẽ vào khoảng 66 ¸ 68 triệu tấn
BảngI.1.6: Tổng hợp dự báo nhu cầu XM từ 2005 ¸2020
2000
2005
2010
2015
2020
Tốc độ tăng trưởng trong tiêu thô %
13 ¸ 18
9 ¸ 12
5 ¸ 8
2 ¸ 3
Nhu cầu Xi măng (triệu tấn)
13, 91
28 ¸ 29
42 ¸ 46
60 ¸ 62
66¸68
Để đáp ứng nhu cầu Xi măng trên thị trường trong nước từ năm 2005 ¸ 2020 đáp ứng đủ lượng XM cho xã hội thì đòi hỏi phải xây dựng một loạt các nhà máy XM ưu tiên xây dựng các nhà máy XM có công suất lớn, có công nghệ hiện đại, và tập trung ở những vùng có nguồn nguyên liệu tốt, và thuận tiện trong việc tiêu thụ, tập trung xây dựng các nhà máy mà thuận tiện trong giao thông vận tải, có sẵn cơ cở vật chất giản giá thành xây dựng cơ bản. Tiến tới giản suất đầu tư xuống dưới 100 USD/tấn Xi măng. Xây dựng các nhà máy có cảng nước sâu thuận tiện cho quá trình suất khẩu, cũng như suất Clinke vào thị trường phía nam nơi sẽ đặt các trạn nghiền Clinke, tập trung xây dựng các nhà máy tại Quảng Ninh, và phía nam tỉnh Thanh Hoá nơi có nguồn nguyên liệu và có cảng nước sâu. Mặc dù vậy việc đầu tư xây dựng cần phải có trọng điểm có tính đến ảnh hưởng đến môi trường. Sau đây là bảng số liệu các dự án XM sẽ được xây dùng trong thời gian tới
BảngI.1.7:Các nhà máy XM sẽ đầu tư xây dựng
TT
Tên nhà máy
Công suất thiết kế (tr tấn)
Thời gian xây dựng
Ghi chó
1
Xi măng Thái Nguyên
1, 5
2002 ¸ 2006
Dự án được duyệt
2
XM Hạ Long
2, 0
2002 ¸ 2006
Dự án được duyệt
3
XM Tuyên Quang
1, 4
2006 ¸ 2009
4
XM Thăng Long
2, 3
2002 ¸ 2006
Dự án được duyệt
5
XM Cẩm Phả
2, 3
2003 ¸ 2006
Dự án được duyệt
6
XM Bình Phước
2, 0
2003 ¸ 2007
Dự án được duyệt
7
XM Phóc Sơn
1, 8
2003 ¸2005
Dự án được duyệt
8
XM Hoàng Thạch 3
1, 2
2003 ¸ 2005
Dự án được duyệt
9
XM Bót Sơn 2
2, 3
2003 ¸ 2006
10
XM Bỉm Sơn 2
2, 3
2003 ¸ 2006
Đang trình duyệt
11
XM Chin Fon HP 2
1, 5
2005 ¸ 2008
12
XM Thạch Mỹ
2, 5
2003 ¸ 2007
Đang lập dự án
13
XM Hà Tiên 3
1, 2
2004 ¸ 2007
14
XM Mỹ Đức
2, 3
2010 ¸ 2014
15
XM Đồng Lâm
2, 3
2004 ¸ 2008
16
XM Nghi Sơn 2
3, 0
2007 ¸ 2010
17
XM Đồng Bánh
1, 5
2004 ¸ 2008
18
XM Sông Gianh 2
2, 3
2007 ¸ 2010
19
XM Hạ Long 2
3, 0
2010 ¸ 2013
20
XM Cẩm Phả 2
3, 0
2009 ¸ 2012
21
XM Yên Bái
1, 4
2010 ¸ 2015
22
XM Thăng Long 2
3, 0
2008 ¸ 2012
Với các nhà máy đang và sẽ xây dựng nó sẽ đáp ứng đủ nhu cầu XM xây dựng của nước ta trong tương lai gần đây, góp một phần vào công cuộc xây dựng đất nước. Đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp, với lượng XM tiêu thụ trên một đầu người ngang tần với các nước khu vực, cũng như trên thế giới.
