Thiết kế một hệ thống cung cấp điện cho một nhà máy, xí nghiệp là một trong những công tác quan trọng, đòi hỏi có chuyên môn, có tầm nhìn chiến lược vào khả năng phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Trên hết, hệ thống cung cấp điện phải đảm bảo các yêu cầu về độ tin cậy , chất lượng điện , an toàn liên tục và kinh tế.
Tập đồ án môn học này được xem như một bài tập lớn, để sinh viên tổng hợp kiến thức đã học, áp dụng vào thực tế tính toán, thiết kế cung cấp điện .
Nhận thực hiện đề tài thiết kế môn học “Cung cấp điện cho phân xưởng nhà máy Bia “, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong tính toán, trình bày và sưu tầm tư liệu nhưng vì trình độ có hạn nên không tránh khỏi sai sót. Kính xin quý Thầy, Cô vui lòng chỉ dẫn thêm.
Tập đồ án này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy Lê Minh Phương, và các thầy cô giáo . Xin chân thành cảm ơn các thầy cô !
Trân trọng !
48 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 989 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đồ án Cung cấp điện cho phân xưởng nhà máy Bia, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
-------&-------
Thiết kế một hệ thống cung cấp điện cho một nhà máy, xí nghiệp là một trong những công tác quan trọng, đòi hỏi có chuyên môn, có tầm nhìn chiến lược vào khả năng phát triển kinh tế -xã hội của đất nước. Trên hết, hệ thống cung cấp điện phải đảm bảo các yêu cầu về độ tin cậy , chất lượng điện , an toàn liên tục và kinh tế.
Tập đồ án môn học này được xem như một bài tập lớn, để sinh viên tổng hợp kiến thức đã học, áp dụng vào thực tế tính toán, thiết kế cung cấp điện .
Nhận thực hiện đề tài thiết kế môn học “Cung cấp điện cho phân xưởng nhà máy Bia “, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong tính toán, trình bày và sưu tầm tư liệu nhưng vì trình độ có hạn nên không tránh khỏi sai sót. Kính xin quý Thầy, Cô vui lòng chỉ dẫn thêm.
Tập đồ án này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy Lê Minh Phương, và các thầy cô giáo . Xin chân thành cảm ơn các thầy cô !
Trân trọng !
Sinh Viên Thực hiện
Lê Minh Trung
-----&------
NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CUNG CẤP ĐIỆN
I – ĐẶC ĐIỂMCỦA QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VÀ PHÂN PHỐI ĐIỆN NĂNG
Điện năng là một dạng năng lượngcó nhiều ưu đểm như : dể dàng chuyển tải (nhiệt , cơ , hóa..) dể truyền tải và phân bố . Chính vì vậy điện năng được dùng rất rộng rải trong mọi lỉnh vực của con người.
Điện năng nói chung không tích trử được , trù một vài trường hợp cá biệt công suất nhỏ như pin ,ácquy , vì vậy giửa sản xuất và tiêu thụđện năng phải luôn luôn cân bằng .
Qua trình sản xuất điện năng la quá trình điện từ . Đặc điểm của quá trình này là xảy ra rất nhanh . vì vậy để đảm bảo quá trình cung cấp và sản xuất điện an toàn tin cậy , đảm bảo chất lượng điện phải áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ như điều độ , thông tin , đo lường , bảo vệ và tự động hóa …
Điện năng là nguồn năng lượng chính của các nghành công nghiệp .Làđiều kiện quan trọng đểphát triển các đo thị và các khu dân cư.v.v.. Vì lý do đo khi lập kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ,kế hoạch phát triển điện năng phải đi trước một bước, nhằm thoả mãn nhu cầu điện năng không những trong giai đoạn trước mắtmà còn dự kiến cho sự phát triển trong tương lai.
Những đặc điểm trên cần phải xem xét thận trọng và toàn diện trong suốt quá trình từ nghiên cứu thiết kế ,xây dựng đến vận hành khai thác hệ thống sản xuất , phân phối và tiêu thụ điện năng.
I I – NHỮNG YÊU CẦU KHI THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN
Mục tiêu cơ bản của nhiện vụ thiết kế cung cấp điện là đảm bảo cho hộ tiêu thụ có đủ lượng điện năng yêu cầu với chất lượng điện tốt.
* Một số yêu cầu chính sau đây:
1. Độ tin cậy cung cấp điện
Độ tin cậy cung cấp điện tùy thuộc vào hộ tiêu thụ loại nào.Trong điều kiện cho phép người ta cố gắng chọn phương pháp cung cấp điện có độ tin cậy càng cao càng tốt.
2. Chất lượng điện
Chất lượng điện được đánh giá bằng hai chỉ tiêu tần số và đện áp.
