Trong bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào thì con người muốn tồn tại và phát triển thì không còn cách nào khác thì phải tiến hành sản xuất và làm ra thật nhiều của cải cho bản thân và cho xã hội, song muốn làm ra được nhiều của cải cho xã hội thì việc đầu tiên là phải thúc đẩy sản xuất và gắn liền với việc ứng dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đây là một việc rất quan trọng và cần thiết song với những ứng dụng trên thì chúng ta cần phải đi sâu và tìm hiểu phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động sản xuất nhất là trong nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần tham gia xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên mà việc phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là cực kỳ quan trọng
Việc phân tích đánh giá đúng và sai với cơ chế thị trường ngày nay giúp chúng ta có cách nhìn tổng quát hơn trong công việc hằng ngày và những mục đích mà chúng ta cần cần đi tới.Việc đánh giá và phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm khai thác được những yếu tố tích cực có yếu tố trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và những gì còn tồn tại vướng mắc.Phân tích nhằm khắc phục những nhược điểm đó và phát huy những yếu tố tích cực và cũng là một động lực nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất
Nhận thức được điều đó với tư cách là một doanh nghiệp Nhà nước đã từ lâu công ty khoá Minh Khai đã tiến hành nghiên cứu và phân tích các mặt của sản xuất nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
Được sự phân công của Khoa và dưới sự hướng dẫn của các giáo viên, em xin được đi sâu nghiên cứu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khoá Minh Khai
Đồ án tốt nghiệp bao gồm nội dung sau :
Phần I : Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất - kinh doanh
Phần II : Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty khóa Minh Khai
Phần III : Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số kiến nghị
Kết luận: Một số kiến nghị
123 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1137 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đồ án Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khoá Minh Khai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Phần 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 4
I- Khái niệm và ý nghĩa 4
II- Hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 11
III- Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 14
IV- Các phương pháp và biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Phần 2: Giới thiệu Công ty khoá Minh khai
II- Quá trình hình thành và phát triển
II- Đặc điểm sản phẩm và công nghệ gia công sản phẩm
Phần III: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty khoá Minh Khai và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
I- Phân tích chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh
II- Hiệu quả về lao động
III- Hiệu quả về vốn
IV- Hiệu quả về chi phí
V- Nhận xét và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
- Tài liệu tham khảo
Lời nói đầu
Trong bất kỳ hình thái kinh tế - xã hội nào thì con người muốn tồn tại và phát triển thì không còn cách nào khác thì phải tiến hành sản xuất và làm ra thật nhiều của cải cho bản thân và cho xã hội, song muốn làm ra được nhiều của cải cho xã hội thì việc đầu tiên là phải thúc đẩy sản xuất và gắn liền với việc ứng dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đây là một việc rất quan trọng và cần thiết song với những ứng dụng trên thì chúng ta cần phải đi sâu và tìm hiểu phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động sản xuất nhất là trong nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần tham gia xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên mà việc phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh là cực kỳ quan trọng
Việc phân tích đánh giá đúng và sai với cơ chế thị trường ngày nay giúp chúng ta có cách nhìn tổng quát hơn trong công việc hằng ngày và những mục đích mà chúng ta cần cần đi tới.Việc đánh giá và phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh nhằm khai thác được những yếu tố tích cực có yếu tố trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và những gì còn tồn tại vướng mắc.Phân tích nhằm khắc phục những nhược điểm đó và phát huy những yếu tố tích cực và cũng là một động lực nhằm thúc đẩy sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cao nhất
Nhận thức được điều đó với tư cách là một doanh nghiệp Nhà nước đã từ lâu công ty khoá Minh Khai đã tiến hành nghiên cứu và phân tích các mặt của sản xuất nhằm mục đích thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
Được sự phân công của Khoa và dưới sự hướng dẫn của các giáo viên, em xin được đi sâu nghiên cứu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khoá Minh Khai
Đồ án tốt nghiệp bao gồm nội dung sau :
Phần I : Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất - kinh doanh
Phần II : Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của công ty khóa Minh Khai
Phần III : Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và một số kiến nghị
Kết luận: Một số kiến nghị
Phần ICơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh
I. Khái niệm và ý nghĩa về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả là một phạm trù khoa học phản ánh trình độ sử dụng các điều kiện chính trị, xã hội và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất để đạt được kết quả cao nhất theo mong muốn với lượng chi phí thấp nhất.