I.2- Công nghệ sản xuất:
I.2.1- Nguyên liệu.
Trong phối liệu sản xuất clinke xi măng pooclăng thông thường gồm có đá vôi canxi, đất sét và các loại phụ gia điều chỉnh hệ số như quặng sắt bôxit ...
Thành phần hoá học chủ yếu của phối liệu gồm 4 ôxit chính: CaO chủ yếu do đá vôi cung cấp:SiO2, Al2O3, Fe2O3 do đất sét cung cấp.Nếu thiếu SiO2 hay Al2O3, Fe2O3 ta dùng nguyện liệu phụ gia điều chỉnh như- đất pháp cổ chứ nhiều SiO2, quăng sắt chứa nhiều Fe2O3 và bô xít chứa nhiều Al2O3.
ØĐá vôi.
Đá vôi là nguyên liệu chính trong sản xuất xi măng, nó chiếm khoảng 78¸80% nguyên liệu đầu vào.Hiện nay ở nước ta có rất nhiều chủng loại đá vôi nhung để đáp ứng cho việc sản xuất xi măng thì chủ yếu những loại đá vôi sau:
- Đá vôi Dvon TrungD2 là loại đá có hạt nhỏ,đồng nhất có thành phần hoá học:CaO ³ 52%, MgO £ 1%.
- Đá vôi Trung Pecni C2P là loại đá có hạt nhỏ mịn,mầu xanh có thành phần hoá học: CaO ³ 50%, MgO £ 1,5%.
- Đá vôi TrungT2 hạt nhỏ màu đen hay xám xanh và có thành phần hoá học:CaO³ 48,8¸50%, MgO £ 0,4¸2,83%.
Với điều kiện thuận lợi và trữ lượng lớn nên hầu hết các nhà máy sản xuất xi măng đều nằm gần khu vực mỏ đá vôi. Tổng trữ lượng đá vôi khoảng 22.028 triệu tấn, trong đó 2/3 trữ lượng có chất lượng tốt dung để sản xuất xi măng.
Bảng I.2.1- Các khu mỏ đá vôi được phân bố ở 8 vung trong cả nước[18]:
Tên vùng
Tên các tỉnh
số má
Trữ lượng
(triệu tấn)
Tây Bắc
Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình
8
658
Đông Bắc
Lào Cai, Tuyên Quang,Yên Bái, Phú Thọ...
30
4.435
Đồng Bằng S.hồng
Hải Dương, Hải Phòng, Nam Hà, Ninh Bình...
23
2.839
Bắc Trung Bé
Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị...
27
177
DH Miền Trung
Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế.
3
408
Tây Nguyên
Gia Lai, Đắc Lắc
37,38
Đông Nam Bé
Tà Thiết
340
Đồng Bằng SCL
Kiên Giang
400
Bảng I.2.2: Thành phần hoá học của đá vôi ở một số nhà máy xi măng[18]
Nhà máy xi măng
Thành phần hoá học(% khối lượng)
MKN
SiO2
Al2O3
Fe2O3
CaO
MgO
Hải Phòng
42,4
0,2
0,1
0,1
54,6
0,6
Bỉm Sơn
42,4
0,2
0,1
0,1
54,3
0,6
ChiFon-Hải Phòng
42,52
0,2
0,09
0,47
54,4
0,63
Hà Tiên
42
3,2
0,1
0,1
53,2
1,4
Sài Sơn
42,73
0,15
0,76
0,16
53,07
1,18
Hoàng Thạch
42,3
0,3
0,2
54,4
0,6
ØĐất sét:
Đất sét có chữa những ôxit: Al2O3, Fe2O3, SiO2. Trong thành phần nguyên liệu, đất sét chiếm khoảng 18¸20 %.Khoáng sét có trong hầu hết các loại đất sét là Caolinit,Mongtơmorilonit và thuỷ mica, chúng được dùng phổ biến để sản xuất xi măng.
Cũng như đá vôi, đất sét dùng để sản xuất xi măng được phân bố rộng khắp trên cả nước, bao gồm 93 mỏ với tổn trữ lượng 1993,2 triệu tấn.