Chỉ tiêu tần số do điều độ miền điều chỉnh .Chỉ có những hộ tiêu thụ lớn hàng chục MW trở lên mới phải quan tâm đến chế độ vận hành của mình sao cho hợp lý để góp phần ổn định tần số của hệ thống điện .
Vì vậy người thiết kế cung cấp điện thường chỉ phải quan tâm chất lượng điện áp cho khách hàng .
Nói chung điện áp ở lưới trung hạ áp cho phép dao động xung quanh giá trị ± 5% đện áp định mức . Đối với những phụ tải có yêu cầu cao về chất lượng điện áp như nhà máy hóa,chất điện tử , cơ khí chính xác … điện áp chỉ cho phép dao động ± 2,5%.
3. An toàn trong cung cấp:
Hệ thống cung cấp điện phải được vận hành an toàn đối với người và thiết bị .Muốn đat được yêu cầu đó , người thiết kế phải chọn hồ sơ cung cấp điện hợp lý . rỏ ràng , mạch lạc dể hiểu tránh được sự nhầm lẫn trong vận hành, các thiết bị điện phải được chọn đúng chủng loại , đúng công suất.
Công tác xây dựng lắp đặt hệ thống cung cấp điện ảnh hưởng đến đô an toàn cung cấp điện .
Cuối cùng,việc vận hành quản lý cung cấp điện có vai trò đặc biệt quan trọng.người sử dụng phải chấp hành những quy định về an toàn sử dụng diện .
4. Tính kinh tế :
Khi đánh giá so sánh các phương án cung cấp điện,chỉ tiêu kinh tế được xét đến khi các chỉ tiêu kỷ thuật nêu trên đả được đảm bảo .
Chỉ tiêu kinh tế đánh giá thông qua: tổng số vố đầu tư , chi phí vận hành và thời gian thu hồi vốn đầu tư .
I I I . CÁC BƯỚC THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN
1- Tổng quan giới thiệu thiết bị .
2- Tính toán phụ tải sử dụng điện .
3-Lựa chọn máy biến áp , trạm phân phối , bù công suất phản kháng .
4-Lựa chọn dây dẫn và kiểm tra sụt áp .
5-Tính toán ngắn mạch và lựa chọn thiết bị bảo vệ (CB) , khởi động từ ,cầu chì .v .v…
6-Tính toán về an toàn.Chống sét .
Chương I : TỔNG QUAN THUYẾT MINH CHUNG
I.1 . GIỚI THIỆU VỀ PHÂN XƯỞNG :
Nhà máy Bia chai là một phần cũa nền công nghiệp nhẹ,có một vị trí đặc biệt trong nền kinh tế quốc dân.
Phân xưởng Bia là một phần của xí nghiệp công nghiệp. Nhiệm vụ của phân xưởng là chế biến , gia công nguyên liệu thô thành các loại sả phẩm tiêu dùng và phục vụ sản xuất để phục vụ cho công việc phát triển và xây dựng đất nước
Phân xưởng Bia theo đề tài được giao là thiết kế phần cung cấp điện cho một xưởng chiếm diện tích 727 m2 , bao gồm các các bộ phận và thiết bị đặt sẵn theo bản vẽ mặt bằng . I.2 . PHÂN NHÓM ĐỘNG LỰC :
Nhằm mục đích tạo sự thuận tiện trong công tác quản lý , vận hành cũng như khi thi công đi cáp, ta phân nhóm thiết bị dựa vào các yếu tố sau :
- Theo quy trình sản xuất từng bộ phận trong nhà máy , và theo cách bố trí các máy nằm gần nhau vào cùng một nhóm .
- Số lượng các tủ động lực phải được phân bố đều trên các bộ phận sản xuất của phân xưởng , sao cho khi vận hành hoặc sữa chữa không gây ảnh hưởng đến các bộ phận khác .
I.3. XÁC ĐỊNH TÂM PHỤ TẢI :
Mục đích của việc xác định tâm phụ tải là để tối ưu hóa việc phân nhóm các thiết bị vừa phù hợp với công nghệ sản xuất lại vừa thuận tiện cho việc đi dây ; mặt khác việc xác định tâm phụ tải cho phép ta giảm được tổn thất điện năng , tổn thất điện áp lại vừa có thể tiết kiệm được dây dẫn mà vẫn có thể bảo đảm vận hành mạng điện theo cách tối ưu nhất có thể có được .
Phương pháp xác định tâm phụ tải :
Chọn hệ trục toạ độ xOy, tọa độ tâm phụ tải của phân xưởng dệt được xác định theo công thức sau :
Trong đó :
xi , yi :là tọa độ trọng tâm các thiết bị của phân xưởng trên hệ trục XOY đã chọn(xI :tính theo chiều ngang, yI: tính theo chiều dọc –của mặt bằng)
Pi : Công suất tính toán của các máy ( hoặc nhóm máy ) .