Nói đến hiệu quả người ta thường nói ngay đến hiệu quả kinh tế vì đó là khâu trung tâm và có vai trò quyết định đồng thời là tiền đề thực hiện và là cơ sở nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng các hiệu quả chính trị - xã hội an ninh quốc phòng và hiệu quả trên các lĩnh vực khác.
Hiệu quả là một thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu trên hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong các điều kiện nhất định.
- Nếu ký hiệu: K là mết quả nhận được theo hướng mục tiêu, đo bằng các đơn vị khác nhau.
C các chi phí bỏ ra được đo bằng đơn vị khác nhau E là hiệu quả;
Thì ta có công thức hiệu quả chung là:
E = K - C (1) Gọi là hiệu quả tuyệt đối
Và E = K (2) Gọi là hiệu quả tương đối
C
Một cách chung nhất, kết quả K mà chủ thể nhận được theo hướng mục tiêu trên trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí C bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu.
Có các loại hiệu quả như sau:
- Hiệu quả kinh tế mô tả quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể nhận được so với chi phí đã bỏ ra đẻ nhận được lợi ích kinh tế đó.
- Hiệu quả xã hội: Mô tả quan hệ giưa xlợi ích kinh tế xã hội nhận đowcj so với chi phí bỏ ra. (Ví dụ); giải quyết công ăn việc làm, công bằng xã hội, vấn đề môi trường…)
- Hiệu quả trực tiếp: xem xét đối với một hiện tượng cụ thể
- Hiệu quả gián tiếp: là hiệu quả mà một đối tượng nào đó tạo ra cho một đối tượng khác.
- Hiệu quả tài chính hay hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với một doanh nghiệp
- Hiệu quả kinh tế quốc dân, được xem xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài, được xem xét theo thời gian ngắn hay dài.
- Hiệu quả theo từng nhóm yếu tố đầu vào (nhân tài, vật lực…)
Nhìn một cách toàn diện về cả hai mặt định tính và định lượng của phạm trù hiệu quả kinh tế chúng ta thấy nó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể tách rời riêng lẻ.
Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh tế cao thu được phản ánh ở sự cố gắng, nỗ lực của mỗi khâu mỗi cấp trong hệ thống kinh tế phản ánh những trình độ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh và gắn bó của việc giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu, mục tiêu chính trị - xã hội.
Về mặt định lượng, hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra. Xét về tổng lượng người ta chỉ đạt được hiệu quả kinh tế khi nào kết quả thu được lớn hơn chi phí, chênh lệch này càng lớn, chứng tỏ hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại.
Bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế cho ta thấy không có sự đồng nhất hiệu quả kinh tế và kết quả kinh tế. Về hình thức hiệu quả kinh tế luôn luôn là phạm trù so sánh thể hiện mối tương quan giữa cái bỏ ra và cái được thu về. Còn kết quả chỉ là yếu tố cần thiét để tính toán và phân tích hiệu quả. Tự bản thân nó kết quả chưa thể hiện được việc nó có được tạo ra ở mức nào, với chi phí nào, nghĩa là riêng kết quả không thể hiện được chất lượng nó tạo ra.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng nguồn nhân, tài, vật lực của doanh nghiệp. Đó là một vấn đề phức tạp có quan hệ tới tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh (lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Hiệu quả kinh tế thể hiện đặc trưng ở mối quan hệ đa dạng giữa lượng kết quả và lượng chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó. Tuỳ theo thành phần của yếu tố hay chi phí bỏ ra và tuỳ theo mối quan hệ giữa kết quả và chi phí, ta có các chỉ tiêu hiệu quả khác nhau. Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh một doanh nghiệp bao giờ cũng cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu tổng hợp (tổng quát) và các chỉ tiêu chi tiết (cụ thể) các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, sức hao phí cũng như sức sinh lời của từng yếu tố, từng loại vốn (kể cả tổng số và phần gia tăng) và phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung thông qua bảng công bố công khai một số chỉ tiêu tài chính năm 2000.
A. Hệ thống chỉ tiêu tổng quát
Hiệu quả sản xuất kinh doanh
=
Kết quả đầu ra
(1)
Yếu tố đầu vào
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp lại cũng có thể tính bằng công thức nghịch đảo sau:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh
=
Yếu tố đầu vào
(2)
Kết quả đầu ra
Công thức (2) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào năm 2000 giảm 0,036 so với năm 1999.
