Đồ án Quy hoạch và đầu tư xây dựng tại Thành phố Bắc Ninh

Thành phố Bắc Ninh được xác định là Thành Phố Tỉnh lỵ của tỉnh Bắc Ninh. Năm 1997, Quy hoạch chung Thành Phố Bắc Ninh đã được UBND Tỉnh Bắc Ninh phê duyệt tại Quyết định 135/QĐ - UB ngày 03/06/1997 trên cơ sở thực hiện chủ trương chia và điều chỉnh địa giới hành chính Tỉnh theo Nghị quyết của Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 10 ngày 15 - 11 -1996.

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVI đã đề ra mục tiêu: “Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội thị xã Bắc Ninh giai đoạn 2001-2010 và xây dựng thị xã thành đô thị loại III và trở thành thành phố”.

Những năm qua, công tác Quy hoạch và đầu tư xây dựng tại Thành phố Bắc Ninh đã tuân thủ về cơ bản những định hướng trong qui hoạch chung Thành phố được phê duyệt năm 1997, nhiều dự án đầu tư xây dựng đã và đang được triển khai, nhất là cơ sở hạ tầng đô thị, tạo nhiều cơ hội việc làm cho lực lượng lao động sẵn có. Các dự án cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước sạch, hệ thống thoát nước Thành phố đã được triển khai. Cũng như dự án xây dựng khu trung tâm hành chính chính trị, khu đô thị mới, các khu trung tâm văn hoá - giáo dục, thể dục thể thao đã được đầu tư xây dựng. Đặc biệt khu công nghiệp tập trung Quế Võ được Chính phủ phê duyệt tháng 9 năm 1998 và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép mở rộng ranh giới Khu công nghiệp đã tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế đô thị.

Ngoài ra các dự án vùng đã tác động mạnh tới sự tăng trưởng kinh tế – xã hội của Thị xã như: Xây dựng mới hệ thống hạ tầng QL 1 mới, QL 18 mới, cải tạo QL 1A (cũ), QL 18A, đường 38; các dự án công nghiệp tập trung lớn. Đặc biệt, Thành phố Bắc Ninh chịu sự ảnh hưởng tác động kinh tế của vùng trọng điểm Bắc Bộ và vùng Thủ đô Hà Nội về phía Bắc. Thành phố Bắc Ninh nằm trong hành lang kinh tế quan trong phía Bắc vùng thủ đô Hà nội nối tới vùng kinh tế năng động Hà nội Hải Phòng Quảng Ninh. Trong tương lai rất thuận tiện cho việc giao lưu kinh tế .

Chính vì vậy, Thành phố Bắc Ninh phải rà soát lại Quy hoạch chung được lập năm 1997 với các nội dung như: qui mô dân số, đất đai, phân bố dân cư, chọn đất phát triển, tổ chức không gian kiến trúc đô thị, cơ sở hạ tầng, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và các chính sách, biện pháp tổ chức thực hiện. Do đó việc điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Thành phố Bắc Ninh đến 2020 là rất cần thiết và cấp bắch. Từ đó góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường đầu tư xây dựng đô thị cũng như phát triển đô thị bền vững.

 

doc55 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đồ án Quy hoạch và đầu tư xây dựng tại Thành phố Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC PHẦN I. QUY HOẠCH CHUNG MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU Giới thiệu chung về nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp Thành phố Bắc Ninh được xác định là Thành Phố Tỉnh lỵ của tỉnh Bắc Ninh. Năm 1997, Quy hoạch chung Thành Phố Bắc Ninh đã được UBND Tỉnh Bắc Ninh phê duyệt tại Quyết định 135/QĐ - UB ngày 03/06/1997 trên cơ sở thực hiện chủ trương chia và điều chỉnh địa giới hành chính Tỉnh theo Nghị quyết của Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ 10 ngày 15 - 11 -1996. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ XVI đã đề ra mục tiêu: “Tiếp tục đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội thị xã Bắc Ninh giai đoạn 2001-2010 và xây dựng thị xã thành đô thị loại III và trở thành thành phố”. Những năm qua, công tác Quy hoạch và đầu tư xây dựng tại Thành phố Bắc Ninh đã tuân thủ về cơ bản những định hướng trong qui hoạch chung Thành phố được phê duyệt năm 1997, nhiều dự án đầu tư xây dựng đã và đang được triển khai, nhất là cơ sở hạ tầng đô thị, tạo nhiều cơ hội việc làm cho lực lượng lao động sẵn có. Các dự án cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông, cấp điện, cấp nước sạch, hệ thống thoát nước Thành phố đã được triển khai. Cũng như dự án xây dựng khu trung tâm hành chính chính trị, khu đô thị mới, các khu trung tâm văn hoá - giáo dục, thể dục thể thao đã được đầu tư xây dựng. Đặc biệt khu công nghiệp tập trung Quế Võ được Chính phủ phê duyệt tháng 9 năm 1998 và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép mở rộng ranh giới Khu công nghiệp đã tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế đô thị. Ngoài ra các dự án vùng đã tác động mạnh tới sự tăng trưởng kinh tế – xã hội của Thị xã như: Xây dựng mới hệ thống hạ tầng QL 1 mới, QL 18 mới, cải tạo QL 1A (cũ), QL 18A, đường 38; các dự án công nghiệp tập trung lớn. Đặc biệt, Thành phố Bắc Ninh chịu sự ảnh hưởng tác động kinh tế của vùng trọng điểm Bắc Bộ và vùng Thủ đô Hà Nội về phía Bắc. Thành phố Bắc Ninh nằm trong hành lang kinh tế quan trong phía Bắc vùng thủ đô Hà nội nối tới vùng kinh tế năng động Hà nội Hải Phòng Quảng Ninh. Trong tương lai rất thuận tiện cho việc giao lưu kinh tế . Chính vì vậy, Thành phố Bắc Ninh phải rà soát lại Quy hoạch chung được lập năm 1997 với các nội dung như: qui mô dân số, đất đai, phân bố dân cư, chọn đất phát triển, tổ chức không gian kiến trúc đô thị, cơ sở hạ tầng, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và các chính sách, biện pháp tổ chức thực hiện.... Do đó việc điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Thành phố Bắc Ninh đến 2020 là rất cần thiết và cấp bắch. Từ đó góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường đầu tư xây dựng đô thị cũng như phát triển đô thị bền vững. 1.2. Mục tiêu của đồ án Nghiên cứu, xác định động lực phát triển đô thị và định hướng phát triển đô thị đến năm 2020. Khẳng định rõ vai trò và vị thế của Thành phố Bắc Ninh khi trở thành đô thị loại II và là một đô thị trung tâm cấp vùng nằm trong hệ thống đô thị hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Xác định phương hướng cải tạo hệ thống giao thông phù hợp với Thành phố Bắc Ninh trong tương lai. Đánh giá thực trạng các nguồn lực, thế mạnh, đề xuất các vấn đề mới và các yếu tố tác động đến sự phát triển của đô thị. 1.3. Nội dung và nhiệm vụ của Đồ án Đồ án có nội dung chính là quy hoạch giao thông được phân bổ cụ thể như sau: - Phần I: Quy hoạch giao thông. 1.1. Đánh giá mối liên hệ giao thông giữa Thành phố Bắc Ninh với các thành phố khác trong khu vực. 1.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất các công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông như: Đất xây dựng mạng lưới giao thông đối ngoại, giao thông đô thị, đất xây dựng công trình đầu mối về đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, hàng không. Hiện trạng hệ thống hạ tầng kỹ thuật về giao thông: Mạng lưới giao thông đối ngoại, giao thông nội thị và các công trình đầu mối về đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, đường hàng không (xác định quy mô, cấp, loại công trình). 