Từ các tọa độ xi , yi của các thiết bị trong từng nhóm máy ứng với công suất tính toán của từng nhóm máy , ta xác định được tâm phụ tải của phân xưởng dệt .
Khi đã xác định được vị trí tâm phụ tải của từng nhóm máy và của toàn phân xưởng , việc quyết định vị trí đặt tủ phân phối và các tủ động lực cho từng nhóm máy cần kết hợp với các yếu tố sau đây :
- Phải phù hợp với hoạt động của công nghệ sản xuất và không gây ảnh hưởng chung đến vẽ mỹ quan của phân xưởng .
- Thuận tiện cho việc thi công mương cáp và đi cáp đến các thiết bị, đồng thời thuận lợi cho công tác bảo trì, sữa chữa sau này .
- Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho con người và thiết bị .
Nếu tâm phụ tải tìm được không thỏa mãn các yếu tố trên ta có thể dời đến một vị trí thích hợp gần nhất.
I.4 . CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN :
I.4.1 . Mục đích :
Phụ tải tính toán Ptt là một số liệu quan trọng để thiết kế cung cấp điện .Phụ tải tính toán phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : công suất và số lượng các máy, chế độ vận hành của chúng , quy trình công nghệ sản xuất, trình độ vận hành của công nhân v.v…Vì vậy xác định chính xác phụ tải tính toán là một nhiệm vụ khó khăn nhưng rất quan trọng. Bởi vì nếu phụ tải tính toán được xác định nhỏ hơn phụ tải thực tế thì sẽ làm giảm tuổi thọ các thiết bị điện, có khi dẫn tới nổ, cháy rất nguy hiểm. Nếu phụ tải tính toán lớn hơn phụ tải thực tế nhiều thì các thiết bị điện được chọn sẽ quá lớn so với yêu cầu, do đó gây lãng phí.
Do đó xác định phụ tải tính toán để làm cơ sở cho việc chọn lựa dây dẫn và các thiết bị trong hệ thống cung cấp.
I.4.2 . Một số phương pháp xác định phụ tải tính toán :
Vì phụ tải điện của các máy là một hàm biến đổi theo thời gian và có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới nó nên thường phụ tải điện không biến thiên theo một quy luật nhất định. Do đó xác định chính xác phụ tải tính toán là một điều rất khó khăn.Hiện nay có nhiều phương pháp xác định phụ tải tính toán tùy theo tính chất kinh tế mà ta chọn phụ tải tính toán theo phương pháp chính xác hay gần đúng,nhưng thông dụng nhất hiện nay là phương pháp số thiết bị hoạt động có hiệu quả nhq & trong phạm vi của đồ án này ta sẽ áp dụng theo phương pháp này để xác định phụ tải tính toán cho phân xưởng nhà máy sợi .
Các phương pháp xác định phụ tải tính toán thường dùng:
a/ Xác định phụ tải tính toán theo công suất đặt và hệ số nhu cầu
Công thức tính :
Ptt = knc..
Qtt = Ptt .tgj
Stt = =
Gần đúng có thể Pđ = Pđm
Do đó Ptt = knc..
Trong đó : Pđi , Pđmi - công suất đặt và công suất định mức của thiết bị thứ i, kW
Ptt , Qtt , Stt – công suất tác dụng , phản kháng và toàn phần tính toán của nhóm thiết bị, kW,kVAr,kVA
n – số thiết bị trong nhóm
knc – hệ số nhu cầu của các máy, thường cho trong các sổ tay
knc = Ptt / Pđm ]
Nếu hệ số công suất cosj của các thiết bị trong nhóm khác nhau thì phải tính hệ số công suất trung bình theo công thức sau :
Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản xuất
Công thức tính :
Ptt = p0.F
Trong đó : p0 – suất phụ tải trên 1 m2 diện tích sản xuất ,kW/m2 (tra sổ tay )
F -diện tích sản xuất,m2(tức là diện tích dùng để đặt máy sản xuất)
b/ Xác định phụ tải tính toán theo suất phụ tải trên một đơn vị diện tích sản xuất
Công thức tính :
Ptt =
Trong đó : M–số đơn vị sản phẩm được sản xuất ra trong một năm(sản lượng)
w0-suất tiêu hao điện năng cho một đơn vị sản phẩm,kWh/đvsp
Tmax – thời gian sử dụng công suất lớn nhất ,h
c / Xác định phụ tải tính toán theo hệ số cực đại kmax và công suất trung bình Ptb
Công thức tính :
Ptt = kmax.ksd.Pđm Trong đó : Pđm - công suất định mức, W
kmax , ksd – hệ số cực đại và hệ số sử dụng max=Ptt/Ptb
ksd = Ptbnh /Pđmå =
Với : Pđmå -công suất định mức của nhóm
ksdi – hệ số sử dụng của thiết bị thứ i ( tra bảng sổ tay )
Hệ số thiết bị hiệu quả nhq
nhq = (
Nếu nhq < 4 và n < 4 thì : Ptt = ; Qtt = .tgjđmi
Nếu nhq < 4 và n ³ 4 thì : Ptt = .kpti ; Qtt = .tgjđmi .kpti
kpt – hệ số phụ tải của từng máy.
kpt =0.9 đối với thiết bị làm việc ở chế độ dài hạn .
kpt =0.75 đối với thiết bị làm việc ở chế độ ngắn hạn lặp lại.