B. Các nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động (Hlđ)
1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động (Hlđ)
Nhóm này gồm năng suất lao động và tỷ suất lợi nhuận lao động
+ Năng suất lao động (Hn) được tính bằng công thức
Hn
=
Tổng doanh thu trong năm
Tổng số lao động trong năm
+ Tỷ suất lợi nhuận lao động (Rn) được tính bằng:
Rn
=
Lợi nhuận trong năm
Tổng số lao động trong năm
Chỉ tiêu này có mối quan hệCT không rõ
:
Trong đó:
L : Lợi nhuận trong năm
Dt : tổng doanh thu trong năm
N : tổng số lao động trong năm
Rd = L là tỷ suất lợi nhuận doanh thu (doanh lợi sản xuất), Dt biểu thị một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
Nhóm này gồm:
+ Hiệu suất sử dụng vốn (HV) là tỷ số giữa doanh thu trong kỳ (Dt) và tổng số vốn phục vụ sản xuất kinh doanh trong năm.
HV
=
Tổng doanh thu trong năm
Tổng vốn SXKD trong năm
Vốn sản xuất kinh doanh gồm vốn cố định (Vcđ) và vốn lưu động (Vlđ); vì vậy ta có thêm các chỉ tiêu:
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định (HVcđ)
Hcđ
=
Tổng doanh thu trong năm
Tổng vốn cố định trong năm
+ Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (HVlđ)
Hvnđ
=
Tổng doanh thu trong năm
Tổng vốn lưu động trong năm
Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động: Người ta thường dùng các chỉ tiêu sau:
Số vòng quay của vốn lưu động (Nvlđ)
Nvlđ
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu vòng quay gia tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại, chỉ tiêu này còn được gọi là "Hệ số luân chuyển".
+ Thời gian của một vòng quay luân chuyển: Tlc
Tlc
=
Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng, thời gian của một vòng (một kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì thể hiện tốc độ luân chuyển càng lớn.
Ngoài hai chỉ tiêu trên khi đánh giá hay phân tích còn có thể tính ra chỉ tiêu "Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động" (Hđn)
Hđn
=
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số tiết kiệm được càng nhiều, qua chỉ tiêu này ta biết được để có một đồng vốn luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động.
+ Tỷ suất lợi nhuận vốn RV
RV
=
Tổng lợi nhuận trong năm
Tổng số vốn trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn sản xuất kinh doanh trong năm thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trong nhóm này ta có mối quan hệ:
Trong đó:
L : là lợi nhuận doanh thu trong năm
V : là vốn kinh doanh trong năm
Dt : là tổng doanh thu thuần trong năm
HV : là hệ số sử dụng vốn trong năm
3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí
+ Hiệu suất sử dụng chi phí: HC
HC
=
Tổng doanh thu trong năm
Tổng chi phí trong năm
Chi phí sản xuất kinh doanh năm 2000 và năm 1999 đã bỏ ra là gần bằng nhau.
+ Tỷ suất lợi nhuận chi phí
RC
=
Tổng lợi nhuận trong năm
Tổng chi phí trong năm
Trong nhóm này ta có mối quan hệ:
Tỷ suất lợi nhuận chi phí bằng tích số của tỷ suất lợi nhuận doanh thu và hiệu suất sử dụng chi phí
Sơ đồ biểu diễn các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp
Kết quả sản xuất
Lợi nhuận
Doanh thu
L: lao động
DL
NL
Hiệu quả về lao động
V: Vốn
DV
NV
Hiệu quả về vốn
Z: Chi phí
DZ
NZ
Hiệu quả về chi phí
Giải thích ký hiệu: DL: Doanh lợi lao động
DV: Doanh lợi vốn
DZ: Doanh lợi chi phí
NL: Năng suất lao động
NV: Năng suất vốn
NZ: Năng suất chi phí
Để đánh giá tính hiệu quả một cách chính xác người ta cần tính ra các chỉ tiêu trên rồi so sánh giữa kỳ phân tích và kỳ gốc, nếu các chỉ tiêu trên càng cao thì hiệu quả kinh tế càng cao và ngược lại đồng thời người ta cũng phải xem mối quan hệ liên kết giữa các nhóm chỉ tiêu.