1.3. Xác định các khu chức năng đô thị, các thông số kinh tế, kỹ thuật đến năm 2020. 1.4. Quy hoạch mạng lưới giao thông đô thị: Xác định mạng lưới đường chính gồm đường chính thành phố, đường khu vực và liên khu vực trong địa bàn đô thị, hệ thống công trình giao thông hợp lý thỏa mãn các quy chuẩn và tiêu chuẩn thiết kế. -Phần II: Quy hoạch chi tiết mạng lưới giao thông của một khu chức năng đô thị tỷ lệ 1/2000 với các nội dung: Vị trí quy hoạch chi tiết các bộ phận của mạng lưới giao thông kèm theo những số liệu có liên quan đến các hạng mục vừa nêu. Phân cấp hạng các tuyến giao thông trong quy hoạch. Các mặt cắt đường các tuyến đường với vị trí hệ thống đường dây, đường ống nổi và ngầm, cây xanh…Chi tiết hoá các cấu tạo của đường, kết cấu áo đường , hệ thống thu nước mưa. Những thông số hình học của các tuyến đường chính trong khu vực thiết kế. Cắm mốc xây dựng lưới đường làm cơ sở cho việc cắm mốc xây dung đô thị. -Phần III: Thiết kế tuyến đường phố 2.1. Thiết kế tuyến đường phố, đề tài phải là tuyến đường trong đô thị được thiết kế ở phần trên với các khống chế do quy hoạch đã xác định bao gồm các nội dung – bản vẽ Mặt bằng tuyến phương án chọn tỷ lệ 1/500 thể hiện các nội dung: Các bộ phận của đường, dải phân cách, bó vỉa, đường đỏ, chỉ giới xây dựng, mặt bằng những công trình kiến trúc quy hoạch trên tuyến đường phố, các lối rẽ vào công trình kiến trúc, Các cọc thiết kế với các cao độ thiên nhiên, cao độ thiết kế, toạ độ góc chuyển hướng, các mốc xây dựng đường và công trình, Vị trí hệ thống thoát nước mưa cho đường phố, hệ thống công trình ngầm chính, Thiết kế san nền tuyến; Trắc dọc thiết kế tuyến đường tỷ lệ 1/500; Mặt cắt ngang đường thiết kế, các mặt cắt điển hình, Mặt cắt ngang thi công nền chính. 2.2. Thiết kế chi tiết kết cấu áo đường mềm. 2.3. Thiết kế nút giao thông: Mặt bằng thiết kế nút giao thông, phân luồng giao thông, kích thước hình học của nút, mặt cắt dọc, ngang các hướng quy tụ vào nút. 1.4. Các căn cứ thiết kế quy hoạch giao thông thành phố Bắc Ninh Định hướng quy hoạch tổng thể các đô thị Việt Nam đến năm 2020 và Quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp cả nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 10 / 1998 / QĐ-TTg ngày 23 / 1 / 1998. Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020, được UBND Tỉnh phê duyệt ngày 03 tháng 06 năm1997. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến năm 2010. Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Đô thị và các điểm dân cư nông thôn toàn tỉnh Bắc Ninh. Quyết định số 1124/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Khu công nghiệp Quế Võ. Đề án đề nghị công nhận thị xã Bắc Ninh-tỉnh Bắc Ninh là đô thị loại III của UBND thị xã Bắc Ninh tháng 2 năm 2005. Nghị quyết số 18/2004/NĐ-HĐND của Hội đồng nhân dân thị xã Bắc Ninh về đề án “ nâng cấp thị xã Bắc Ninh thành đô thị loại III”, ngày 02 tháng 11 năm 2004. Nghị quyết số 11/2004/NĐND16 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc nâng cấp thị xã Bắc Ninh thành đô thị loại III, ngày 10 tháng 12 năm 2004. Căn cứ Luật số 16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về Luật Xây dựng. Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 1 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng. Quyết định số 322/ BXD/ ĐT ngày 28 tháng 12 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, về việc ban hành quy định lập các đồ án Quy hoạch đô thị. Các tài liệu về tự nhiên, hiện trạng, dự báo phát triển kinh tế - xã hội, và các tài liệu Quy chuẩn, Quy phạm có liên quan. Đường ôtô - yêu cầu thiết kế TCVN 4054-2005 Căn cứ Quy phạm kỹ thuật thiết kế đường phố, đường, quảng trường đô thị TCXD 104: 2007 Quy trình thiết kế áo đường mềm 22 TCN 211-06 QCXDVN 01:2008/BXD 1.5. Vị trí và giới hạn khu vực thiết kế Phạm vi nghiên cứu quy hoạch giao thông Thành phố Bắc Ninh được giới hạn: Phía Bắc giáp xã Hoà Long huyện Yên Phong và sông Cầu; Phía Nam giáp xã Vân Tương, Khắc Niệm huyện Tiên Du; Phía Đông giáp xã Kim Chân huyện Quế Võ; Phía Tây giáp xã Khúc Xuyên huyện Yên Phong CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU 2.1. Đặc điểm tự nhiên 2.1.1. Vị trí địa lý Thành phố Bắc Ninh nằm ở phía Nam sông Cầu, cách Hà Nội 30km về phía Bắc, cách Thị Xã Bắc Giang 20km về phía Nam, có các trục Quốc lộ 1A,1B, đường sắt Hà Nội-Lạng Sơn và Quốc lộ 18 đi qua. Nằm trong toạ độ địa lý từ (105056”- 106007’’) độ Kinh Đông đến (20076’’- 21010’’) độ Vĩ Bắc. 2.1.2. Địa hình Thành Phố Bắc Ninh có địa hình của vùng đồng bằng trung du Bắc Bộ, bao gồm địa hình đồng bằng và địa hình chuyển tiếp giữa đồng bằng và trung du, Thành Phố thuộc lưu vực của sông Cầu. Hướng dốc chính của địa hình theo hướng Đông Bắc-Tây Nam. Địa mạo thị xã bao gồm các khu vực đất thổ cư bằng phẳng, với độ dốc trung bình <2% xen kẽ với các đồi bát úp có độ dốc sườn đồi từ 8 đến15% và các vùng đất canh tác mà chủ yếu là các ruộng lúa nước, thấp trũng, thường bị úng trong mùa lũ. 2.1.3. Khí hậu Bắc Ninh thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết mang đặc thù nóng và ẩm, chia làm hai mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô (thuộc vùng khí hậu A3 trong quy chuẩn xây dựng Việt Nam-Bộ Xây Dựng) Mùa mưa: từ tháng 4 đến tháng 10, lượng mưa tập trung vào các tháng 7,8,9 chiếm 70% lượng mưa của cả năm. Mùa khô: từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau .Vào các tháng 1, 2 thường có mưa phùn cộng với giá rét kéo dài do ảnh hưởng của các đợt gió mùa Đông Bắc. a) Nhiệt độ không khí Tỉnh Bắc Ninh có chế độ nhiệt độ khá cao. Nhiệt độ trung bình năm đạt trên 230C. Tháng giêng là tháng lạnh nhất có nhiệt độ trung bình xấp xỉ 160C. Mùa hè nhiệt độ trung bình không cao, tháng VII nóng nhất nhiệt độ trung bình đạt xấp xỉ 290C. Bảng 2.1. Nhiệt độ không khí trung bình tháng (Đơn vị: 0C) T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 16,0 16,9 19,9 24,4 27,1 28,7 29,2 28,4 27,3 24,6 21,2 17,7 b) Lượng mưa: Mùa mưa tập trung chủ yếu trong 3 tháng 7,8, 9. Lượng mưa 3 tháng chiếm 70% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa trung bình năm: 1311mm Lượng mưa trung bình tháng cao nhất: 254,6mm Lượng mưa ngày lớn nhất: 204mm. Bảng 2.2. Kết quả tần suất mưa tiêu 1, 3, 5, 7 ngày max .(Đơn vị : mm). Huyện thị 1 ngày max 3 ngày max 5 ngày max 7 ngày max 5% 10% 5% 10% 5% 10% 5% 10% Bắc Ninh 218,6 192,4 309,3 269,6 353,7 308,0 407,8 355,1 Yên Phong 227,9 194,1 309,1 273,0 346,4 302,6 398,4 347,2 Tiên Du 268,7 206,8 318,9 292,7 363,1 317,2 411,4 362,0 Từ Sơn 228,7 199,0 322,7 273,0 357,2 308,6 410,0 354,1 Quế Võ 224,0 199,2 297,9 265,0 334,6 302,8 380,2 244,0 Gia Lương 229,1 204,2 323,5 286,9 336,7 306,9 409,4 361,2 Thuận Thành 219,8 193,4 327,2 281,2 359,4 312,2 406,3 357,6 c) Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi bình quân năm đạt khoảng 1.000mm. Các tháng đầu mùa mưa (V, VI, VII) là tháng có lượng bốc hơi lớn nhất. Lượng bốc hơi bình quân tháng VII đạt trên 100mm. Các tháng mùa xuân (II, III, IV) có lượng bốc hơi nhỏ nhất