BảngI.2.3- Thành phần hoá học đất sét của một số cơ sở sản xuất xi măng.[1]
Tên cơ sở xi măng
MKN
SiO2
Al2O3
Fe2O3
CaO
MgO
Nói voi Bắc Thái
6,1
62,54
16,58
7,60
1,8
1,1
Hữu Lũng Lạng Sơn
7,1
64,26
15,50
6,67
-
-
Bố Hạ Hà Bắc
6,7
63,4
16,50
7,30
1,4
-
Sông cấm Hứa Phòng
8,1
60,2
15,9
6,8
2,7
1,6
Bỉm Sơn Thanh Hoá
7,2
64,1
16,2
5,8
-
-
Cỗu Đước Nghệ An
7,0
62,3
19,2
7,5
2,5
0,6
SàI Sơn Hà Tây
12,6
59,7
19,5
5,9
-
-
Méc Châu Sơn La
6,8
64,1
16,2
7,6
-
-
Ngọc Lương Ninh Bình
5,95
65,2
14,6
6,2
1,5
1,2
Hồng Gai Quảng Ninh
-
64,4
19,4
2,8
0,1
0,7
Khi chọn chon cấu tử nguyên liệu chính để phối liệu không thể đảm bảo chất lượng xi măng vì có thể đất Ýt SiO2 làm xi măng đóng rắn nhanh nhưng độ bền vĩnh cửu không cao,nhiều SiO2 thi xi măng đóng rắn chậm. Đất quá nhiều Al2O3 dính kết đóng rắn nhanh nhưng toả nhiệt lớn, ngược lại nếu quá Ýt Al2O3 nhiều Fe2O3 đóng rắn chậm toả nhiệt Ýt.§Ó tăng hàm lượng SiO2 lên ta dùng thêm loại đất chứa nhiều SiO2. ơ nước ta muốn điêù chỉnh nâng cao lương SiO2 lên tốt nhất dùng đất pháp cổ, Phó liệt Hải Phòng hoặc có thể lấy quăczít phong hoá mạnh có ở Vĩnh Phú và Hoà Bình, đường từ Méc Châu đi Yên Châu…Để tăng lượng Fe2O3 dùng quăng sắt Thái Nguyên hay Thanh Hoá Hoặc dùng xỉ pirit của nhà máy supe phốt phát Lâm Thao. Đế tăng hàm lượng Al2O2 lấy quặng poxit Lạng Sơn , Cao Bằng hay Hải Phòng.
BảngI.2.4- Thành phần hoá học phụ gia điều chỉnh.
Tên phô gia
% Cao
MKN
SiO2
Al2O3
Fe2O3
CaO
MgO
Chất khác
Đất Pháp Cổ
-
91,8
3,26
1,3
0,7
0,16
-
-
89,9
5,0
2,13
0,75
0,17
-
Quăczít phong hoá
-
89,7
3,2
2,0
0,8
0,3
1,3
-
92,6
3,8
1,1
0,5
0,2
1,4
-
83,1
5,1
1,5
3,0
0,3
-
Quặng sắt
Thái Nguyên
-
13,2
5,1
73,8
1,5
3,2
3,2
8,56
15,7
3,8
68,8
2,0
0,4
-
Bôxit Lạng Sơn
10,1
4,2
59,0
25,4
0,4
0,23
-
Bôxit Cao Bằng
13,8
0,4
50,0
24,4
0,5
0,78
6,4
I.2.2- Nhiên liệu.
Công nghệ sản xuất xi măng co nhiều công đoạn phải sử dụng nhiên liệuhư quá trinh sấy bột liệu,nghiên nguyên liệu,vận hành lò nung….Tuỳ theo công nghệ và và thiết bị lò nung mà sử dụng nhứng loại nhiên liệu khác nhau như khí thiên nhiên dầu lửa hay dàu madut, than..Riêng công nghệ xi măng lò quaycó thể dùng nguyên liệu khí lỏng hoặc rắn. Nhưng riêng với công nghệ lò đứng do cấu tạo của lò nên đa số dùng nguyên liệu rắn Ýt chất bốcvà càng Ýt tro than càng tốt.. Quá trình nug clinke đòi hỏi ở nhiệt độ cao(t0max=14500C) nên nhất thiết phải dùng nhiên liệu có nhiệt độ cao.Các loại than khác nhau co thành phần khác nhau tính toán trê cơ sở không co tro và độ Èm phản ánh trong bảng sau.
