Điện năng là một dạng năng lượng có nhiều ưu đãi : dễ dàng chuyển thành các dạng năng lượng khác, dễ truyền tải và phân phối. Chính vì vậy điện năng được sử dụng rất rộng rãi trong một lĩnh vực của con người.
Trong quá trình sản xuất và phân phối điện năng có một số đặc điểm chính :
· Điện năng sản xuất ra nói chung không tích trữ điện (trừ một vài trường hợp cá biệt với công suất nhỏ người ta dùng pin và ăcquy làm bộ phận tích trữ). Tại mọi lúc ta phải đảm bảo cân bằng giữa điện năng sản xuất với điện năng tiêu thụ kể cả nhũng tổn thất do truyền tải điện.
· Quá trình về điện xảy ra rất nhanh. Sóng điện từ lan truyền trong dây dẫn với tốc độ rất lớn xấp xỉ tốc độ ánh sáng, quá trình sét lan truyền, quá trình quá độ, ngắn mạch xảy ra rất nhanh.
Do đó đòi hỏi phải sử dụng thiết bị trong vận hành, trong điều độ, trong điều khiển.
Điện lực có liên quan chặt chẽ đến hầu hết các ngành kinh tế quốc dân, đó là một trong những động lực làm tăng năng suất lao động tạo nên sự phát triển nhịp nhàng trong cấu trúc kinh tế.
Hệ thống điện bao gồm các khâu sản xuất, truyền tải, phân phối, cung cấp đến các hệ tiêu thụ và sử dụng điện.
Phân loại hệ tiêu thụ điện xí nghiệp.
Tùy theo tầm quan trọng trong nền kinh tế và xã hội, hệ tiêu thụ được cung cấp điện với mức độ tin cậy khác nhau (thể hiện mức độ yêu cầu liên tục cung cấp điện khác nhau) và được phân thành 3 loại :
Hệ loại 1 : Là những hệ tiêu thụ mà khi sự cố ngừng cung cấp điện có thể gây nên những hậu quả nguy hiểm đến tính mạng con người, làm thiệt hại lớn về kinh tế dẫn đến hư hỏng thiết bị, gây rối loạn các quá trình công nghệ phức tạp, làm hư hỏng hàng loạt sản phẩm hoặc có thể ảnh hưởng không tốt về phương diện chính trị.
Trong hệ loại 1 cũng cần phân biệt và tách ra nhóm tiêu thụ đặc biệt mà việc ngưng cung cấp điện đột ngột có thể đe dọa đến tính mạng con người, gây nổ và phá hoại các thiết bị sản xuất. Do đó phải nâng cao tính liên tục cung cấp điện.
Đối với hệ loại 1 phải cung cấp điện với độ tin cậy cao, thường dùng hai nguồn đi, đường dây 2 lộ đến, có nguồn dự phòng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc mất điện năng. Thời gian mất điện bằng xem thời gian đóng nguồn dự trữ.
Hệ loại 2 : Là những hệ tiêu thụ mà nếu ngừng cung cấp điện chỉ liên quan đến hàng loạt sản phẩm đang sản xuất được, tức là dẫn đến thiệt hại về kinh tế đó về ngưng trệ sản xuất, hư hỏng sản phẩm, lãng phí sức lao động các phân xưởng cơ khí xí nghệp công nghiệp nhẹ thường là hệ loại 2.
Để cung cấp điện cho hệ loại 2 ta dùng phương án có hoặc không có nguồn dự phòng, đường dây 1 lộ hay đường dây kép. Việc chọn phương án cần dựa vào kết quả so sánh giữa vốn đầu tư phải tăng thêm và giá trị thiệt hại về kinh tế do ngừng cấp điện. cho phép ngừng cung cấp điện trong thời gian đóng nguồn dự trữ bằng tay.
Hệ loại 3 : Là tất cả hệ tiêu thụ còn lại ngoài hệ loại 1 và loại 2 tức là những hệ cho phép cung cấp điện với độ tin cậy thấp cho phép mất điện trong thời gian sửa chữa, thay thế thiết bị sự cố, nhưng thường không cho phép quá 1 ngày đêm ( 24h ). Những hệ này thường là các khu nhà ở, nhà kho, các trường học hoặc mạng lưới cung cấp điện cho nông thôn.
Để cung cấp điện cho hệ loại 3 ta có thể dùng 1 nguồn điện hoặc 1 đường dây 1 lộ. Phân loại
một cách đúng đắn hệ tiêu thụ điện năng theo yêu cầu đảm bảo cung cấp điện là một trong những chỉ tiêu cơ bản để chọn hợp lý sơ đồ cung cấp điện. Khi xác định phụ tải tính toán nên tiến hành phân loại phụ tải theo hệ tiêu thụ để có cách nhìn đúng đắn về phụ tải và có những ưu tiên cần thiết.