Mối quan hệ giữa các nhóm chỉ tiêu này thể hiện những mối quan hệ nhất định giữa lao động sống và lao động vật hoá. Ta biết trong quá trình phát triển của lực lượng sản xuất, cùng với việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thì dần dần lao động sống sẽ được thay thế bằng lao động vật hoá và toàn bộ chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm cũng ngày càng giảm. Quá trình này là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao trang bị vốn cho lao động.
Trong mối quan hệ giữa hiệu quả lao động và hiệu quả vốn, muốn giảm chi phí về lao động cho môt sản phẩm cần thực hiện khối lượng sản xuất lớn bằng số vốn và tài sản vật chất được trang bị tức là phaỉ nâng cao hiệu quả vốn, ta có thể nhận thấy điều đó từ công thức:
Vậy DL = DV.VL
NL = NV.VL
Trong đó: VL : trang bị vốn cho lao động
NV : năng suất vốn
NL : năng suất lao động
DV : doanh lợi vốn
DL : doanh lợi lao động
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
Từ phương pháp xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên đây, ta có thể thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh chịu sự tác động trực tiếp của quy luật cung cầu và giá cả thị trường. Nói cụ thể hơn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động trực tiếp của các yếu tố đầu vào, đầu ra và giá cả thị trường. Đồng thời các yếu tố này lại chịu tác động trực tiếp của quá trình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các nhân tố kinh tế, chính trị tư tưởng, kỹ thuật, tâm lý và xã hội của thị trường thế giới và trong nước, của ngành, của địa phương và các doanh nghiệp khác. Điều đó chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều yều tố.
1. Các nhân tố từ phía doanh nghiệp
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng trực tiếp của hai yếu tố là doanh thu và chi phí nhưng hai yếu tố này chịu tác đôngj của nhiều nhân tố trước hết ta xét một số nhân tố chính:
a. Nhân tố về quy mô sản xuất kinh doanh
Mỗi một doanh nghiệp khi quyết định sản xuất kinh doanh cái gì và bao nhiêu thì trước tiên ta phải tiến hành nghiên cứu nắm bắt nhu cầu của thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Nhu cầu thị trường càng lớn thì khả năng tạo ra doanh thu càng cao và doanh nghiệp có cơ hội tăng quy mô sản xuất, tiêu thụ sản phẩm dẫn đến lợi nhuận sẽ tăng lên. Như vậy doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh được thị trường để tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và thu lợi nhuận cao thì trước tiên phải đẩy mạnh sản xuất và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, có thể nói rằng việc quyết định tối ưu về quy mô sản xuất kinh doanh chính là việc quyết định tối ưu về hiệu quả của doanh nghiệp.
b. Nhân tố về tổ chức kinh doanh
Sau khi đã lựa chọn về quy mô sản xuất kinh doanh (chủng loại, số lượng và chất lượng) các doanh nghiệp sẽ quyết định tổ chức nó như thế nào. Các doanh nghiệp lựa chọn đầu vào lao động, vật tư thiết bị, công nghệ có chất lượng và giá mua thấp nhất, các yếu tố đầu vào được lựa chọn tối ưu sẽ tạo ra khả năng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Do đó việc chuẩn bị đầu vào có ý nghĩa quyết định để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Vấn đề tiếp theo là các doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp thích hợp kết hợp tối ưu các yếu tố trong quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá, đây là một quá trình được tổ chức một cách khoa học để tăng sản lượng, chất lượng sản phẩm, là nhân tố quyết định giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
c. Các nhân tố về tổ chức quản lý hoạt động kinh tế vi mô của doanh nghiệp
Tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế vi mô là một nhân tố rất quan trọng, có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, quá trình quản lý vi mô bao gồm các khâu cơ bản:
- Định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và các phương án sản xuất kinh doanh
- Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh tế, kiểm tra đánh giá và điều chỉnh các hoạt động kinh tế.
- Các khâu của quá trình quản lý vi mô làm tốt sẽ làm tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành, giảm chi phí quản lý. Đây là điều kiện quan trọng để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố đã nói trên có vị trí quan trọng khác nhau đối với việc tăng giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh nhưng giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, thúc đẩy phát triển sản xuất song mỗi nhân tố trên đây đều có vai trò nhất định cho nên chúng ta cần nhận biết để phân tích từng mặt của chúng đối với hiệu quả và tìm biện pháp thích hợp để tạo ra môi trường cho chúng phát triển và tăng tổng hiệu quả của doanh nghiệp.