Nếu nhq ³ 4 : Tìm kmax theo nhq và ksd
Ptt = kmax.ksd.Pđm = kmax.Ptb
Qtt = 1.1Qtb nếu nhq £ 10
Qtt = Qtbnh nếu nhq > 10
Ở đây Qtb = Ptb .tgjtb ; cosjtb = (åcosji.Pđmi) /(åPđmi)
Trong 4 phương pháp xác định phụ tải tính toán trên ,khi tính cho từng nhóm máy ở mạng điện áp thấp (U < 1000 V) nên dùng phương pháp tính theo hệ số cực đại kmax (tức phương pháp thính theo hệ số hiệu quả),bởi vì phương pháp này có kết quả tương đối chính xác.
I.5 . XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI ĐỈNH :
Là phụ tải ngắn hạn, được dùng để tính toán bảo vệ, tính toán khởi động; quy định để xác định giá trị đỉnh của một nhóm động cơ là chọn giá trị đỉnh của một động cơ có dòng mở máy lớn nhất cộng với dòng làm việc bình thường của các động cơ còn lại trong nhóm . Để xác định dòng đỉnh nhọn Iđn ta áp dụng theo công thức sau :
Iđn = kmm * ikđmax + Itt - ksd * iđmmax
Trong đó :
ikđmax : dòng khởi động của động cơ có dòng khởi động lớn nhất .
Itt : Dòng điện tính toán của một nhóm động cơ .
iđmmax :dòng điện định mức của động cơ có dòng khởi động lớn nhất .
ChươngII : TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CUNG CẤP ĐIỆN
IIA . XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN
IIA1 . PHÂN NHÓM VÀ XÁC ĐỊNH TÂM PHỤ TẢI CÁC NHÓM :
Dựa theo dây chuyền công nghệ và vị trí phân bố thiết bị , theo công suất ,ta tiến hành phân chia các thiết bị theo nhóm, mỗi nhóm thích ứng với tủ cấp điện riêng.
Căn cứ thực tế ta chia thành 5 nhóm ứng với 5 tủ động lực như sau :
IIA1/1: NHÓM I: Gồm các tải sau :
Chọn hệ trục toạ độ XOY, tọa độ tâm phụ tải của phân xưởng bia ta được xác định theo công thức sau :
Nhóm I gồm 14 thiết bị và có thông số như sau :
SỐ LIỆU CÁC THIẾT BỊ TRONG PHÂN XƯỞNG BIA CHAI
Tên thiết bị
KH
SL
Pđm(KW)
Ksd
Cosö
Máy gắp rổng
67
2
7
0,6
0.7
Máy gắp đầy
69
2
54
0,65
0.7
Máy xúc chai
68
2
7
0,7
0.7
Máy gắp đầy
69
1
7
0,65
0.8
Motor vĩ dưới
71
1
7
0,65
0.8
Máy chiết bia
72
2
25
0,65
0.8
Máy bơm nước nónghấp
73
11
4
0,6
0;8
Motor cầu
74
27
1
0,6
0;8
Quạt công nghiệp
75
3
0,75
0,6
0;8
Công thức tính dòng điện mở máy và dòng định mức của các thiết bị :
Iđmi Immi =Kmm * Iđm i
Máy xúc chai :
Iđm =
Imm =Kmm * Iđm = 5*117,18 =589,90 (A)
Tương tự ta có bảng tính sau đây cho các thiết bị khác :
STT
TÊN THIẾT BỊ: nhóm1
KH
X
Y
Pđm
Ksd
COSö
Iđm
Imm
1
Motor cầu
74
15
20,4
1
0,6
0,8
1,90
9,50
2
Máy bơm nước nónghấp
73
29
23
4
0,6
0,8
7,60
37,98
3
Motor cầu
74
57
20,4
1
0,6
0,8
1,90
9,50
4
Motor cầu
74
75
20,4
1
0,6
0,8
1,90
9,50
5
Máy bơm nước nónghấp
73
93
23
4
0,6
0,8
7,60
37,98
6
Motor cầu
74
111
20,4
1
0,6
0,8
1,90
9,50
7
Motor cầu
74
129
20,4
1
0,6
0,8
1,90
9,50
8
Máy bơm nước nónghấp
73
147
23
4
0,6
0,8
7,60
37,98
9
Motor cầu
74
165
20,4
1
0,6
0,8
1,90
9,50
