Đồ án Phần mềm keyloger sử dụng hook windows

Trong khuôn khổ Đồ Án môn học Nguyên Lý hệ điều hành, dưới sự gợi ý

của thầy Huỳnh Công Pháp, tụi em đã chọn đề tài KeyLogger -Sử dụng Hook

Windows.

Khi mà thị trường windows chiếm hơn 90% trên thế giới thì việc được

nghiên cứu v ề một tính năng quan tr ọng, cơ bản nhất c ủa windows làm chúng em

rất hứng thú. Hơn nữa việc thực hiện đề tài giúp chúng em bi ết rõ hơn v ề một kỹ

thuật phần mềm gián điệp, ăn cắp thông tin để biết cách phòng tránh.

pdf60 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1327 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đồ án Phần mềm keyloger sử dụng hook windows, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN BỘ MÔN MẠNG VÀ TRUYỀN THÔNG  ĐỒ ÁN HỆ ĐIỀU HÀNH Đề tài: PHẦN MỀM KEYLOGER SỬ DỤNG HOOK WINDOWS Sinh viên : Nguyễn Quan Nhật Nguyễn Quốc Mỹ Lớp : 08T4 Cán bộ hướng dẫn : Huỳnh Công Pháp Đà Nẵng 2011 2 Bộ môn Mạng và Truyền Thông Nguyễn Quang Nhật – Nguyễn Quốc Mỹ KeyLogger-Sử dụng Hook Windows 3 Nguyễn Quang Nhật – Nguyễn Quốc Mỹ MỤC LỤC TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI.................................................................................................. 5 Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT......................................................................................... 6 I. Giới thiệu........................................................................................................................ 6 II. Thông Điệp và HÀNG ĐỢI THÔNG ĐIỆP CỦA WINDOWS ............................... 6 II.1. Giới thiệu................................................................................................................ 6 II.1.1. Thông điệp windows ....................................................................................... 6 II.1.2. Loại Thông điệp .............................................................................................. 7 II.1.3. Lộ trình thông điệp ........................................................................................ 10 II.1.4. Xử lý thông điệp ............................................................................................ 12 II.1.5. Lọc thông điệp ............................................................................................... 16 II.1.6. Đăng và chuyển thông điệp .......................................................................... 16 II.1.7. Bế tắc thông điệp ........................................................................................... 18 II.1.8. Thông điệp quảng bá ..................................................................................... 19 II.1.9. Truy vấn thông điệp ...................................................................................... 20 II.2. Sử dụng thông điệp và hàng đợi thông điệp....................................................... 21 II.2.1. Tạo vòng lặp thông điệp................................................................................ 21 II.2.2. Kiểm tra một hàng đợi thông điệp................................................................ 24 II.2.3. Đăng thông điệp ............................................................................................ 25 II.2.4. Gửi một thông điệp........................................................................................ 26 III. kỹ thuật hook ............................................................................................................. 28 III.1. Giới thiệu ............................................................................................................ 