Để xác định loại hệ tiêu thụ điện năng của các ngành sản xuất khác nhau ta cần nghiên cứu các đặc điểm yêu cầu và những hướng dẫn cần thiết của ngành đó. Ngoài ra các hệ tiêu thụ điện xí nghiệp cũng được phân loại theo chế độ làm việc như sau :
Tại hệ tiêu thụ có chế độ phụ tải ngắn hạn : Thời gian làm việc không đủ dài để nhiệt độ của thiết bị đạt đến giá trị quy định cho phép.
Tại hệ tiêu thụ có chế độ làm việc dài hạn : Khi đó phụ tải không thay đổi hoặc thay đổi rất ít, thiết bị có thể làm việc lâu dài mà nhiệt độ không vượt quá giá trị cho phép.
Tại hệ tiêu thụ có chế độ phụ tải ngắn hạn lập lại, thiết bị làm việc ngắn hạn xen kẻ với thời kỳ ngắn hạn.
87 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1144 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đồ án Thiết kế cung cấp điện cho nhà máy dệt sợi Tân Phú, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A- TỔNG QUAN VỀ CUNG CẤP ĐIỆN
Điện năng là một dạng năng lượng có nhiều ưu đãi : dễ dàng chuyển thành các dạng năng lượng khác, dễ truyền tải và phân phối. Chính vì vậy điện năng được sử dụng rất rộng rãi trong một lĩnh vực của con người.
Trong quá trình sản xuất và phân phối điện năng có một số đặc điểm chính :
Điện năng sản xuất ra nói chung không tích trữ điện (trừ một vài trường hợp cá biệt với công suất nhỏ người ta dùng pin và ăcquy làm bộ phận tích trữ). Tại mọi lúc ta phải đảm bảo cân bằng giữa điện năng sản xuất với điện năng tiêu thụ kể cả nhũng tổn thất do truyền tải điện.
Quá trình về điện xảy ra rất nhanh. Sóng điện từ lan truyền trong dây dẫn với tốc độ rất lớn xấp xỉ tốc độ ánh sáng, quá trình sét lan truyền, quá trình quá độ, ngắn mạch xảy ra rất nhanh.
Do đó đòi hỏi phải sử dụng thiết bị trong vận hành, trong điều độ, trong điều khiển.
Điện lực có liên quan chặt chẽ đến hầu hết các ngành kinh tế quốc dân, đó là một trong những động lực làm tăng năng suất lao động tạo nên sự phát triển nhịp nhàng trong cấu trúc kinh tế.
Hệ thống điện bao gồm các khâu sản xuất, truyền tải, phân phối, cung cấp đến các hệ tiêu thụ và sử dụng điện.
Phân loại hệ tiêu thụ điện xí nghiệp.
Tùy theo tầm quan trọng trong nền kinh tế và xã hội, hệ tiêu thụ được cung cấp điện với mức độ tin cậy khác nhau (thể hiện mức độ yêu cầu liên tục cung cấp điện khác nhau) và được phân thành 3 loại :
Hệ loại 1 : Là những hệ tiêu thụ mà khi sự cố ngừng cung cấp điện có thể gây nên những hậu quả nguy hiểm đến tính mạng con người, làm thiệt hại lớn về kinh tế dẫn đến hư hỏng thiết bị, gây rối loạn các quá trình công nghệ phức tạp, làm hư hỏng hàng loạt sản phẩm hoặc có thể ảnh hưởng không tốt về phương diện chính trị.
Trong hệ loại 1 cũng cần phân biệt và tách ra nhóm tiêu thụ đặc biệt mà việc ngưng cung cấp điện đột ngột có thể đe dọa đến tính mạng con người, gây nổ và phá hoại các thiết bị sản xuất. Do đó phải nâng cao tính liên tục cung cấp điện.
Đối với hệ loại 1 phải cung cấp điện với độ tin cậy cao, thường dùng hai nguồn đi, đường dây 2 lộ đến, có nguồn dự phòng…nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc mất điện năng. Thời gian mất điện bằng xem thời gian đóng nguồn dự trữ.
Hệ loại 2 : Là những hệ tiêu thụ mà nếu ngừng cung cấp điện chỉ liên quan đến hàng loạt sản phẩm đang sản xuất được, tức là dẫn đến thiệt hại về kinh tế đó về ngưng trệ sản xuất, hư hỏng sản phẩm, lãng phí sức lao động…các phân xưởng cơ khí xí nghệp công nghiệp nhẹ thường là hệ loại 2.
Để cung cấp điện cho hệ loại 2 ta dùng phương án có hoặc không có nguồn dự phòng, đường dây 1 lộ hay đường dây kép. Việc chọn phương án cần dựa vào kết quả so sánh giữa vốn đầu tư phải tăng thêm và giá trị thiệt hại về kinh tế do ngừng cấp điện. cho phép ngừng cung cấp điện trong thời gian đóng nguồn dự trữ bằng tay.