Song hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài tác động của yếu tố hữu hình còn chịu ảnh hưởng của yếu tố vô hình đó là uy tín của doanh nghiệp, thái độ, phương thức thanh toán, quảng cáo và tiếp thị. Đây là yếu tố rất quan trọng của doanh nghiệp để tăng hiệu quả.
2. Các nhân tố từ phía Nhà nước
Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết nền kinh tế thông qua các chính sách kinh tế, pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trường cho doanh nghiệp phát triển theo quỹ đạo của nền kinh tế thị trường và định hướng cho doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế trong mỗi thời kỳ và đầu tư phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh vào những ngành nghề, lĩnh vực có lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước bởi các chính sách như chính sách thuế, chính sách lãi suất, chính sách tiền tệ, chính sách giá cả.
Có nghĩa khi doanh nghiệp vay vốn với lợi tức phải trả cho khoản vay đó gọi là chi phí vốn vay thì doanh nghiệp tăng thêm một khoản chi phí và lãi suất chi phí tăng thì vốn vay tăng như vậy kéo theo chi phí tăng và ngược lại.
III. Phương hướng chung nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp là một quá trình bao gồm từ khâu nghiên cứu khảo sát, nắm bắt thị trường, chuẩn bị tốt các điều kiện để sản xuất và tổ chức các quá trình sản xuất ra hàng hoá theo nhu cầu của thị trường, tổ chức tốt việc tiêu thụ hàng hoá đó. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là nâng cao hiệu quả của tất cả các quá trình hoạt động trong doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp vì đó là điều kiện kinh tế cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển bình thường thì hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất thu phải bù chi phí đã bỏ ra, còn doanh nghiệp muốn phát triển thi kết quả sản xuất kinh doanh chẳng những bù được chi phí mà còn tích luỹ được cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tái sản xuất mở rộng. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh càng lớn trong thời gian ngắn và sự tác động của những việc thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội càng mạnh thì kqr sản xuất kinh doanh càng cao và ngược lại. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có được nâng cao hay không, đòi hỏi phải nghiên cứu đầy đủ các phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cơ sở các nhiệm vụ và mục tiêu doanh nghiệp về cơ bản việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần quán triệt một số quan điểm cơ bản sau đây:
- Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và bảo đảm kết hợp hài hoà lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích người lao động trong đó lợi ích người lao động được xem là động lực trực tiếp vì đó là yếu tố quyết định đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: Quan điểm này đòi hỏi khi nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì phải xem xét đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh phải coi trọng tất cả các hoạt động trên mọi lĩnh vực, mọi khâu của quá trình hoạt động và phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ tác động qua lại trong hệ thống theo những mục tiêu nhất định.
- Bảo đảm tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh: Quan điểm này đòi hỏi khi đánh giá và xác định mục tiêu, biện pháp nâng cao hiệu quả phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế - xã hội của ngành, của địa phương và của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh: Quan điểm này đòi hỏi khi tính toán và đánh giá hiệu quả thì phải căn cứ vào sản lượng hàng hoá thực và giá trị thu được của những hàng hoá đó theo giá cả tiêu thụ trên thị trường. Ngoài ra còn phải tính đủ chi phí đã bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ những hàng hoá đó theo giá cả tiêu thụ trên thị trường và căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị đòi hỏi tất yếu của nền kinh tế thị trường, điều đó buộc nhà sản xuất kinh doanh đưa ra giải pháp hợp lý và còn đánh giá đúng đắn khả năng thoả mãn nhu cầu thị trường về hàng hoá và dịch vụ theo cả hiện vật và giá trị. Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp cần bảo đảm thực hiện tốt các mối quan hệ sau đây:
+ Mối quan hệ giữa tốc độ tăng sản lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường, hàng hoá xuất ra và tổng sản lượng hàng hoá trong đó tăng nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hoá và giảm lượng hàng hoá tồn kho cùng sản phẩm dở dang.
+ Mối quan hệ giữa kết quả lao động và chi phí bỏ ra để duy trì và phát triển sức lao động. Điều này đòi hỏi tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tốc độ tăng lương bình quân và tiền lương lao động.
+ Mối quan hệ giữa sản xuất lao động, kinh doanh và chi phí sử dụng tài sản cố định.
+ Mối quan hệ giữa sản xuất kinh doanh và chi phí sử dụng lưu động trong đó tốc độ tăng năng lực lao động và tăng vốn đầu tư để đạt năng lực tốc độ mới.