10
Motor cầu
74
183
20,4
1
0,6
0,8
1,90
9,50
11
Máy bơm nước nónghấp
73
223
23
4
0,6
0,8
7,60
37,98
12
Motor cầu
74
241
20,4
1
0,6
0,8
1,90
9,50
13
Motor cầu
74
259
20,4
1
0,6
0,8
1,90
9,50
14
Quạt công nghiệp
75
262,5
46
0,75
0,6
0,8
1,42
7,12
Tổng theo nhóm
133,3
23
25,5
0,6
0,8
48,92
244,6
STT
TÊN THIẾT BỊ: nhóm2
KH
X
Y
Pđm
Ksd
COSö
Iđm
Imm
1
Quạt công nghiệp
75
17,5
59,1
0,75
0,6
0,8
1,42
7,12
2
Motor cầu
74
15
79,5
1
0,6
0,8
1,90
9,50
3
Motor cầu
74
15
97,5
1
0,6
0,8
1,90
9,50
4
Máy bơm nước nónghấp
73
17,5
115,5
4
0,6
0,8
7,60
37,98
5
Motor cầu
74
15
133,5
1
0,6
0,8
1,90
9,50
6
Motor cầu
74
15
161,4
1
0,6
0,8
1,90
9,50
7
Máy bơm nước nónghấp
73
17,5
179,5
4
0,6
0,8
7,60
37,98
8
Motor cầu
74
15
197,5
1
0,6
0,8
1,90
9,50
9
Motor cầu
74
15
215,5
1
0,6
0,8
1,90
9,50
10
Motor cầu
74
38
215,5
1
0,6
0,8
1,90
9,50
11
Máy bơm nước nónghấp
73
40,5
179,5
4
0,6
0,8
7,60
37,98
12
Motor cầu
74
38
197,5
1
0,6
0,8
1,90
9,50
13
Motor cầu
74
38
161,5
1
0,6
0,8
1,90
9,50
14
Motor cầu
74
15
234,5
1
0,6
0,8
1,90
9,50
15
Máy bơm nước nónghấp
73
29
232
4
0,6
0,8
7,60
37,98
Tổng theo nhóm
16,5
162,5
26,75
0,6
0,8
50,82
254,04
STT
TÊN THIẾT BỊ: nhóm3
KH
X
Y
Pđm
Ksd
COSö
Iđm
Imm
1
Motor cầu
74
57
234,5
1
0,6
0,8
1,90
9,50
2
Motor cầu
74
75
234,5
1
0,6
0,8
1,90
9,50
3
Máy bơm nước nónghấp
73
93
232
4
0,6
0,8
7,60
37,98
4
Motor cầu
74
111
234,5
1
0,6
0,8
1,90
9,50
5
Motor cầu
74
129
234,5
1
0,6
0,8
1,90
9,50
6
Máy bơm nước nónghấp
73
147
232
4
0,6
0,8
7,60
37,98
7
Motor cầu
74
165
234,5
1
0,6
0,8
1,90
9,50
STT
TÊN THIẾT BỊ: nhóm3
KH
X
Y
Pđm
Ksd
COSö
Iđm
Imm
8
Motor cầu
74
183
234,5
1
0,6
0,8
1,90
9,50
9
Máy bơm nước nónghấp
73
223
232
4
0,6
0,8
7,60
37,98
10
Motor cầu
74
241
234,5
1
0,6
0,8
1,90
9,50
11
Motor cầu
74
259
234,5
1
0,6
0,8
1,90
9,50
12
Motor cầu
74
262,5
234,5
1
0,6
0,8
1,90
9,50
Tổng theo nhóm
20,75
0,6
0,8
39,42
197,1
STT
TÊN THIẾT BỊ: nhóm4
KH
X
Y
Pđm
Ksd
COSö
Iđm
Imm
1
Máy gắp đầy
69
153
164
7
0;7
0,7
15,19
75,97
2
Motor vĩ dưới
71
183
164
7
0,65
0,8
13,29
66,47
3
Máy chiết bia
72
163,7
108,2
25
0,65
0,8
47,48
237,5
4
Máy gắp đầy
69
153
164
7
0;7
0,7
15,19
75,97
5
Motor vĩ trên
70
183
52,5
7
0,65
0,8
13,29
66,47
6
Máy gắp rổng
67
213
126
7
0,6
0,7
15,19
75,97
7
Máy gắp rổng
67
213
90,5
7
0,6
0,7
15,19
75,97
8
Máy chiết bia
72
163,7
108,2
25
0,65
0,8
47,48
237,5
Tổng theo nhóm
181,7
108,2
92
0,65
0,8
182,2
919,6
STT
TÊN THIẾT BỊ: nhóm5
KH
X
Y
Pđm
Ksd
COSö
Iđm
Imm
1
Máy xúc chai
68
245
139
54
0,65
0,7
117,2
358,9
2
Máy xúc chai
68
245
139
54
0,65
0,7
117,2
358,9
Tổng theo nhóm
108
0,65
0,,7
234,4
1172
+ = 133,32mm
23 mm
Do tỷ lệ của các thiết bị phân bố trên bản vẽ là 1/100 nên từ các giá trị trên ta có được tâm phụ tải của nhóm I như sau :
Ta chọn O1 ( 130 ;5 ).