Hệ loại 3 : Là tất cả hệ tiêu thụ còn lại ngoài hệ loại 1 và loại 2 tức là những hệ cho phép cung cấp điện với độ tin cậy thấp cho phép mất điện trong thời gian sửa chữa, thay thế thiết bị sự cố, nhưng thường không cho phép quá 1 ngày đêm ( 24h ). Những hệ này thường là các khu nhà ở, nhà kho, các trường học hoặc mạng lưới cung cấp điện cho nông thôn.
Để cung cấp điện cho hệ loại 3 ta có thể dùng 1 nguồn điện hoặc 1 đường dây 1 lộ. Phân loại
một cách đúng đắn hệ tiêu thụ điện năng theo yêu cầu đảm bảo cung cấp điện là một trong những chỉ tiêu cơ bản để chọn hợp lý sơ đồ cung cấp điện. Khi xác định phụ tải tính toán nên tiến hành phân loại phụ tải theo hệ tiêu thụ để có cách nhìn đúng đắn về phụ tải và có những ưu tiên cần thiết.
Để xác định loại hệ tiêu thụ điện năng của các ngành sản xuất khác nhau ta cần nghiên cứu các đặc điểm yêu cầu và những hướng dẫn cần thiết của ngành đó. Ngoài ra các hệ tiêu thụ điện xí nghiệp cũng được phân loại theo chế độ làm việc như sau :
Tại hệ tiêu thụ có chế độ phụ tải ngắn hạn : Thời gian làm việc không đủ dài để nhiệt độ của thiết bị đạt đến giá trị quy định cho phép.
Tại hệ tiêu thụ có chế độ làm việc dài hạn : Khi đó phụ tải không thay đổi hoặc thay đổi rất ít, thiết bị có thể làm việc lâu dài mà nhiệt độ không vượt quá giá trị cho phép.
Tại hệ tiêu thụ có chế độ phụ tải ngắn hạn lập lại, thiết bị làm việc ngắn hạn xen kẻ với thời kỳ ngắn hạn.
NHỮNG YÊU CẦU KHI THIẾT KẾ HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN.
Mục tiêu cơ bản của nhiệm vụ thiết kế cung cấp điện là đảm bảo cho hệ tiêu thụ có đủ điện năng yêu cầu với chất lượng điện tốt.
Một số yêu cầu chính :
Độ tin cậy cung cấp điện : Độ tin cậy cung cấp điện tùy thuộc vào hệ tiêu thụ thuộc loại nào. Trong điều kiện cho phép người ta cố gắng chọn phương án cung cấùp điện có độ tin cậy càng cao càng tốt.
Chất lượng điện : Chất lượng điện được đánh giá bằng 2 chỉ tiêu đó là tần số và điện áp.
Chỉ tiêu tần số do cơ quan điều khiển hệ thống điều chỉnh. Chỉ có những hệ tiêu thụ lớn (hàng chục MW trở lên) mới phải quan tâm đến chế độ vận hành của mình sao cho hợp lý để góp phần xác định tần số của hệ thống điện. Vì vậy người thiết kế cung cấp điện thường chỉ quan tâm đảm bảo chất lượng điện cấp cho khách hàng.
Nói chung, điện áp lưới trung áp và hạ áp cho phép hoạt động quanh giá trị ± 5% điện áp định mức. Đối với những phụ tải có yêu cầu cao về chất lượng điện áp như : Nhà máy hóa chất, điện tử, cơ năng.. điện áp chỉ cho phép dao động trong khoảng ± 2,5%.
* An toàn cung cấp điện : Hệ thống cung cấp điện phải được vận hành an toàn đối với người và thiết bị. Muốn đạt được yêu cầu đó người thiết kế phải chọn sơ đồ cung cấp điện hợp lý, rõ ràng, mạch lạc để tránh nhầm lẫn trong vận hành : Các thợ điện phải được chọn đúng chủng loại, công suất. Cuối cùng việc vận hành quản lý hệ thống điện có vai trò đặc biệt quan trọng, người sử dụng phải tuyệt đối chấp hành những quy định về an toàn sử dụng điện.
* Kinh tế : Khi đánh giá so sánh các phương án cung cấp điện, chỉ tiêu kinh tế được xét đến khi các chỉ tiêu kỹ thuật nêu trên đã được đảm bảo.
Chỉ tiêu kinh tế được đánh giá qua : Tổng số đầu tư, khi vận hành và thời gian thu hồi vốn đầu tư.
Việc đánh giá chỉ tiêu kinh tế phải thông qua tính toán và so sánh tỉ mỉ giữa các phương án tối ưu. Những yêu cầu trên thường mâu thuẫn nhau nên người thiết kế phải biết cân nhắc và kết hợp hài hòa tùy thuộc vào hình ảnh cụ thể.
Ngoài ra khi thiết kế cung cấp điện cũng phải chú ý đến những yêu cầu khác như : có điều kiện thuận lợi nếu có yêu cầu cầøn phát triển phụ tải sau này, rút ngắn thời gian xây dựng.
B- TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY DỆT TÂN PHÚ
Dệt là ngành quan trọng của công nghiệp nhẹ, sản phẩm phục vụ trực tiếp cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Vì vậy công nghệ dệt có một vị trí đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân. Nhìn chung công nghiệp dêït có mức độ phát triển rất nhanh và đưa lại hiệu quả to lớn đối với kinh tế đất nước. Điển hình cụ thể là nhà máy dệt TÂN PHÚ được xây dựng trên diện tích gần 20.000m2. Trên diện tích của nhà máy dệt TÂN PHÚ được chia một nhà máy với nhiều nhóm máy, một khu văn phòng, hai nhà kho, một phòng ăn, một hội trường và một bãi đậu xe.
Nhìn chung các máy trong nhà máy dệt có công suất nhỏ nhưng số lượng máy trong nhà máy thì lớn. Các máy đươc tận dụng ở mức độ cao, nhà máy thường tổ chức làm việc 3 ca, do đo đồ thị phụ tải tương đối bằng phẳng.
STT
TÊN THIẾT BỊ
Số lượng
Công suất
1
Máy nén khí 1
2
18,2
2
Máy nén khí 2
1
10,5
3
Máy nén khí 3
1
7,5
4
Máy lọc bụi
1
27
5
Điều không
1
20,25
6
Máy bông 1
1
62
7
Máy bông 2
1
71,92
8
Máy ống
10
5,92
9
Máy hấp sợi
1
11,5
10
Máy thô
6
18,2
11
Máy se
6
9
12
Máy chải
16
4,7
13
Máy ghép sơ
2
4,7
14
Máy ghép
12
9
15
Máy cúi
2
7,5
16
Máy chải kỷ
5
3
17
Máy con
12
18,5
18
Máy con
12
18,5
19
Máy con
12
18,5
20
Máy con
12
18,5
21
Điều không
1
86,55
22
Điều không
1
150
1.3/ Quá trình công nghệ của nhà máy sợi:
Bông sợi
Máy bông
Chải thô
Ghép sơ bộ
Cuộn cúi
Máy ống
Máy con
Chải thô
Ghép băng
Chải kỹ
Xuất sản phẩm
Sợi thành phẩm
PHÂN CHIA NHÓM PHỤ TẢI VÀ XÁC ĐỊNH TÂM PHỤ
TẢI CỦA TOÀN PHÂN XƯỞNG NHÀ MÁY DỆT TÂN PHÚ
PHÂN CHIA NHÓM VÀ XÁC ĐỊNH TÂM PHỤ TẢI:
Căn cứ vào vị trí lắp đặc thiếc bị trên sơ đồ mặt bằng, vào công suất, vào tíng chấ và chế độ làm việc của thiết bị có thể chia phân xưởng nhà máy dệt sợi thành 9 nhóm. Mỗi nhóm thích ứng với một tủ động lực được cung cấp bởi một tủ phân phối cho toàn phân xưởng:
Phân chia nhóm:
Nhóm 1 (TĐL 1): gồm có 8 thiết bị. Trong đó có: 2 máy nén khí 1, 1 máy nén khí 2, 1 máy nén khí 3, 1 máy lọc bụi, 1 máy bông 1 và 1 máy bông 2, vớ tổng công suất của nhóm 1 là: Pđm.nh1=235.57 (KW)
Nhóm 2 (TĐL 2): gồm có 17 thiết bị. Trong đó có: 10 máy ống, 1 máy hấp sợi và 6 máy thô.với tổng công suất của nhóm 2 là: Pđm.nh2=179.9 (KW).
Nhóm 3 (TĐL 3): gồm có 24 thiết bị. Trong đó có: 6 máy se, 16 máy chải và 2 máy ghép sơ, với tổng công suất cuả nhóm 3 là: Pđm.nh3=138,6 (KW).
Nhóm 4 (TĐL 4): gồn có 19 thiết bị. Trong đó có: 12 máy ghép, 2 máy cúi và 5 máy chải kỹ, với tổng công suất của nhóm 4 là: Pđm.nh4=138 (KW).
Nhóm 5 (TĐL 5): gồm có 12 thiết bị là máy con, với tổng công suất của nhóm 5 là: Pđm.nh5=218.4 (KW).
Nhóm 6 (TĐL 6): gồm có 12 thiết bị là máy con, với tổng công suất của nhóm 6 là: Pđm.nh6=218.4 (KW).
Nhóm 7 (TĐL 7): gồm có 12 thiết bị là máy con, với tổng công suất cuả nhóm 7 là: Pđm.nh7=218.4 (KW).
Nhóm 8 (TĐL 8): gồm có 12 thiết bị là máy con, với tổng công suất của nhóm 8 là: Pđm.nh8=218.4 (KW).
Nhóm 9 (TĐL 9): gồm có 2 thiết bị là 2 máy điều không, với tổng công suất của nhóm 9 là Pđm.nh9=236.55 (KW).
Xác định tâm phụ tải:
Tâm phụ tải được tính theo công thức sau:
Trong đó: n: số thiết bị của nhóm.
Pđmi : công suất định mức của thiết bị thứ i.