2. Các biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động tổng hợp của nhiều nhân tố, nhiều khâu cho nên muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải giải quyết tổng hợp, đồng bộ nhiều vấn đề, nhiều biện pháp có hiệu lực. Trước hết, các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải luôn giải đáp được các vấn đề cơ bản sau đây:
- Sản xuất cái gì, sản xuất bao nhiêu, chất lượng sản phẩm và thời gian nào đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường.
- Sản xuất bằng phương pháp công nghệ nào, quy mô sử dụng máy móc thiết bị sử dụng khối lượng nguyên vật liệu, lao động bao nhiêu để sản xuất được nhiều, nhanh, tốt, rẻ.
Để giải quyết những vấn đề này, xét theo quá trình quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh có thể thực hiện những biện pháp chủ yếu như sau:
+ Nắm chắc chắn nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng của doanh nghiệp để xây dựng chiến lược sản phẩm sản xuất kinh doanh và phương pháp sản xuất kinh doanh phù hợp nhất.
+ Chuẩn bị tốt các điều kiện, yếu tố cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức tốt quá trình kết hợp giữa các yếu tố để sản xuất kinh doanh có chất lượng cao, giá thành hạ.
+ Tổ chức tốt quá trình tiêu thụ để đạt được doanh thu lớn nhất với chi phí ít nhất trong thời gian ngắn nhất.
Như vậy để nâng cao hiệu quả trên góc độ chung người ta phải thực hiện tốt những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Bằng mọi biện pháp có thể để tăng kết quả sản xuất kinh doanh cả về hiện vật và giá trị.
- Giảm chi phí bỏ ra cả về hiện vật và giá trị để đạt kết quả ấy.
- Giảm độ đầu tư thời gian trong việc đạt được những kết quả sản xuất kinh doanh trên một đơn vị chi phí.
Đi vào chi tiết từng chỉ tiêu hiệu quả để nâng cao hiệu quả về một mặt nào đó tương ứng với chỉ tiêu hiệu quả nào đó ta lại có những biện pháp cụ thể khác nhau.
2.1. Đối với nhóm chỉ tiêu sử dụng hiệu quả lao động
Các biện pháp cơ bản nhằm tăng hiệu quả sử dụng lao động là kiện toàn bộ máy quản lý, thực hiện tinh giảm biên chế, sắp xếp lại sản xuất lao động, nâng cao trình độ tay nghề, chuyên môn cho cán bộ công nhân viên, tận dụng thời gian làm việc, bảo đảm thực hiện các định mức lao động, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng kỹ thuật và công nghệ mới sản xuất, thực hiện chế độ thưởng phạt, đảm bảo khuyến khích vật chất đối với người lao động.
2.2. Đối với nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
- Tăng tốc độ luân chuyển vốn phấn đấu sử dụng một cách hợp lý và tiết kiệm vốn trên tất cả các khâu, dự trù sản xuất, chi phí và lưu thông.
Đối với vốn cố định (tài sản cố định) phải vận dụng hết thời gian và công suất của đồng vốn (tài sản) muốn vậy việc đầu tư cần xây dựng trên cơ cấu vốn cố định hợp lý theo hướng tập trung vốn cho máy móc thiết bị, cho đổi mới công nghệ, thực hiện hiện đại hoá thiết bị và ứng dụng công nghệ tiên tiến.
2.3. Đối với nhóm chỉ tiêu nhằm tăng doanh thu
Doanh thu bán hàng là toàn bộ tiền thu về do tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau thì phạm vi tính toán doanh thu khác nhau.
Để tăng doanh thu thì:
- Doanh nghiệp phải tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ
- Mở rộng sản xuất kinh doanh
- Mở rộng dung lượng thị trường
Phần II Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty khoá minh khai
I. Quá trình hình thành của doanh nghiệp
Công ty khoá Minh Khai trước đây là nhà máy khoá Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.Công ty được hình thành theo quyết định 562/BKT ngày 5/5/1972 của bộ trưởng bộ kiến trúc nay là bộ xây dựng, với sự giúp đỡ của nước Cộng hoà Ba Lan về nhà xưởng, máy móc, thiết bị kỹ thuật .... Năm 1972 nhà máy bị chiến tranh tàn nặng nề nên phải ngừng hoạt động để h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100611.doc