IIA1/2: NHÓM II:
Tương tự ta có tâm phụ tải của nhóm II như sau : X=16,5 Y=126,6 Ta chọn O2 ( 5 ;160). mm
IIA1/3: NHÓM III:.
Tương tự ta có tâm phụ tải của nhóm III như sau : X=158 Y= 232
Ta chọn O3 ( 160 ;230).
IIA1/4: NHÓM IV:.
Tương tự ta có tâm phụ tải của nhóm IV như sau : X= 177,4 Y=108,2
Ta chọn O4 ( 170 ; 50 ).
IIA1/5: NHÓM V :.
Tương tự ta có tâm phụ tải của nhóm V như sau : X=245 Y=108,2 Ta chọn O5 ( 250 ;108 ).
IIA2 XÁC ĐỊNH TÂM PHỤ TẢ CỦA TOÀN PHÂN XƯỞNG :
Chọn hệ trục toạ độ XOY, tọa độ tâm phụ tải của phân xưởng bia được xác định theo công thức sau :
Với các số liệu đã tính đưỡc ở trên ta có :
X = = 12,8 (m)
Y = = 14,9 (m).
Vậy tâm phụ tải của nhà máy là : O ( 12,8 ; 14,9 m )
NHẬN XÉT :
Với phương án phân nhóm trên việc thiết kế các tủ động lực phù hợp với thiết kế về xây dựng cơ bản cho từng bộ phận của phân xưởng .
Vị trí Tủ phân phối ta có thể chọn gần trạm biến áp , gần cửa ra vào , gần với tâm phụ tải của nhóm đã tính toán, do đó sẽ tiết kiệm được dây dẫn và giảm được tổn thất điện năng.
Do số thiết bị được chia khá đều theo công suất của từng máy trong xưởng, nên khác biệt về dây dẫn, CB…là không lớn .Việc cô lập kiểm tra, hay có sự cố tại một nhóm thiết bị ta vẫn còn nguồn điện để sử dụng cho việc sữa chữa.
Sơ đồ đi dây thoáng dể thi công,thiết kế vừa đạt vẽ mỹ quan , vừa thuận tiện cho vận hành nên đáp ứng được tính kỹ thuật và mỹ thuật .
IIA2 . XÁC ĐỊNH PHỤ TẢI TÍNH TOÁN CỦA CÁC NHÓM THIẾT BỊ :
Nhóm 1 : åP đm1 = 25,75 KW ; số thiết bị của nhóm là n =14 ; Hệ số công suất của nhóm lấy cosj = 0.6 .
Tính theo phương pháp hệ số cực đại kmax và công suất trung bình.
Trình tự tính toán như sau :
- Tính hệ số sử dụng :
Ksdnhóm = =
Tính được : Ksdnhóm = 0,6
- Tính nhq = (
= 9
- Tìm kmax nhóm 1 theo nhq và ksd (tra bảng 3-2 /[HTCCĐ –NCH])
với Ksd nhóm = 0,6 và nhq = 9 Þ KMax 1 = 1,28
- Tính Ptb1 của nhóm 1
Ptb 1 = Ksd1 * Pđm1 = 0,6*25,75 =15,45 (KW)
- Tính hệ số công suất trung bình(nhóm) :
=0,8
- Tính Qtb1của nhóm 1
Qtb = Ptb 1 * tg¢tb1 =15,45*0,75 =11,588 (KVAr)
- Tính Ptt của nhóm 1: xác định theo công thức sau
Ptt1 = KMax. Ptb1 = KMax . Ksdnhóm . Pđmnhóm1
Ptt1 = 1,28*15,45 = 19,776 (kW)
- Tính Qtt1 : do nhq1 = 9 < 10 nên :
Qtt1 = 1,1Qtb1 =1,1*11,588 = 12,746 (KVAR) .
.
- Tính Stt1 : xác định theo công thức :
Stt1 = ( KVA) .
- Tính Itt1 =
- Tính Idn1 = ikđmax1 + [ Ittn1 - ( Ksd1 . iđmmax1 )]
Trong nhóm 1, máy bơm nước nóng hấp có dòng định mức lớn nhất
iđm max1 = 37,98
Vậy : Iđn1 = 37,98+35,75-0,6 * 7,60 = 69,17(A)
Nhóm 2 : åP đm2 =26,75 KW ; số thiết bị của nhóm là n = 15 ;
Tính theo phương pháp hệ số cực đại kmax và công suất trung bình.