BảngI.2.5- Thàn phần các loại than
Loại Than
Thành phần
C%
H%
O%
N%
Than bùn
55
6
37
2
Than non
73
5
21
1
Than bitum
84
6
9
2
Atracit
94
3
3
1
Hiện nay tại các nhà máy snae xuất xi măng thường dùng các loại than cám Quảng Ninh.
BảngI.2.6- Tính chất của than Quảng Ninh
Chủng
Loại than
Tính chất hoá học
Chất bốc
(%)
Độ tro
(%)
Độ Èm
(%)
Hàm Lượng
SO3(%)
Nhiệt trị
(kcal/kg)
Kích thước
(mm)
Cám 3
6¸8
<15
<11,5
<3
>6740
0¸5
Cám 4a
6¸8
15¸20
<11,5
<3
5360
0¸5
BảngI.2.7- Tính chất của dầu đốt.
Chủng loại
Thành phần hoá học
Hàm lượng tro
(%)
Hàm lượng S
(%)
Cặn C
(%)
Nhiệt trị
(kcal/kg)
Dầu DO
0,02
1
0
9950
Dỗu FO
0,05¸0,15
0,5
0,15¸0,35
9500
I.2.3- Năng lượng dùng trong sản xuất xi măng
Trong công nghiệp sản xuất xi măng sử dụng một lượng rất lớn năng lượng chủ yếu là điện năng. Điện năng cung cấp năng lượng để vân hanh các thiết bị trong dây chuyền(lò quay,băng tải, quạt phân ly…) tính trung bình năng lương dung trong sản xuất xi măng khoảng 85¸95 Kwh/tấn xi măng. Tuy theo công suất của mỗi nhà máy mà lương điên năng tiêu thu khấc nhau. Có một số nhà máy xây dưng đường điện riêng phục vụ cho sản xuất như nhà máy xi măng Hoàng Thạch,xi măng ChinFon Hải Phòng…
I.2.4-Công nghệ sản xuất.
Hiện nay sản xuất xi măng ở Việt Nam áp dụng hai loại công nghệ chính là xi măng lò đứng và xi măng lò quay khô( chỉ có hai nhà máy sản xuất theo công nghệ ướt đang được chuyển đổi sang phương pháp khô).
HìnhI.1- Công Nghệ Sản Xuất Xi Măng Lò Đứng Kèm Nguồn Thải.
§¸ v«i Than §Êt sÐt
§Ëp
SÊy
Trén nghiÒn
Lµm Èm,
Vª viªn
Nung Clinke
(lß ®øng)
Trén
§Ëp nghiÒn
§ãng bao
Xi m¨ng
Bôi, ån
Bôi, ån
Bôi
§Ëp, sÊy
Th¹ch cao
Phô gia
XØ ho¹t tÝnh
ñ Clinke
Khãi lß(HF, SO2, CO, CO2, NO, bôi…)
Bôi, ån
Khãi lß
Bôi, ån
Níc
Kh«ng khÝ
Phô gia CaF2, Na2SiF6
(XØ pirit, apatit)
Than
§¸ v«i §Êt sÐt Phô gia
§Ëp nguyªn liÖu
Kho ®ång nhÊt s¬ bé
NghiÒn liÖu
Th¸p trao ®æi nhiÖt
Canxin¬
Lß quay
Lµm nguéi
§Ëp Clinke
Silo clinke
NghiÒn xi m¨ng
Silo xi m¨ng
§ãng bao
§iÖn
§iÖn
Nhiªn liÖu
Bôi tiÕng ån
Bôi
Bôi, tiÕng ån
KhÝ nãng
Khãi lß(CO, NOX, SO2, bôi… ) xØ than
Bôi
KhÝ nãng
Bôi, tiÕng ån
§iÖn
§Ëp
Th¹ch cao
Phô gia
§iÖn
Xi m¨ng rêi
Kho
Bôi, bao b× háng
§iÖn
Hình I.2- Quy Trình Sản Xuất Xi Măng Lò Quay Công Nghệ Khô
I.3- Các dạng thải và nguồn gốc phát sinh.