28 III.2. Chuỗi Hook ......................................................................................................... 29 III.2.1. Thủ tục Hook................................................................................................ 29 III.2.2. Các kiểu Hook .............................................................................................. 29 III.3. Cách sử dụng ...................................................................................................... 31 III.3.1. Cài đặt Hook................................................................................................. 31 III.3.2. Giải phóng Hook .......................................................................................... 31 IV. win 32 api .................................................................................................................. 32 IV.1. Giới thiệu ............................................................................................................ 32 IV.2. Các hàm thường dùng ........................................................................................ 32 4 Bộ môn Mạng và Truyền Thông Nguyễn Quang Nhật – Nguyễn Quốc Mỹ IV.2.1. SetWindowsHookEx ................................................................................... 32 IV.2.2. UnhookWindowsHookEx ........................................................................... 33 IV.2.3. CallNextHookEx.......................................................................................... 33 IV.2.4. LowLevelKeyboardProc ............................................................................. 34 IV.2.5. GetKeyState ................................................................................................. 35 IV.2.6. GetKeyboardState ........................................................................................ 35 IV.2.7. ToAscii ......................................................................................................... 35 IV.2.8. LoadLibrary.................................................................................................. 36 IV.2.9. GetProcAddress ........................................................................................... 36 IV.2.10. OpenProcess ............................................................................................... 36 IV.2.11. EnumProcessModules ............................................................................... 37 IV.2.12. GetModuleBaseName................................................................................ 37 IV.2.13. GetForegroundWindow............................................................................. 38 IV.2.14. GetWindowThreadProcessId .................................................................... 38 IV.2.15. GetLocalTime ............................................................................................ 39 IV.3. Mã bàn phím ảo .................................................................................................. 39 Chương 2. PHÂN TÍCH VÀ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH...................................... 47 I. PHân tích yêu cầu ........................................................................................................ 47 I.1. Yêu cầu về chức năng ........................................................................................... 47 I.2. Yêu cầu về giao diện người dùng......................................................................... 47 I.3. Yêu cầu về tương thích ......................................................................................... 