là tháng nhiều mưa phùn và độ ẩm tương đối cao. Bảng 2.3. Lượng bốc hơi trung bình tháng tại Bắc Ninh (Đơn vị: %) T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12 77 64 61 63 93 98 105 83 78 92 91 89 d) Chế độ gió: - Hướng gió chủ đạo là gió Đông và Đông Bắc , mùa hạ còn có gió Đông Nam - Tốc độ gió mạnh nhất 34m/s. Tốc độ gió trong bão đạt 40m/s. e) Bão: Thường xuất hiện vào tháng 7 , 8 , 9 gây mưa to gió lớn. f) Độ ẩm không khí: Độ ẩm trung bình năm: 84% Độ ẩm trung bình tháng cao nhất:88% Độ ẩm trung bình tháng thấp nhất: 79% 2.1.4. Địa chất công trình Trong địa bàn Thành Phố, thành phần chủ yếu của đất là cuội kết, sạn kết, cát kết, thạch anh, đất phiến sét, sét vôi có cường độ chịu tải >2kg/cm2. Nhìn chung địa chất vùng Thành Phố Bắc Ninh tương đối ổn định hơn so với Hà Nội và các đô thị khác trong vùng đồng bằng Bắc Bộ. Tuy nhiên khi xây dựng các công trình cần khoan khảo sát kỹ để có giải pháp hợp lý về móng. Đặc biệt là khu vực đất ruộng cần bóc lớp đất hữu cơ trên cùng là lớp đất yếu (có thể tận dụng đắp cho khu vực cây xanh, công viên). 2.1.5. Thuỷ văn Thành Phố Bắc Ninh chịu ảnh hưởng của thuỷ văn sông Cầu và nằm trong vùng bảo vệ của hệ thống đê Quốc Gia. a) Sông ngòi: Sông Cầu, bắt nguồn từ Tam Đảo và Bắc Cạn có tổng chiều dài 288km, diện tích lưu vực 6064km2. Đoạn chảy qua Bắc Ninh dài 5,5km, lòng sông mùa khô rộng (60-80)m, mùa mưa rộng (100-120)m. Số liệu đo mực nước tại Đáp Cầu : Mực nước lớn nhất là 8,09m (1971), lưu lượng tối đa 1780m3/s (1971), mực nước nhỏ nhất (-0,17m) năm 1960, lưu lượng tối thiểu 4,3 m3/s. Mực nước báo động cấp 1 là 3,8m; Mực nước báo động cấp 3 là 5,8m. Sông nhánh của sông Cầu là sông Ngũ Huyện Khê và kênh Tào Khê, ngoài ra còn có hệ thống kênh mương nội đồng, đóng vai trò tích cực trong việc tưới và tiêu úng cho Thành Phố. b) Hồ thuỷ lợi: Trong địa bàn Thành Phố hiện có 2 hồ : + Hồ Đồng Trầm ( diện tích lưu vực hồ: 40ha, mực nước mùa kiệt 1÷1,5m). + Hồ Thành Cổ (diện tích lưu vực hồ : 4ha, mực nước mùa kiệt 0,5m). 2.1.6. Địa chất thuỷ văn Thành Phố Bắc Ninh có nguồn nước ngầm mạch nông nhân dân đã và đang sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt, (hình thức giếng khoan), tuy nhiên chất lượng nước kém chưa đạt tiêu chuẩn vệ sinh (bị ô nhiễm do nguồn nước thải). 2.1.7. Địa chấn Theo tài liệu dự báo của Viện khoa học địa cầu thuộc Viện Khoa học Việt Nam, khu vực này nằm trong vùng dự báo có động đất cấp 7. Cần có giải pháp an toàn cho công trình, đặc biệt là các công trình cao tầng. 2.1.8. Địa chất khoáng sản Khu vực Bắc Ninh nghèo về tài nguyên khoáng sản. Khoáng sản chủ yếu là các nguồn vật liệu xây dựng như cát, đất sét… 2.2. Đặc điểm hiện trạng 2.2.1. Dân số và lao động a) Dân số Theo số liệu Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh, tính đến tháng 11 năm 2004: Dân số khu vực nội thị là 101.036 người trong đó dân số thực tế thường trú khu vực nội thị là 77.072 người, dân số khu vực nội thị tạm trú quy đổi là 23.964 người . Tỷ lệ tăng dân số trung bình toàn Thị xã giai đoạn 2002 - 2004 là 3,71%, trong đó tăng tự nhiên là 0,9%, tăng cơ học là 2,8%. Tỷ lệ tăng dân số nội thị giai đoạn 2002 - 2004 là 22,5%, trong đó: tăng tự nhiên là 0,81%, tăng cơ học 0,29% và tăng 21,42% do đô thị hoá các xã Vũ Ninh, Kinh Bắc, Đại Phúc thành các phường Vũ Ninh, Kinh Bắc, Đại Phúc thuộc thị xã Bắc Ninh. Bảng 2.4: Tổng hợp hiện trạng dân số và đất đai thị xã (năm 2004): TT Tên Phường Dân Số (người) Diện tích đất tự nhiên (ha) Diện tích đất xây dựng đô thị (ha) Chỉ tiêu đất XD đô thị (m2/ng) Mật độ cư trú netto (ng/ha đất ở) Diện tích đất ở (ha) Mật độ dân số đô thị (ng/ ha đât XDĐT) I Tổng Nội Thị 77.072 1,839 746 97 290 268 100 1 Phường Đáp Cầu 7.948 90.3 57.9 73 390 20.1 140 2 Phường Thị Cầu 12.441 170.9 88.6 71 330 37.9 140 3 Phường Tiền An 6.834 33.3 32.8 48 430 15.8 210 4 Phường Vệ An 5.753 58.3 58.3 101 550 10.5 100 5 Phường Suối Hoa 4.942 118.5 91.6 185 440 11.3 50 6 Phường Ninh Xá 6.944 81.2 50.2 72 370 18.9 140 7 Phường Vũ Ninh 9.703 622.3 182 188 150 66 50 8 Phường Kinh Bắc 5.824 206.0 55 94 170 34 110 9 Phường Đại Phúc 9.931 458.6 129 130 190 53 80 10 Lực lượng an ninh quốc phòng 6.572 II Ngoại Thị 14.762 795,3 76,8 Xã Võ Cường 14.762 795,3 76,8 Nguồn: Báo cáo điều tra thị xã Bắc Ninh (11/ 2004) của Cục thống kê. Bảng 2.5. Hiện trạng dân số các xã liên quan trong khu vực dự kiến phát triến đô thị: TT Tên Xã Dân Số (người) Tổng 66.126 1 Xã Phong Khê 7.999 2 Xã Khúc Xuyên 3.009 3 Xã Vạn An 6.268 4 Xã Hòa Long 9.097 5 Xã Khắc Niệm 8749 6 Xã Vân Dương 4964 7 Xã Kim Chân 4355 8 Xã Phương Liễu 7399 9 Xã Hạp Lĩnh 6436 10 Xã Nam Sơn 7850 Nguồn: Báo cáo điều tra thị xã Bắc Ninh tháng 11năm 2004 của Cục thống kê b) Hiện trạng Lao động Dân số trong tuổi lao động khu vực nội thị thị xã Bắc Ninh năm 2004 khoảng: 41.387 người chiếm 60,5% dân số toàn Thị xã. - Tổng lao động làm việc trong các ngành kinh tế khoảng 34.260 người. Trong đó: + Lao động thuộc khu vực I (nông + lâm + ngư nghiệp): 9.873 người, chiếm 28,8 % số lao động làm việc; + Lao động khu vực II (công nghiệp + TTCN + xây dựng): 9.097 người, chiếm 26,6 % số lao động làm việc; + Lao động khu vực III (dịch vụ - thương mại- hành chính sự nghiệp): 15.287 người, chiếm 44, 6% số lao động làm việc. + Lao động thất nghiệp khoảng 3.220 người chiếm 7,8% số lao động cần bố trí việc làm. 2.2.2. Hiên trạng đất đai Tổng diện tích đất tự nhiên trong khu vực nghiên cứu là 8.916,3 ha. Bao gồm Thành phố Bắc Ninh, xã Phong Khê, Khúc Xuyên, Vạn An, Hoà Long, Khắc Niệm, Vân Dương, Kim Chân, Phương Liễu, Hạp Lĩnh, Nam Sơn. Tổng diện tích đất tự nhiên toàn Thành phố hiện nay là 2.634,47 ha, trong đó đất nội thị là 1.839,5 ha, đất ngoại thị là 759,3 ha Tổng diện tích đất xây dựng đô thị là 1.068 ha; Trong đó: a) Đất xây dựng khu vực nội thị là 746 ha, bình quân 106 m2/người. Bao gồm: + Đất dân dụng là 546 ha, bình quân 78 m2/người; + Đất ngoài dân dụng là 200 ha – 28 m2/người. Hiện trạng đất xây dựng đô thị thuộc khu vực nội thị có một số đặc điểm sau: - Đất các đơn vị ở: Tổng diện tích đất các đơn vị ở là 306,7 ha bao gồm đất ở; đất công trình công cộng trong đơn vị ở như trường mầm non, tiểu học, THCS, UBND phường, công an phường, chợ khu vực; giao thông nội bộ, cây xanh trong khu ở - bình quân 44 m2/người (đặc điểm do điều chỉnh ranh giới nội thị thị xã QĐ số 86/2003/QĐ-UB ngày 25 tháng 9 năm 2003 về việc tổ chức lại bộ máy chính quyền các xã Vũ Ninh, Kinh Bắc, Đại Phúc thành bộ máy chính quyền các phường Vũ Ninh, Kinh Bắc, Đại Phúc thuộc thị xã Bắc Ninh nên chỉ tiêu đất đơn vị ở tính cho người dân tương đối cao). Tuy vậy các loại đất cây xanh sân chơi rất thiếu bình quân chỉ đạt 1 m2/ người, sân đường nội bộ và công trình công cộng trong đơn vị ở chỉ tiêu bình quân cũng rất thấp. - Đất công trình công cộng đô thị 34 ha đạt chỉ tiêu 5 m2/người bao gồm các công trình công cộng phục vụ chung đô thị như bệnh viện, trường PTTH, nhà hát, bảo tàng, thư viện... - Đất cây xanh TDTT