Do đặc tính sản xuất, sản phẩm của ngành công nghiệp xi măng được coi là một trong những ngành gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đặc biệt là bụi thải và khí thải có thành phần phức tạp,lượng thải lớn. Do trong quá trình gia công nguyên liệu phát sinh một lượng lớn bui thải. Bên cạnh đó còn sử dụng than dầu trong quá trình sấy nguyên liệu và nung clinke cũng thải ra khí thải ô nhiễm môi trường.
Thành phần chủ yếu của khí thải là: SOX, CO2, NOX…
Thành phần chủ yếu của bụi thải là những thành phần có trong nguyên liệu:đá sét, đá vôi…
II.3.1- Chất thải khí
ØNguồn gốc phát sinh bôi.
Trong sông nghiệp sản xuất xi măng vấn đề ô nhiễm do bụi là đáng quan tâm nhất. Bụi phát sinh từ trong hầu hết các công đoạn trong quá trình sản xuất.
- Công đoạn khai thác nguyên liệu.
- Công đoạn gia công nguyên liệu.
- Bôi theo khói lò nung.
- Bôi thải từ quá trình nghiền xi măng.
- Công đoạn đóng bao và nghiền sản phẩm.
Bôi trong quá trình sản xuất xi măng chủ yếu là bụi đá vôi,đá sét, than. Clinke, phô gia, xi măng…Hiện nay tại các nhà máy xi măng lò quay khô cung đã có lắp đặt hệ thông xử lý bụi tại từng công đoạn. Đối với các nhà máy xi măng lò quay ướt công nghệ cũ và lạc hậu nên việc xử lý ô nhiễm là không đạt hiẹu quả cao. Ví dụ nhà máy xi măng Bỉm Sơn Thanh Hoá gây ô nhiễm rất nghiêm trọng. Qua khảo sát đo đạc tại nhà máy cho thấy nồng độ bụi vượt quá TCCP 3 –5 lần đặc biệt tại điểm cách ống khói 800 m thì nồng độ bụi lơ lửng là 3,15mg/m3 gấp gần 6,2 lần TCCP[18]
Ngoài ra tại các nhà máy sản xuất xi măng lò đứng với công nghệ và thiết bị lạc hậu, tự động háo chứa cao, vấn đè bảo vệ môi trường chưa được quan tâm đúng mức.Từ năm 1991 –1995 vấn đề môi trường được quan tâm, đăvj biệt là luật môi trường được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua (27/12/1993) có hiệu lực từ ngày10/01/1994, và tiêu chuẩn môi trường ban hành năm 1995. Do đó một số nhà máy đã trng bị thiết bị lọc bụi nhưng mới chỉ là cyclon nên hiệu quả chưa cao.
BảngI.3.1- Sản lượng tro than và tình hình sử dụng tại các quốc gia năm 1992[2]
Khu vực
Sản Lượng
tro bay
Xỉ than
Tổng cộng
Tro than
Tro bay trong
xi măng và bê
tông
Tro than
Trong các
Ngành khác
%tro bay
sử dông
trong xi
măng và bê
tông
Đông Âu
92,8
33,4
127,2
3,7
32,7
3,96
Trung Quốc
80,6
10,5
91,1
13,8
20,3
17,12
Bắc Mỹ
50,9
17,5
68,4
8,1
11,1
15,9
Tây Âu
48,3
10,9
59,2
8,1
34,9
16,77
Ên Độ
35,0
3,9
38,9
2,0
0,8
5,71
Nam Phi
28,5
1,5
30,0
0,4
5,6
1,40
Ôxtralia
7,4
0,8
8,2
0,8
0,1
10,67
Nhật
3,7
0,5
4,2
1,6
0,6
43,20
Nam Mỹ
1,2
0,1
1,3
0,2
0,4
17,24
ØKhí thải độc hại
Khi thải trong quá trình sản xuất xi măng chủ do tác động nhiệt trong các qua trình sấy nguyên liệu, sấy than, nung clinke. Do phải sử dụng dầu và than trong các quá trình đó, chứa các nguyê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 103173.doc