Việc đặt tủ động lực (TĐL), tủ phân phối (TPP) ở tâm phụ tải là nhằm cung cấp điện với tổn thất điện áp và tổn thất công suất nhỏ nhất, chi phí kim loại màu hợp lý hơn cả. Việc lưạ chọn vị trí cuối cùng còn phụ thuộc vào cả yếu tố mỹ quan, thuận tiện thao tác, …
Ta áp dụng công thức trên để tính tâm phụ tải của từng nhóm (TĐL) rồi đưa kết quả vào các bảng sau:
Nhóm 1 (TĐL I):
STT
TÊN MÁY
SỐ KH MB
CÔNG SUẤT (KW)
X(cm)
Y(cm)
1
Máy nén khí 1
1
18.2
0.921
0.668
2
Máy nén khí 1
1
18.2
1.771
0.668
3
Máy nén khí 2
2
10.5
0.921
1.718
4
Máy nén khí 3
3
7.5
1.771
1.718
5
Máy lọc bụi
4
27
1.095
3.667
6
Điều không
5
20.25
1.9
4.853
7
Máy bông 1
6
62
8.083
1.696
8
Máy bông 2
7
71.92
8.083
3.971
Vị trí tủ động lực 1: X=5.189382 (cm) Y=2.730686 (cm)
Vị trí tủ động lực sau khi lựa chọn: X=5,15 (cm) Y= 4,9 (cm)
Nhóm 2 (TĐL II):
STT
TÊN THIẾT BỊ
SỐ KHMB
CÔNG SUẤT (KW)
X (cm)
Y(cm)
1
Máy ống
8
5.92
17.026
2.785
2
Máy ống
8
5.92
18.226
2.785
3
Máy ống
8
5.92
19.426
2.785
4
Máy ống
8
5.92
20.626
2.785
5
Máy ống
8
5.92
21.826
2.785
6
Máy ống
8
5.92
23.026
2.785
7
Máy ống
8
5.92
24.226
2.785
8
Máy ống
8
5.92
25.426
2.785
9
Máy ống
8
5.92
26.626
2.785
10
Máy ống
8
5.92
27.826
2.785
11
Máy hấp sợi
9
11.5
29.426
2.785
12
Máy thô
17
18.2
16.386
8.087
13
Máy thô
17
18.2
17.786
8.087
14
Máy thô
17
18.2
19.186
8.087
15
Máy thô
17
18.2
16.386
13.887
16
Máy thô
17
18.2
17.786
13.887
17
Máy thô
17
18.2
19.186
13.887
Vị trí tủ động lực 2: X=20.05697 (cm) Y=7.763646 (cm)
Vị trí tủ động lực sau khi lựa chọn: X=16,5 (cm) Y= 5,15 (cm)
Nhóm 3 (TĐL II):
STT
TÊN THIẾc BỊ
SỒ KH MB
CÔNG SUẤT (KW)
X (cm)
Y (cm)
1
Máy se
10
9
0.35
81.53
2
Máy se
10
9
1
81.53
3
Máy se
10
9
1.65
81.53
4
Máy se
10
9
0.35
135.53
5
Máy se
10
9
1
135.53
6
Máy se
10
9
1.65
135.53
7
Máy chải
11
4.7
3.902
6.953
8
Máy chải
11
4.7
5.402
6.953
9
Máy chải
11
4.7
6.902
6.953
10
Máy chải
11
4.7
8.402
6.953
11
Máy chải
11
4.7
3.902
8.953
12
Máy chải
11
4.7
5.402
8.953
13
Máy chải
11
4.7
6.902
8.953
14
Máy chải
11
4.7
8.402
8.953
15
Máy chải
11
4.7
3.902
12.803
16
Máy chải
11
4.7
5.402
12.803
17
Máy chải
11
4.7
6.902
12.803
18
Máy chải
11
4.7
8.402
12.803
19
Máy chải
11
4.7
3.902
14.803
20
Máy chải
11
4.7
5.402
14.803
21
Máy chải
11
4.7
6.902
14.803
22
Máy chải
11
4.7
8.402
14.803
23
Máy ghép sơ
12
4.7
7.9
10.303
24
Máy ghép sơ
12
4.7
7.9
11.503
Vị trí tủ động lực 3: X=4.263414 (cm) Y=10.87036 (cm)
Vị trí tủ động lực sau khi lựa chọn: X=4,2 (cm) Y=16,5 (cm)
Nhóm 4 (TĐL IV):
STT
TÊN THIẾT BỊ
SỐ KH MB
CÔNG SUẤT (KW)
X (cm)
Y (cm)
1
Máy ghép
13
9
10.534
7.712
2
Máy ghép
13
9
11.934
7.712
3
Máy ghép
13
9
13.334
7.712
4
Máy ghép
13
9
10.534
8.562
5
Máy ghép
13
9
11.934
8.562
6
Máy ghép
13
9
13.334
8.562
7
Máy ghép
13
9
10.534
9.412
8
Máy ghép
13
9
11.934
9.412
9
Máy ghép
13
9
13.334
9.412
10
Máy ghép
13
9
10.534
10.262
11
Máy ghép
13
9
11.934
10.262
12
Máy ghép
13
9
13.334
10.262
13
Máy cúi
14
7.5
11.169
12.562
14
Máy cúi
14
7.5
11.169
14.562
15
Máy chải kỷ
15
3
12.944
11.13
16
Máy chải kỷ
15
3
12.944
12.08
17
Máy chải kỷ
15
3
12.944
13.03
18
Máy chải kỷ
15
3
12.944
13.98
19
Máy chải kỷ
15
3
12.944
14.93
Vị ttrí tủ động lực 4: X=11.96063 (cm) Y=9.923739 (cm)