hiện nay ở thị xã Bắc Ninh là 8 ha bao gồm các công viên trong Thị xã, chỉ tiêu đất cây xanh rất thiếu bình quân chỉ đạt 1 m2/ người - Diện tích đất di tích lịch sử văn hoá là 5,7 ha, tập trung chủ yếu ở phường Vũ Ninh và Kinh Bắc - Diện tích đất nghĩa địa còn tồn tại trong đô thị 23,2 ha. - Đất an ninh quốc phòng trong đô thị có diện tích 83,5 ha tập trung ở phường Vệ An 31,18 ha (khu thành cổ), phường Vũ Ninh 36,6 ha. b) Đất xây dựng tạo thị tại xã Võ cường 45 ha. Bao gồm: bệnh viện, cơ quan, trường chuyên nghiệp, các xí nghiệp, doanh nghiệp, khu tiểu thủ công nghiệp. Bảng 2.6: Hiện trạng đất đai thị xã Bắc Ninh (2004). TT Hạng Mục Hiện Trạng Năm 2004 Ha % m2/ng Tổng diện tích đất tự nhiên toàn thị xã 2,634.7 - Tổng diện tích đất tự nhiên nội thị 1,839.5 - Đất xây dựng nội thị 836 - Đất khác 1,003 - Tổng diện tích đất tự nhiên ngoại thị 795.3 - Đất xây dựng cơ sở kinh tế kỹ thuật 45 - Đất khác 751 I Nội thị A Đât xây dựng đô thị 836 100 108 1 Đất dân dụng 546 65 71 - Đất các đơn vị ở 307 37 40 - Đất CTCC đô thị 34 4 4 - Đất cây xanh, TDTT 8 1 1 - Đất giao thông nội thị 197 24 26 2 Đất ngoài dân dụng 290 35 38 - Đất CN, TTCN, kho tàng 43 5 6 - Cơ quan, trường chuyên nghiệp không thuộc quản lý của đô thị 34 4 4 - Đất cây xanh cách ly - - Thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật, cây xanh 67 8 - Đất chuyên dùng khác 33 4 - An ninh quốc phòng 84 10 - Đất di tích lịch sử văn hóa 6 1 - Đất nghĩa trang, nghĩa địa 23 B Đất khác 1,003 - Đất nông nghiệp 1,460 - Đất nghĩa trang, nghĩa địa 23 - Đất lâm nghiệp 11 - Đât chưa sử dụng 73 II Ngoại thị A Đât xây dựng cơ sở kinh tế kỹ thuật tạo thị ở ngoại thị 45 6 B Đất khác 751 94 Bảng 2.7: Hiện trạng đất đai các xã liên quan trong khu vực nghiên cứu. TT Loại Đất Tổng Xã Phong khê Xã Khúc Xuyên Xã Vạn An Xã Hòa Long Xã Khắc Niệm Xã Vân Dương Xã Kim Chân Hạp Linh Phương Liễu Nam Sơn Tổng diện tích đất 6.281,9 513,61 234,30 376,03 886,05 719,6 657,75 412,5 525,6 836,3 1120,2 1 Đất ở 268,5 27,5 21,7 42,6 68,0 32,2 18,7 20,5 37,3 38,13 51,7 2 Đất xây dựng 120,6 17,1 2,0 5,0 18,2 11,3 47,6 7,0 12,4 45,73 37,12 3 Đất Giao thông 230,8 29,1 8,0 20,1 40,6 40,2 31,2 10,1 51,5 21,1 56,8 4 Đất di tích lịch sử VH 3,3 0,2 0,2 1,2 1,0 0,3 0,4 1,4 1,2 5 Đất An Ninh QP 5,1 0,9 4,2 3,0 2,0 6 Đất làm VLXD 24,8 4,0 1,2 3,4 13,6 0,4 2,3 4,4 7 Đất chuyên dùng khác 27,3 1,8 0,7 4,0 15,6 5,3 0,0 51,7 8 Đất thủy lợi 344,6 43,6 17,0 20,5 62,9 49,4 41,4 71,3 38,5 63,4 52,8 9 Đất nghĩa trang 39,1 7,6 6,4 3,5 9,1 3,7 0,9 4,4 3,4 8,2 5,7 10 Đất nông nghiệp 2.843,3 305,1 157,4 249,8 584,8 559,5 383,1 256,8 346,9 629,6 718,9 11 Đất lâm nghiệp 67,5 0,6 2,0 62,4 2,5 12 Đất chưa sử dụng 350,6 77,9 21,1 29,2 80,7 17,0 52,5 41,8 30,4 21,5 109,0 - Trong đó đất bằng 8 0,6 3,6 1,8 1,8 2.2.3. Hiện trạng hạ tầng xã hội a) Nhà ở: Tính đến năm 2004 tổng quỹ nhà nội thị là 1.293.864 m2 trong đó nhà kiên cố là 712.919 m2, diện tích bình quân đầu người đạt 13 m2/người, tỷ lệ nhà kiên cố chiếm 55,1% tổng số nhà, tầng cao xây dựng 1- 5 tầng. Một số khu vực mới xây dựng theo hình thức nhà ở phân lô: 80 –120 m2/hộ. b) Các công trình công cộng * Trụ sở cơ quan: Các cơ quan hành chính – chính trị và các ban ngành chủ yếu đóng tại 3 khu vực chính: - Khu vực đường Lý Thái Tổ: các cơ quan hành chính Chính trị và ban ngành Tỉnh - Khu Suối Hoa, Ngô Gia Tự: các cơ quan hành chính ban ngành Thị xã - Khu Thị Cầu - Đáp Cầu: các cơ quan hành chính ban ngành Thị xã * Công trình giáo dục + Trường