47 II. phân tích chức năng.................................................................................................... 47 III. xây dựng chức năng .................................................................................................. 47 III.1. Tập tin thi hành Jaam.exe .................................................................................. 47 III.2. Thư viện Hooker.dll ........................................................................................... 49 III.2.1. Phiên bản 1 ................................................................................................... 49 III.2.2. Phiên bản 2 ................................................................................................... 51 III.2.3. Phiên bản 3 ................................................................................................... 53 Chương 3. TRIỂN KHAI VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ.................................................... 57 I. Môi trường triển khai................................................................................................... 57 II. Kết quả chức nĂng chương trình .............................................................................. 57 III. Đánh giá và nhận xét ................................................................................................ 58 KeyLogger-Sử dụng Hook Windows 5 Nguyễn Quang Nhật – Nguyễn Quốc Mỹ TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI 1. Bối cảnh và lý do thực hiện đề tài Trong khuôn khổ Đồ Án môn học Nguyên Lý hệ điều hành, dưới sự gợi ý của thầy Huỳnh Công Pháp, tụi em đã chọn đề tài KeyLogger-Sử dụng Hook Windows. Khi mà thị trường windows chiếm hơn 90% trên thế giới thì việc được nghiên cứu về một tính năng quan trọng, cơ bản nhất của windows làm chúng em rất hứng thú. Hơn nữa việc thực hiện đề tài giúp chúng em biết rõ hơn về một kỹ thuật phần mềm gián điệp, ăn cắp thông tin để biết cách phòng tránh. 2. Phương pháp triển khai đề tài Sử dụng mô hình Tiến Hóa trong việc phân tích và xây dựng phần mềm. Chúng em đã cố gắng để đưa ra các phiên bản nâng cấp để có một phần mềm hoàn chỉnh. 3. Kết cấu của đồ án Phần mềm gồm 2 tập tin : - Tập tin thi hành Jaam.exe. - Thư viện liên kết động Hooker.dll. 6 Bộ môn Mạng và Truyền Thông Nguyễn Quang Nhật – Nguyễn Quốc Mỹ Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT I. GIỚI THIỆU Hook là kỹ thuật điều khiển thông điệp (message-handling) giúp cho ứng dụng có thể cài đặt một thủ tục để điều khiển luồng thông điệp và tiến hành xử lý các thông điệp đó trước khi thông điệp đó đi tới cửa sổ đích. Hook có thể xem là tính năng mạnh mẽ nhất của Windows, nó cho phép ta đặt bẫy đối với các sự kiện. Bằng cách sử dụng hook, ta có thể điều hướng ứng dụng tới một thủ tục mới bất kể khi nào mà sự kiện được quan tâm xuất hiện và bất kể sự kiện đó thuộc tiến trình của bạn hay thuộc tiến trình khác. Để viết được chương trình Hook ta cần nắm bắt cơ chế xử lý thông điệp của Windows, Thư viện Win32 API và Kỹ thuật Hook. II. THÔNG ĐIỆP VÀ HÀNG ĐỢI THÔNG ĐIỆP CỦA WINDOWS II.1. Giới thiệu Không giống như các ứng dụng trên nền MS-DOS, các ứng dụng trên Windows hướng sự kiện. Chúng không thực hiện các chức năng gọi rõ ràng ( như thư viện C ) để có được đầu vào. Thay vào đó, chúng chờ đợi cho hệ thống chuyển đầu vào đến chúng. Hệ thống chuyển tất cả đầu vào cho một ứng dụng cho các cửa sổ khác nhau trong hệ thống. Mỗi cửa số có một hàm, được gọi là một thủ tục cửa sổ, hệ thống gọi bất cứ khi nào nó có đầu vào cho cửa sổ. Thủ tục cửa số xử