Vị trí tủ động lực sau khi lựa chọn: X=1,2 (cm) Y= 16,5 (cm)
Nhóm 5 (TĐL V):
STT
TÊN THIẾT BỊ
SỐ KH MB
CÔNG SUẤT (KW)
X (cm)
Y (cm)
1
Máy con
18
18.2
23.019
6.175
2
Máy con
18
18.2
23.019
6.575
3
Máy con
18
18.2
23.019
6.975
4
Máy con
18
18.2
23.019
7.375
5
Máy con
18
18.2
23.019
7.775
6
Máy con
18
18.2
23.019
8.175
7
Máy con
18
18.2
23.019
8.575
8
Máy con
18
18.2
23.019
8.975
9
Máy con
18
18.2
23.019
9.375
10
Máy con
18
18.2
23.019
9.775
11
Máy con
18
18.2
23.019
10.175
12
Máy con
18
18.2
23.019
10.575
Vị trí tủ động lực 5: X= 23.019 (cm) Y= 8.375 (cm)
Vị trí tủ động lực sau khi lựa chọn: X= 23 (cm) Y= 5,15 (cm) (cm)
Nhóm 6 (TĐL VI):
STT
TÊN THIẾT BỊ
SỐ KH MB
CÔNG SUẤT (KW)
X (cm)
Y (cm)
1
Máy con
19
18.2
27.669
6.175
2
Máy con
19
18.2
27.669
6.575
3
Máy con
19
18.2
27.669
6.975
4
Máy con
19
18.2
27.669
7.375
5
Máy con
19
18.2
27.669
7.775
6
Máy con
19
18.2
27.669
8.175
7
Máy con
19
18.2
27.669
8.575
8
Máy con
19
18.2
27.669
8.975
9
Máy con
19
18.2
27.669
9.375
10
Máy con
19
18.2
27.669
9.775
11
Máy con
19
18.2
27.669
10.175
12
Máy con
19
18.2
27.669
10.575
Vị trí tủ động lực 6: X=27.669 (cm) Y=8.375 (cm)
Vị trí tủ động lực sau khi lựa chọn: X= 27,7 (cm) Y=5,15 (cm)
Nhóm 7 (TĐL VII):
STT
TÊN THIẾT BỊ
SỐ KH MB
CÔNG SUẤT (KW)
X (cm)
Y (cm)
1
Máy con
20
18.2
23.019
11.325
2
Máy con
20
18.2
23.019
11.725
3
Máy con
20
18.2
23.019
12.125
4
Máy con
20
18.2
23.019
12.525
5
Máy con
20
18.2
23.019
12.925
6
Máy con
20
18.2
23.019
13.325
7
Máy con
20
18.2
23.019
13.725
8
Máy con
20
18.2
23.019
14.125
9
Máy con
20
18.2
23.019
14.525
10
Máy con
20
18.2
23.019
14.925
11
Máy con
20
18.2
23.019
15.325
12
Máy con
20
18.2
23.019
15.725
Vị trí tủ động lực 7: X=23.019 (cm) Y=13.525 (cm)
Vị trí tủ động lực sau khi lựa chọn: X=23 (cm) Y=16,5 (cm)
Nhóm 8 (TĐL VIII):
STT
TÊN THIẾT BỊ
SỐ KH MB
CÔNG SUẤT (KW)
X (cm)
Y (cm)
1
Máy con
21
18.2
27.669
11.325
2
Máy con
21
18.2
27.669
11.725
3
Máy con
21
18.2
27.669
12.125
4
Máy con
21
18.2
27.669
12.525
5
Máy con
21
18.2
27.669
12.925
6
Máy con
21
18.2
27.669
13.325
7
Máy con
21
18.2
27.669
13.725
8
Máy con
21
18.2
27.669
14.125
9
Máy con
21
18.2
27.669
14.525
10
Máy con
21
18.2
27.669
14.925
11
Máy con
21
18.2
27.669
15.325
12
Máy con
21
18.2
27.669
15.725
Vị trí tủ động lực 8: X=27.669 (cm) Y=13.525 (cm)
Vị trí tủ động lực sau khi lựa chọn: X=27,7 (cm) Y=16,5 (cm)
Nhóm 9 (TĐL IX):
STT
TÊN THIẾT BỊ
SỐ KH MB
CÔNG SUẤT (KW)
X (cm)
Y (cm)
1
Điều không
16
86.55
10.251
18.737
2
Điều không
22
150
13.082
18.737
Vị trí tủ động lực 9: X=18,38733 (cm) Y=18,737 (cm)
Vị trí tủ động lực sau khi lựa chọn: X=18 (cm) Y=17 (cm)
Ta cũng áp dụng công thức trên để tính tâm phụ tải của toàn phân xưởng (TPP):
Vị trí tâm phụ tải sau khi lưạ chọn: X=18,5 (cm) Y=16,4 (cm)
XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CỦA PHÂN XƯỞNG NHÀ MÁY SỢI B:
Xác định phụ tải tính toán nhằm làm cơ sở cho việc lựa chọn dây dẫn, máy biến áp và các thiết bị bảo vệ khác: cấu chì, CB, …
Hiện nay có nhiều phương pháp tính toán phụ tải, thông thường những phương pháp đơn giản cho việc tính toán thuận tiện lại cho kết quả không chính các. Còn việc tính toán chính xác thì đòi hỏi nhiều thới gian, phức tạp hơn.