Trình tự tính toán như sau :
- Tính hệ số sử dụng :
Ksdnhóm = =
Tính được : Ksdnhóm = 0,6
- Tính nhq = (
= 10
- Tìm kmax nhóm 2 theo nhq và ksd (tra bảng 3-2 /[HTCCĐ –NCH])
với Ksd nhóm = 0,6 và nhq = 10 Þ KMax 2 = 1,26
- Tính Ptb2 của nhóm 2
Ptb 2 = Ksd2 * Pđm2 = 0,6*26,75 =16,05 (KW)
- Tính hệ số công suất trung bình(nhóm) :
= 0,8
- Tính Qtb2của nhóm 2
Qtb2 = Ptb 2 * tg¢tb1 =16,05*0,75 =12,037 (KVAr)
- Tính Ptt của nhóm 2: xác định theo công thức sau
Ptt2 = KMax. Ptb2 = KMax . Ksdnhóm . Pđmnhóm1
Ptt2 = 1,26*16,05 = 20,233 (kW)
- Tính Qtt2 : do nhq2 = 10 nên :
Qtt2 = 1,1Qtb2 =1,1*12,037 = 13,24 (KVAR) .
.
- Tính Stt2 : xác định theo công thức :
Stt2= ( KVA) .
- Tính Itt2 =
- Tính Idn2 = ikđmax2 + [ Ittn2 - ( Ksd2 . iđmmax2 )]
Trong nhóm 1, máy bơm nước nóng hấp có dòng định mức lớn nhất
iđm max2 = 37,98
Vậy : Iđn2 = 37,98+36,72 -0,6 * 7,60 = 70,14(A)
Nhóm 3 : åP đm3 = 20,75 KW ; số thiết bị của nhóm là n = 12 ;
Tính theo phương pháp hệ số cực đại kmax và công suất trung bình.
Trình tự tính toán như sau :
- Tính hệ số sử dụng :
Ksdnhóm = =
Tính được : Ksdnhóm = 0,6
- Tính nhq = (
= 7,6
- Tìm kmax nhóm 3 theo nhq và ksd (tra bảng 3-2 /[HTCCĐ –NCH])
với Ksd nhóm = 0,6 và nhq = 7,6 Þ KMax 3 = 1,32
- Tính Ptb1 của nhóm 3
Ptb 3 = Ksd3 * Pđm3 = 0,6*20,75 =12,45 (KW)
- Tính hệ số công suất trung bình(nhóm) :
= 0,8
- Tính Qtb1của nhóm 3
Qtb3 = Ptb 3 * tg¢tb3 =12,45*0,75 = 9,34 (KVAr)
- Tính Ptt của nhóm 3: xác định theo công thức sau
Ptt3 = KMax. Ptb3 = KMax . Ksdnhóm . Pđmnhóm1
Ptt3 = 1,32*12,45 = 16,434 (kW)
- Tính Qtt3 : do nhq3 = 7,6 < 10 nên :
Qtt3 = 1,1Qtb3 =1,1* 9,34 = 10,27 (KVAR) .
.
- Tính Stt3 : xác định theo công thức :
Stt3 = ( KVA) .
- Tính Itt3 =
- Tính Idn3 = ikđmax3 + [ Ittn3 - ( Ksd3 . iđmmax3 )]
Trong nhóm 3, máy bơm nước nóng hấp có dòng định mức lớn nhất
iđm max3 = 37,98
Vậy : Iđn3 = 37,98+29,44-0,6 * 7,60 = 62,87(A)
Nhóm 4 : åP đm4 = 92 KW ; số thiết bị của nhóm là n = 8 ;
Tính theo phương pháp hệ số cực đại kmax và công suất trung bình.
Trình tự tính toán như sau :
- Tính hệ số sử dụng :
Ksdnhóm = =
Tính được : Ksdnhóm = 0,65
- Tính nhq = (
= 5,44
- Tìm kmax nhóm 4 theo nhq và ksd (tra bảng 3-2 /[HTCCĐ –NCH])
với Ksd nhóm = 0,65và nhq = 5,44 Þ KMax 4 = 1,34
- Tính Ptb1 của nhóm 4
Ptb 4 = Ksd4 * Pđm4 = 0,65* 92 =61,64 (KW)
- Tính hệ số công suất trung bình(nhóm) :
= 0,75
- Tính Qtb1của nhóm 4
Qtb4 = Ptb 4 * tg¢tb4 = 61,64* 0,881 = 54,36 (KVAr)
- Tính Ptt của nhóm 4: xác định theo công thức sau
Ptt4 = KMax4. Ptb4 = KMax . Ksdnhóm . Pđmnhóm4
Ptt4 = 1,34*61,64 = 82,59 (kW)
- Tính Qtt4 : do nhq4 = 5,44 < 10 nên :
Qtt4 = 1,1Qtb4 =1,1* 54,36 = 59,796 (KVAR) .