lý đầu vào và trả kiểm soát cho hệ thống. Nếu một cử số cao nhất dừng trả lời thông điệp trong một vài giây, hệ thống xem như cửa sổ đó là Not Responding. Trong trường hợp này, hệ thống ẩn các cửa sổ và thay thế nó với một cửa sổ ma có cùng Z, vị trí kích thước, và các thuộc tính hình ảnh. Điều này cho phép người sử dụng di chuyển, thay đổi kích thước, hoặc đóng ứng dụng. Tuy nhiên, đây chỉ là những hành động hợp lệ vì ứng dụng thật sự không được đáp ứng. Khi ở chế độ gỡ rối, hệ thống không tạo ra cửa sổ ma. II.1.1. Thông điệp windows KeyLogger-Sử dụng Hook Windows 7 Nguyễn Quang Nhật – Nguyễn Quốc Mỹ Hệ thống chuyển đầu vào đến thủ tục cửa sổ trong hình thức của thông điệp. Các thông điệp được sinh ra với cả hệ thống và các ứng dụng. Hệ thống sinh ra một thông điệp ở mỗi sự kiện đầu vào – ví dụ, khi người dùng nhập, di chuyển chuột, hoặc nhấp chuột như điều khiển thanh cuộn. Hệ thống cũng tạo ra các thông điệp trong hồi đáp để thay đổi trong hệ thống mang lại mởi một ứng dụng, như khi một ứng dụng thay đổi tài nguyên phông chữ hệ thống hoặc thay đổi kích thước cửa sổ của nó. Một ứng dụng có thể sinh ra thông điệp đến trực tiếp các cửa sổ riêng của nó để thực hiện nhiệm vụ hoặc để giao tiếp với cửa sổ trong ứng dụng khác. Hệ thống sẽ gửi một thông điệp tới thông điệp cửa sổ với bốn hằng số : 1 xử lý cửa sổ, một tin nhắn nhận dạng, và hai giá trị được gọi là tham số tin nhắn. Các xử lý cửa sổ xác định của ố mà thông điệp hướng đến. Hệ thống dùng nó để xác định các thủ tục cửa sổ sẽ được nhận thông điệp. Định dạng tin nhắn là một hằng số có tên là xác định mục đích của thông điệp. Khi một thủ tục cửa sổ nhận được một thông điệp, nó sử dụng một định danh tin nhắn xác định làm thế nào để xử lý thông điệp. Ví dụ, các thông điệp nhân dạng WM_PAINT cho các thủ tục cửa sổ để khu vực cửa sổ đã thay đổi và phải được vẽ lại. Các tham số thông điệp xác định dữ liệu hoặc vị trí dữ liệu được dùng bởi thủ tục cửa sổ khi xử lý thông điệp. Ý nghĩa và giá trị của tham số thông điệp phụ thuộc vào thông điệp. Một tham số thông điệp có thể chứa một số nguyên, cờ bit đóng gói, một con trỏ đến một cấu trúc dữ liệu chứa dữ liệu bổ sung, và v..v.. Khi một thông điệp không dùng tham số thông điệp, chúng thương được thiết lập là NULL. Một thủ tục cửa sổ phải kiểm tra địn danh thông điệp để xác định làm thế nào để phân tích thông số thông điệp. II.1.2. Loại Thông điệp Có hai loại thông điệp - Thông điệp định bởi hệ thống - Thông điệp định bởi ứng dụng Thông điệp định bởi hệ thống 8 Bộ môn Mạng và Truyền Thông Nguyễn Quang Nhật – Nguyễn Quốc Mỹ Hệ thống gửi hoặc chuyển một Thông điệp định bởi hệ thống khi nó giao tiếp với một ứng dụng. Nó sử dụng những thông điệp để điều khiển hoạt động của ứng dụng và cung cấp đầu vào và các thông tin khác cho ứng dựng xử lý. Một ứng dụng có thể gửi hoặc chuyển thông điệp định bởi hệ thống. Ứng dụng thường sử dụng các thông điệp để điều khiển các hoạt động của đối tượng cửa sổ được tạo bằng cách dùng các lớp cửa sổ đã đăng ký. Mỗi thông điệp định bởi hệ thống có một đinh dạnh thông điệp riêng duy nhất và một hằng biểu tượng tương ứng (được đinh nghĩa trong các tập tin header của SDK ) nêu rõ mục đích của thông điệp. Ví dụ, WM_PAINT yêu cầu cửa sổ vẽ lại nội dung của nó. Hằng số tượng trưng xác định củ thể danh mục mà thông điệp đinh bởi hệ thống thuộc về. Các tiền tố của hằng xác định loại của cửa sổ mà nó phân tích và xử lý thông điệp. Sau đây là danh xác các thông điệp Tiền tố Loại thông điệp ABM and ABN Application desktop toolbar ACM and ACN Animation control BCM, BCN, BM, and BN Button control CB and CBN ComboBox control