Do đó tùy theo yêu cầu cụ thể, ta nên chọn phương pháp tính toán thích hợp. Ơû trong phạm vi đồ án môn học này ta chọn phương pháp số thiết bị hiệu quả để tính toán phụ tải động lực của phân xưởng theo từng nhóm như đã phân chia ở phần 1.
Phụ tải điện của phân xưởng bao gồm phụ tải động lực và phụ tải chiếu sáng.
Phụ tải động lực:
Ơû đây ta có 9 nhóm, nên ta chỉ tính nhóm 1 và các nhóm còn lại điều tính tương tự và ta có được kết quả được ghi vào bảng 1.
Nhóm 1 (TĐL I):
Tổng số thiết bị có trong nhóm là: n=8.
Số thiết bị điện có hiệu quả là:
Hệ số sử dụng của nhóm thíêt bị:
Từ nhq.nh=5 và ksd.nh=0,7 ta tra bảng tìm được km=1,2
Hệ số cosj củ nhóm:
Hệ số tgj của nhóm:
Dòng điện định mức của thiết bị:
Dòng định mức của nhóm:
Phụ tải trung bình của nhóm:
Phụ tải tính toán của nhóm được tính theo công suất trung bình và hệ số cực đại:
Dòng điện tính toán của nhóm:
Dòng đỉnh nhọn của nhóm:
Nhóm 2 (TĐL 2):
Tổng số thiết bị có trong nhóm là: n=17.
Số thiết bị điện có hiệu quả là:
Hệ số sử dụng của nhóm thíêt bị:
Từ nhq.nh=13 và ksd.nh ta tra bảng tìm được km=1,14
Hệ số cosj cuả nhóm:
Hệ số tgj của nhóm:
Dòng điện định mức của thiết bị:
Dòng định mức của nhóm:
Phụ tải trung bình của nhóm:
Phụ tải tính toán của nhóm được tính theo công suất trung bình và hệ số cực đại:
Dòng điện tính toán của nhóm:
Dòng đỉnh nhọn của nhóm:
Nhóm 3 (TĐL 3):
Tổng số thiết bị có trong nhóm là: n=24.
Số thiết bị điện có hiệu quả là:
Hệ số sử dụng của nhóm thíêt bị:
Từ nhq.nh=22 và ksd.nh =0,7ta tra bảng tìm được km=1,05
Hệ số cosj cuả nhóm:
Hệ số tgj của nhóm:
Dòng điện định mức của thiết bị:
Dòng định mức của nhóm:
Phụ tải trung bình của nhóm:
Phụ tải tính toán của nhóm được tính theo công suất trung bình và hệ số cực đại:
Dòng điện tính toán của nhóm:
Dòng đỉnh nhọn của nhóm:
Nhóm 4 (TĐL 4):
Tổng số thiết bị có trong nhóm là: n=19.
Số thiết bị điện có hiệu quả là:
Hệ số sử dụng của nhóm thíêt bị:
Từ nhq.nh=17 và ksd.nh =0,75ta tra bảng tìm được km=1,09
Hệ số cosj cuả nhóm:
Hệ số tgj của nhóm:
Dòng điện định mức của thiết bị:
Dòng định mức của nhóm:
Phụ tải trung bình của nhóm:
Phụ tải tính toán của nhóm được tính theo công suất trung bình và hệ số cực đại:
Dòng điện tính toán của nhóm:
Dòng đỉnh nhọn của nhóm:
Nhóm 5 (TĐL 5):
Tổng số thiết bị có trong nhóm là: n=12.