.
- Tính Stt4 : xác định theo công thức :
Stt4 = ( KVA) .
- Tính Itt4 =
- Tính Idn4 = ikđmax4 + [ Ittn4 - ( Ksd4 . iđmmax4 )]
Trong nhóm 4, máy chiết bia có dòng định mức lớn nhất
iđm max4 = 237,4
Vậy : Iđn1 = 237,4 +154 – 0,65*47,48 = 360,538(A)
Nhóm 5 : åP đm4 = 108 KW ; số thiết bị của nhóm là n = 2 ;
Tính theo phương pháp hệ số cực đại kmax và công suất trung bình.
Trình tự tính toán như sau :
- Tính hệ số sử dụng :
Ksdnhóm = =
Tính được : Ksdnhóm = 0,65
- Tính nhq = (
= 2
- Tính Ptb1 của nhóm 5
Ptb 5 = Ksd5 * Pđm5 = 0,65* 108 = 70,2 (KW)
-
- Tính Qtb1của nhóm 5
Qtb5 = Ptb 5 * tg¢tb5 = 70,2*1,02 = 71,62 (KVAr)
- Tính Ptt của nhóm 5: xác định theo công thức sau
Do nhq5 < 4 và N5 < 3
Nên Ptt = 108 (KW)
- Tính Qtt5 = Ptt 5 * tg¢tb5 = 108*1,02 =110,16(KVAr)
.
- Tính Stt5 : xác định theo công thức :
Stt5 =(KVA) . - Tính Itt5 =
- Tính Idn5 = ikđmax5 + [ Ittn5 - ( Ksd4 . iđmmax4 )]
Iđn5 = 585,90+234,39 -0,7*117,18 = 738,26 (A)
. TÍNH TOÁN PHỤ TẢI CHO TỪNG NHÓM THIẾT BỊ
Tên nhóm & thiết bị
KH
Pđm
(KW)
Iđm
(A)
Imm
(A)
K
sd
C Suất
TB
cosj
nhq
kmax
Phụ tải tính toán
Ptb ,KW
Qtb ,KVAr
Ptt ,KW
Qtt, KVAR
Stt,KVA
Itt,A
TÊN THIẾT BỊ: nhóm1
1
Motor cầu
74
1
1,90
9,50
0,6
0,8
Máy bơm nước nónghấp
73
4
7,60
37,98
0,6
0,8
Motor cầu
74
1
1,90
9,50
0,6
0,8
Motor cầu
74
1
1,90
9,50
0,6
0,8
Máy bơm nước nónghấp
73
4
7,60
37,98
0,6
0,8
Motor cầu
74
1
1,90
9,50
0,6
0,8
Motor cầu
74
1
1,90
9,50
0,6
0,8
Máy bơm nước nónghấp
73
4
7,60
37,98
0,6
0,8
Motor cầu
74
1
1,90
9,50
0,6
0,8
Motor cầu
74
1
1,90
9,50
0,6
0,8
Máy bơm nước nónghấp
73
4
7,60
37,98
0,6
0,8
Motor cầu
74
1
1,90
9,50
0,6
0,8
Motor cầu
74
1
1,90
9,50
0,6
0,8
Quạt công nghiệp
75
0,75
1,42
7,12
0,6
0,8
Tổng theo nhóm
25,75
48,92
244,6
0,6
15,45
11,59
0,8
9
1,28
19,776
12,746
23,528
69,17
TÊN THIẾT BỊ: nhóm2
KH
Quạt công nghiệp
75
0,75
1,42
7,12
0,6
0,8
Motor cầu
74
1
1,90
9,50
0,6
0,8
Motor cầu
74
1
1,90
9,50
0,6
0,8
Máy bơm nước nónghấp
73
4
7,60
37,98
0,6
0,8
Motor cầu
74
1
1,90
9,50
0,6
0,8
Motor cầu
74
1
1,90
9,50
0,6
0,8
Máy bơm nước nónghấp
73
4
7,60
37,98
0,6
0,8
Motor cầu
74
1
1,90
9,50
0,6
0,8
Motor cầu
74
1
1,90
9,50
0,6
0,8
Motor cầu
74
1
1,90
9,50
0,6
0,8
Máy bơm nước nónghấp
73
4
7,60
37,98
0,6
0,8
Motor cầu
74
1
1,90
9,50
0,6
0,8
Motor cầu
74
1
1,90
9,50
0,6
0,8
Motor cầu
74
1
1,90
9,50
0,6
0,8
Máy bơm nước nónghấp
73
4
7,60
37,98
0,6
0,8
Tổng theo nhóm
26,75
50,82
254,04
0,6
16,05
12,073
0,8
10
1,26
20,223
13,24
24,17
36,72
TÊN THIẾT BỊ: nhóm3
KH
Motor cầu
74
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cung_cap_dien_xuong_bia_8242.doc