CBEM and CBEN ComboBoxEx control CCM General control CDM Common dialog box DFM Default context menu DL Drag list box DM Default push button control DTM and DTN Date and time picker control EM and EN Edit control HDM and HDN Header control HKM Hot key control IPM and IPN IP address control LB and LBN List box control LM SysLink control LVM and LVN List view control MCM and MCN Month calendar control PBM Progress bar KeyLogger-Sử dụng Hook Windows 9 Nguyễn Quang Nhật – Nguyễn Quốc Mỹ PGM and PGN Pager control PSM and PSN Property sheet RB and RBN Rebar control SB and SBN Status bar window SBM Scroll bar control SMC Shell menu STM and STN Static control TB and TBN Toolbar TBM and TRBN Trackbar control TCM and TCN Tab control TDM and TDN Task dialog TTM and TTN Tooltip control TVM and TVN Tree-view control UDM and UDN Up-down control WM General Thông điệp định bởi ứng dụng Một ứng dụng có thể tạo ra các thông điệp được sửa dụng bởi các cửa sổ riêng của nó hoặc để giao tiếp với cửa sổ của ứng dụng khác. Nếu một ứng dụng tạo ra các thông điệp của nó, thủ tục cửa sổ sẽ tiếp nhận và phân tích những thông điệp và cung cấp xử lý thích hợp. Định danh thông điệp có các giá trị sau : - Hệ thống dự trữ định danh thông điệp với giá trị từ 0x0000 đến 0x03FF ( giá trị của WM_USER – 1) cho thông điệp định bởi hệ thống. Các uwgns dụng không thể dùng những thông điệp riêng này. - Giá trị từ 0x0400 (giá trị của WM_USER) tới 0x7FFF là hợp lệ cho định danh thông điệp cho các lớp cửa sổ riêng. - Nếu các ứng dụng được đánh dấu version 4, ta có thể sử dụng định dạng thông điệp với giá trị trong khoản 0x8000 (WM_APP) tới 0xBFFF trong thông điệp riêng. - Hệ thống trả về một định danh thông điệp trong khoản 0xC000 tới 0xFFFF khi một ứng dụng gọi hàm RegisterWindowMessage để đăng ký một thông điệp. 10 Bộ môn Mạng và Truyền Thông Nguyễn Quang Nhật – Nguyễn Quốc Mỹ Định danh thông điệp trả về bởi hàm này được đảm bảo là duy nhất trong toàn hệ thống. Sử dụng chức năng này ngăn chặn xung đột có thể xảy ra nếu ứng dụng khác dùng cùng định danh thông điệp cho mục đích khác. II.1.3. Lộ trình thông điệp Hệ thống sử dụng hai phương thức để chuyển thông điệp đến thủ tục cửa sổ : chuyển thông điệp đến một hàng đợi, chuyển thông điệp trực tiếp tới thủ tục cửa sổ. Một thông điệp được đưa đến một hàng đợi được gọi là hàng đợi thông điệp. Đây là kết quả chủ yếu của đầu vào nhập vào thông qua chuộ hoặc bàn phím như các thông điệp WM_MOUSEMOVE, WM_LBUTTONDOWN, WM_KEYDOWN, và WM_CHAR. Các thông điệp hàng đợi khác bao gồm bộ đếm thời gian, vẽ, và thông điệp thoát : WM_TIMER, WM_PAINT, và WM_QUIT. Phần lớn thông điệp khác được gửi trực tiếp đến thủ tục cửa sổ, được gọi là thông điệp không hàng đợi. Hàng đợi thông điệp Hệ thống có thể hiển thị bất kỳ số lượng cửa sổ cùng một lúc. Để chuyển dữ liệu chuột và bàn phím đến cửa sổ thích hợp, hệ thống sử dụng hàng đợi thông điệp. Hệ thống duy trì một hàng đợi hệ thống tin nhắn đơn và thread-cụ thể một tin nhắn hàng đợi cho mỗi thread GUI. Để tránh các chi phí của việc tạo ra một hàng đợi tin nhắn cho chủ đề giao diện không, tất cả các chủ đề được tạo ra ban đầu mà không có một hàng đợi thông điệp. Hệ thống này tạo ra một thread-cụ thể hàng đợi thông điệp chỉ khi chủ đề làm cho cuộc gọi đầu tiên của mình cho một trong những người sử dụng các chức năng cụ thể, không có chức năng giao diện cuộc gọi kết quả trong việc tạo ra các một hàng đợi thông điệp. Bất cứ khi nào người dùng di chuyển chuột, nhấp chuột vào nút chuột, hoặc các loại trên bàn phím, trình điều khiển thiết bị cho các con chuột hoặc bàn phím chuyển đổi đầu vào tin nhắn và