Số thiết bị điện có hiệu quả là:
Hệ số sử dụng của nhóm thíêt bị:
Từ nhq.nh=12 và ksd.nh =0,7ta tra bảng tìm được km=1,15
Hệ số cosj cuả nhóm:
Hệ số tgj của nhóm:
Dòng điện định mức của thiết bị:
Dòng định mức của nhóm:
Phụ tải trung bình của nhóm:
Phụ tải tính toán của nhóm được tính theo công suất trung bình và hệ số cực đại:
Dòng điện tính toán của nhóm:
Dòng đỉnh nhọn của nhóm:
Nhóm 9 (TĐL 9):
Tổng số thiết bị có trong nhóm là: n=2.
Số thiết bị điện có hiệu quả là:
Hệ số sử dụng của nhóm thíêt bị:
Từ nhq.nh=2 và ksd.nh =0,8ta tra bảng tìm được km=1
_ Hệ số cosj cuả nhóm:
Hệ số tgj của nhóm:
Dòng điện định mức của thiết bị:
Dòng định mức của nhóm:
Phụ tải trung bình của nhóm:
Phụ tải tính toán của nhóm được tính theo công suất trung bình và hệ số cực đại:
Dòng điện tính toán của nhóm:
Dòng đỉnh nhọn của nhóm:
Þ Phụ tải tính toán của phân xưởng nhà máy sợi:
Công suất định mức cuả phân xưởng:
Dòng điện định mức của phân xưởng:
Công suất trung bình của nhóm:
Công suất tính toán của phân xưởng
Dòng tính toán của phân xưởng:
ảng 1: phụ tải điện của phân xưởng nhà máy dệt sợi TÂN PHÚ
Iđm (A)
18
1411,0
560,45
344,09
350,57
Itt (A)
17
427,11
310,9
200,11
228,54
Công suất tíng toán
Stt (KVA)
16
281,1
204,65
131,71
150,26
Qtt (KVAR)
15
190,3
141,7
103,9
99,3
Ptt (KW)
14
206,9
147,66
101,87
112,8
Công suất trung bình
QTB (KVAR)
13
167,5
132,64
98,96
91,08
PTB (KW)
12
164,2
130,0
97,02
112,8
Hệ số cực đại
kM
11
1,2
1,14
1,05
1,09
Số TB hiệu quả nhq.
10
5
13
22
17
cosj
tgj
9
0,8/0,75
0,8/0,75
0,8/0,75
0,7/1,02
0,8/0,62
0,7/1,02
0,7/1,02
0,74/0,9
0,75/0,88
0,8/0,75
0,7/1,02
0,7/0,96
0,7/1,02
0,7/1,02
0,75/0,88
0,7/1,02
0,75/0,88
0,8/0,75
0,7/1,02
0,75/0,88
ksd
8
0,65
0,65
0,65
0,7
0,8
0,7
0,7
0,7
0,75
0,8
0,7
0,72
0,7
0,7
0,75
0,7
0,75
0,8
0,7
0,75
Iđm (A)
7
34,57x2
19,94
14,24
58,603
36,196
134,57
156,102
488,79
12,0x10
21,84
39,50x6
378,78
19,53x6
10,2x16
9,52x2
299,47
18,2x12
14,24x2
6,51x5
295,39
Công suất định KWmức (KW)
Tấc cả TB
6
36,5
10,5
7,5
27
20,25
62
71,92
235,5
59,2
11,5
109,2
179,9
54
75,2
9,4
138,6
108
15
15
138
Một TB
5
18,2
10,5
7,5
27
20,25
62
71,92
5,92
11,5
18,2
9
4,7
4,7
9
7,5
3
Số lượng
4
2
1
1
1
1
1
1
8
10
1
6
17
6
16
2
24
12
2
5
19
Số KH MB
3
1
2
3
4
5
6
7
8
9
17
10
11
12
13
14
15
Tên nhóm và thiết bị điện
2
Nhóm 1:
Máy nén khí 1
Máy nén khí 2
Máy nén khí 3
Máy lọc bụi,
Điều kho6ng
Máy bông 1
Máy bông 2
Tổng nhóm 1:
Nhóm 2:
Máy ống
Máy hấp sợi
Máy thô
Tổng nhóm 2
Nhóm 3:
Máy se
Máy chải
Máy ghép sơ
Tổng nhóm 3
Nhóm 4:
Máy ghép
Máy cúi
Máy chải kỹ
Tổng nhóm 4
STT
1
1
2
3
4
5
6
7
1
2
3
1
2
3
1
2
3
Tiếp theo bảng 1.
18
496,26
496,26
496,26
496,26
1304,35
17
381,6
381,6
381,6
381,6
359,3
3053,04
16
251,3
251,3
251,3
251,3
236,5
2009,45
15
179,4
179,4
179,4
179,4
124,6
1377,3
14
175,8
175,8
175,8
175,8
201,1
1473,57
13
155,9
155,9
155,9
155,9
117,3
1231,23
12
152,9
152,9
152,9
152,9
189,2
1304,9
11
1,15
1,15
1,15
1,15
1
10
12
12
12
12
2
9
0,7/1,02
0,7/1,02
0,7/1,02
0,7/1,02
0,7/1