trung học chuyên nghiệp: có 2 trường của Trung ương, 1 trường dân lập, 2 trường thuộc Bộ Quốc phòng, 4 trường do địa phương quản lý. + Trường trung học cơ sở: theo số điều tra năm 2002 hiện trên toàn Thị xã có 11 trường với 161 lớp học với 6.782 học sinh. + Trường tiểu học: theo số điều tra năm 2002 hiện trên toàn Thị xã có 11 trường với 202 lớp học với 6.683 học sinh. + Trường mẫu giáo - nhà trẻ: theo số điều tra năm 2002 hiện trên toàn Thị xã có 13 trường trong đó nhà trẻ 228 nhóm với 1.330 cháu, mẫu giáo có 80 lớp học với 2.674 cháu. * Công trình y tế: Hiện nay có 2 bệnh viên lớn, 1 trung tâm y tế thường xuyên và 9 trạm y tế đóng trên các phường xã thuộc Thị xã. * Các công trình văn hoá - thể dục thể thao: + Nhà văn hoá, cung thiếu nhi, các rạp chiếu phim, sân khấu biểu diễn, trung tâm văn hoá quan họ. + Sân vận động đang được nâng cấp, 1 nhà thi đấu đạt tiêu chuẩn Quốc tế. + Hiện nay các công trình công viên cây xanh mới ở giai đoạn lập dự án. (Chi tiết xem phần phụ lục). 2.2.4. Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật a) Nền xây dựng: - Nền Xây dựng của toàn thị xã nhìn chung tương đối bằng phẳng. Hiện trạng xây dựng tại trung tâm thị xã tương đối dày đặc, xây dựng trên nền địa hình có cao độ (3,8÷4)m ( không bị úng ngập trong mùa mưa hoặc do ảnh hưởng thuỷ văn sông Cầu vì đã có đê bảo vệ và các trạm bơm tiêu). - Cao độ địa hình vùng đồng bằng biến thiên từ 2,5m đến 7,5. Độ dốc địa hình nhỏ, trung bình từ 0,2% đến 0,5%. - Cao độ địa hình tại các đồi bát úp biến thiên từ 8m đến 51m. Độ dốc sườn đồi từ 8% đến 15%. - Các khu vực ruộng có cao độ từ (2,5÷3,5)m là khu vực trũng, thấp thường bị ngập úng trong mùa mưa. Khi xây dựng cần phải tôn nền. b) Thoát nước mưa + Thành phố hiện đang sử dụng hệ thống thoát nước chung giữa nước mưa và nước bẩn tuy nhiên chưa hoàn chỉnh. Khu vực có các tuyến thoát nằm tập trung chủ yếu tại trung tâm thị xã với: + Tổng chiều dài các tuyến cống ngầm: ?(600-1500) là 20km + Tổng chiều dài tuyến mương hở với chiều rộng mương từ (800-1200)mm là 1,4km. + Tổng số ga thu nước trong thị xã là: 1090cái. + Tại khu vực chưa có hệ thống thoát, nước mưa tự thấm và thoát theo địa hình tự nhiên về các ruộng trũng, kênh mương thuỷ lợi. + Trong khu vực có hệ thống thoát nước: nước mưa tập trung dẫn về các kênh mương thuỷ lợi theo chế độ tự chảy thoát ra sông Cầu.Tại những thời điểm nước sông lên đến báo động cấp 1(ứng với mực nước 3,8m), các cống qua đê được đóng lại. Nước thải của thị xã thoát ra sông bằng hệ thống các trạm bơm tiêu. + Các công trình thuỷ lợi: + Đê điều : Thành phố Bắc Ninh thuộc lưu vực của sông Cầu, có hệ thống đê Quốc Gia bảo vệ. (tại thị xã Bắc Ninh có 5,5 km đê sông Cầu). Cao trình mặt đê từ (8÷8,5)m. + Hệ thống kênh mương cấp 1 và cấp 2 được điều tiết bởi các trạm bơm thuỷ lợi + Trạm bơm Cổ Mễ (lưu vực phía Bắc) có công suất: 10x1000m3/h + Trạm bơm Hữu Chấp (lưu vực phía Bắc) có công suất: 20x1000 m3/h + Trạm bơm Xuân Viên có công suất: 10x1000 m3/h + Trạm bơm Vũ Ninh có công suất 5x2400m3/h + Trạm Kim Đôi (lưu vực phía Nam) có công suất : 10x1000 m3/h Đánh giá hiện trạng: - Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho xây dựng, tuy nhiên do quỹ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthuyet minh- lx doan.doc
  • dwg01- lien he vung- lx doan.dwg
  • dwg02- hien trang -lx doan.dwg
  • dwg03- co cau- QHGT- lx Doan.dwg
  • dwg04- DHPTKG- lx Doan.dwg
  • dwg05- QHGT- lx Doan.dwg
  • dwg06-kien truc canh quan-lxdoanok.dwg