đặt chúng trong hàng đợi hệ thống tin nhắn. Hệ thống này loại bỏ các tin nhắn, một tại một thời điểm, từ hàng đợi thông điệp hệ thống, kiểm tra để xác định cửa sổ đích, và sau đó bài viết chúng vào hàng đợi tin nhắn của chủ đề đó tạo ra cửa sổ đích. Hàng đợi tin nhắn của một chủ đề nhận được tất cả các tin nhắn chuột và bàn phím cho các cửa sổ được tạo ra bởi chủ đề. Chủ đề KeyLogger-Sử dụng Hook Windows 11 Nguyễn Quang Nhật – Nguyễn Quốc Mỹ loại bỏ tin nhắn từ hàng đợi của nó và chỉ đạo hệ thống để gửi đến các thủ tục cửa sổ thích hợp cho chế biến. Với sự ngoại lệ của thông điệp WM_PAINT, thông điệp WM_TIMER, và thông điệp WM_QUIT, hệ thống tin nhắn vào cuối của một hàng đợi thông điệp. Điều này đảm bảo rằng một cửa sổ nhận được tin nhắn đầu vào của nó trong lần đầu tiên thích hợp, trình tự (FIFO) đầu tiên ra. Thông điệp WM_PAINT, thông điệp WM_TIMER, và thông điệp WM_QUIT, tuy nhiên, được lưu giữ trong hàng đợi và được chuyển tiếp đến các thủ tục cửa sổ chỉ khi hàng đợi không có các tin nhắn khác. Ngoài ra, nhiều thông điệp WM_PAINT cho cùng một cửa sổ được kết hợp vào một thông điệp WM_PAINT duy nhất, củng cố tất cả các phần không hợp lệ của các khu vực khách hàng vào một khu vực duy nhất. Kết hợp các thông điệp WM_PAINT làm giảm số lần một cửa sổ phải vẽ lại các nội dung của khu vực khách hàng của nó. Các bài viết hệ thống tin nhắn đến hàng đợi thông điệp của một chủ đề bằng cách điền vào một cấu trúc bột ngọt và sau đó sao chép nó vào hàng đợi thông điệp. Thông tin trong bột ngọt bao gồm: xử lý của cửa sổ tin nhắn có mục đích, định danh tin nhắn, hai thông số tin nhắn, tin nhắn được đăng, và vị trí con trỏ chuột. Một thread có thể gửi một thông điệp tới hàng đợi thông điệp riêng của mình vào hàng đợi của chủ đề khác bằng cách sử dụng chức năng PostMessage hoặc PostThreadMessage. Một ứng dụng có thể loại bỏ một thông điệp từ hàng đợi của nó bằng cách sử dụng chức năng GetMessage. Để kiểm tra một tin nhắn mà không cần gỡ bỏ nó khỏi hàng đợi của nó, một ứng dụng có thể sử dụng chức năng PeekMessage. Chức năng này đầy bột ngọt với thông tin về tin nhắn. Sau khi loại bỏ một thông điệp từ hàng đợi của nó, một ứng dụng có thể sử dụng chức năng DispatchMessage chỉ đạo hệ thống gửi tin nhắn tới một thủ tục cửa sổ để xử lý. DispatchMessage một con trỏ đến bột ngọt đã được lấp đầy bởi một cuộc gọi trước để GetMessage hoặc chức năng PeekMessage. DispatchMessage qua cửa sổ xử lý, nhận dạng tin nhắn, và các thông số tin nhắn hai thủ tục cửa sổ, nhưng nó không vượt qua thời gian thông điệp được đăng hoặc vị trí con trỏ chuột. Một 12 Bộ môn Mạng và Truyền Thông Nguyễn Quang Nhật – Nguyễn Quốc Mỹ ứng dụng có thể lấy thông tin này bằng cách gọi các chức năng GetMessageTime và GetMessagePos trong khi xử lý tin nhắn. Một thread có thể sử dụng chức năng WaitMessage năng suất kiểm soát các chủ đề khác khi nó không có tin nhắn trong hàng đợi thông điệp của mình. Chức năng đình chỉ các chủ đề và không trả lại cho đến khi một tin nhắn mới được đặt trong hàng đợi thông điệp của chủ đề. Bạn có thể gọi hàm SetMessageExtraInfo để kết hợp một giá trị với hàng đợi thông điệp của thread hiện hành. Sau đó gọi hàm GetMessageExtraInfo để có được giá trị liên quan đến thông báo cuối cùng lấy GetMessage hoặc chức năng PeekMessage. Thông điệp không hàng đợi Các tin nhắn Nonqueued được gửi ngay lập tức các thủ tục cửa sổ đích, bỏ qua hàng đợi hệ thống tin nhắn và hàng đợi thông điệp chủ đề. Hệ thống này thường gửi tin nhắn nonqueued để thông báo cho một cửa sổ của các sự kiện có ảnh hưởng đến nó. Ví dụ, khi người dùng kích hoạt một cửa sổ ứng dụng mới, hệ thống sẽ gửi các cửa sổ một loạt các tin nhắn, bao gồm cả WM_ACTIVATE, WM_SETFOCUS, và WM_SETCURSOR. Các thông điệp này thông báo cho các cửa sổ đã được kích hoạt, bàn phím đầu vào đang được hướng đến cửa sổ, và con trỏ chuột đã được di chuyển trong phạm vi biên giới của cửa sổ. Các tin nhắn Nonqueued cũng có thể kết quả khi một ứng dụng gọi một số chức năng hệ thống. Ví dụ, hệ thống sẽ gửi tin nhắn WM_WINDOWPOSCHANGED sau khi một ứng dụng sử dụng các chức năng SetWindowPos để di chuyển một cửa sổ. Một số chức năng gửi tin nhắn nonqueued BroadcastSystemMessage, BroadcastSystemMessageEx, SendMessage, SendMessageTimeout, và SendNotifyMessage. II.1.4. Xử lý thông điệp Một ứng dụng phải loại bỏ và xử lý các tin nhắn được đưa lên hàng đợi tin nhắn của chủ đề của nó. Một ứng dụng đơn luồng thường sử dụng một vòng lặp tin nhắn chức năng winmain của nó để loại bỏ và gửi tin nhắn cho các thủ tục cửa sổ KeyLogger-Sử dụng Hook Windows 13 Nguyễn Quang Nhật – Nguyễn Quốc Mỹ thích hợp cho chế biến. Các ứng dụng với nhiều chủ đề có thể bao gồm một vòng lặp tin nhắn trong mỗi chủ đề đó tạo ra một cửa sổ. Các phần sau đây mô tả làm thế nào một công trình vòng lặp thông điệp và giải thích vai trò của một thủ tục cửa sổ: Vòng lặp thông điệp Một vòng lặp tin nhắn đơn giản bao gồm một cuộc gọi chức năng với nhau trong ba chức năng: GetMessage, TranslateMessage, và DispatchMessage. Lưu ý rằng nếu có một lỗi, GetMessage trả về -1, do đó sự cần thiết cho việc thử nghiệm đặc biệt. MSG msg; BOOL bRet; while( (bRet = GetMessage( &msg, NULL, 0, 0 )) != 0) { if (bRet == -1) { // handle the error and possibly exit } else { TranslateMessage(&msg); DispatchMessage(&msg); } } Chức năng GetMessage lấy một thông điệp từ hàng đợi và sao chép nó vào một cấu trúc của loại bột ngọt. Nó trả về một giá trị khác không, trừ khi nó bắt gặp thông báo WM_QUIT, trong trường hợp nó sẽ trả về FALSE và kết thúc vòng lặp. Trong một ứng dụng đơn luồng, kết thúc vòng lặp tin nhắn thường là bước đầu tiên để đóng ứng dụng. Một ứng dụng có thể kết thúc vòng lặp của riêng mình bằng cách 14 Bộ môn Mạng và Truyền Thông Nguyễn Quang Nhật – Nguyễn Quốc Mỹ sử dụng chức năng PostQuitMessage, thường phản ứng với thông điệp WM_DESTROY trong thủ tục cửa sổ của cửa sổ chính của ứng dụng. Nếu bạn chỉ định một cửa sổ xử lý như là tham số thứ hai của GetMessage, tin nhắn chỉ dành cho các cửa sổ chỉ định được lấy từ hàng đợi. GetMessage cũng có thể lọc các thông điệp trong hàng đợi, lấy chỉ những tin nhắn nằm trong một phạm vi chỉ định. Để biết thêm thông tin về các tin nhắn lọc, lọc tin nhắn. Vòng lặp thông điệp của chủ đề phải bao gồm TranslateMessage nếu chủ đề là để nhận được nhân vật đầu vào từ bàn phím. Hệ thống này tạo ra các thông điệp chính ảo (WM_KEYDOWN và WM_KEYUP) mỗi lần người dùng nhấn một phím. Một tin nhắn phím ảo có chứa một mã phím ảo để xác định phím nào được nhấn, nhưng không phải giá trị của nó nhân vật. Để lấy giá trị này, các vòng lặp tin nhắn phải có TranslateMessage, dịch các tin nhắn phím ảo vào một tin nhắn ký tự (WM_CHAR) và đặt nó trở lại vào hàng đợi thông điệp ứng dụng. Thông báo nhân vật sau đó có thể được gỡ bỏ sau khi lặp đi lặp lại tiếp theo của vòng lặp tin nhắn và gửi đi một thủ tục cửa sổ. Chức năng DispatchMessage sẽ gửi một thông điệp tới các thủ tục cửa sổ kết hợp với các cửa sổ xử lý quy định trong cấu trúc MSG. Nếu cửa sổ xử lý HWND_TOPMOST, DispatchMessage gửi tin nhắn tới các thủ tục cửa sổ của tất cả các cửa sổ cấp cao nhất trong hệ thống. Nếu cửa sổ xử lý NULL, DispatchMessage

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkeylog_3468.pdf
Tài liệu liên quan