Bản đồ có một vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học và
được sử dụng rộng rãi trong các ngành kinh tế quốc dân và quốc phòng. Nó là
tài liệu cơ bản không thể thiếu được trong ngành kinh tế quốc dân, trong lĩnh
vực khoa học kỹ thuật. Nó vừa là cơ sở vừa là công cụ và kết quả trong thiết
kế, quy hoạch toàn bộ nền kinh tế của đất nước.
Trong giai đoạn hiện nay, việc thực hiện chiến lược công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nước của Đảng ta đề ra ngày càng đẩy mạnh trên phạm vi
toàn quốc. Bản đồ địa hình là tài liệu cần có trước tiên và cần thiết, nhất là tại
các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp đầu mối thuỷ lợi, thuỷ điện
để khảo sát, thiết kế quy hoạch sử dụng đất. Vì vậy công tác thành lập bản đồ
mới là công việc mang tính cấp bách hiện nay.
Để thành lập bản đồ địa hình người ta có thể sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau, tuy nhiên phổ biến nhất hiện nay vẫn là phương pháp thành
lập bản đồ bằng ảnh hàng không. Trong quy trình công nghệ của phương
pháp này thì công tác đoán đọc điều vẽ là một công đoạn quan trọng.
Hiểu được tầm quan trọng và cấp thiết của việc thành lập bản đồ địa
hình hiện nay, được sự đồng ý của Bộ môn Trắc địa ảnh - Khoa Trắc địa Trường Đại học Mỏ - Địa Chất, em đã chọn thực hiện đề tài tốt nghiệp:
"Công tác đoán đọc điều vẽ ảnh hàng không phục vụ thành lập bản
đồ địa hình tỷ lệ 1:10000 "
Mục đích: Nhận xét đánh giá vị trí, nhiệm vụ và tầm quan trọng của
công tác đoán đọc điều vẽ trong quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa
hình bằng ảnh hàng không; khái quát hoá được công tác đoán đọc điều vẽ địa
hình. Từ đó xác định nội dung, phơng án kinh tế, kỹ thuật tối ưu phù hợp với
điều kiện thực tiễn nhằm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000.
Yêu cầu: Khảo sát, thiết kế và đoán đọc điều vẽ trong phòng cũng như
ngoài trời để thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000.
27 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1593 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đồ án Công tác đoán đọc điều vẽ ảnh hàng không phục vụ thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
SV thực hiện: Quản Xuân Khoa 1 Lớp: Trắc địa - K44 SĐ
Lời nói đầu
Bản đồ có một vai trò rất quan trọng trong nghiên cứu khoa học và
được sử dụng rộng rãi trong các ngành kinh tế quốc dân và quốc phòng. Nó là
tài liệu cơ bản không thể thiếu được trong ngành kinh tế quốc dân, trong lĩnh
vực khoa học kỹ thuật. Nó vừa là cơ sở vừa là công cụ và kết quả trong thiết
kế, quy hoạch toàn bộ nền kinh tế của đất nước.
Trong giai đoạn hiện nay, việc thực hiện chiến lược công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nước của Đảng ta đề ra ngày càng đẩy mạnh trên phạm vi
toàn quốc. Bản đồ địa hình là tài liệu cần có trước tiên và cần thiết, nhất là tại
các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp đầu mối thuỷ lợi, thuỷ điện
để khảo sát, thiết kế quy hoạch sử dụng đất. Vì vậy công tác thành lập bản đồ
mới là công việc mang tính cấp bách hiện nay.
Để thành lập bản đồ địa hình người ta có thể sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau, tuy nhiên phổ biến nhất hiện nay vẫn là phương pháp thành
lập bản đồ bằng ảnh hàng không. Trong quy trình công nghệ của phương
pháp này thì công tác đoán đọc điều vẽ là một công đoạn quan trọng.
Hiểu được tầm quan trọng và cấp thiết của việc thành lập bản đồ địa
hình hiện nay, được sự đồng ý của Bộ môn Trắc địa ảnh - Khoa Trắc địa -
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất, em đã chọn thực hiện đề tài tốt nghiệp:
"Công tác đoán đọc điều vẽ ảnh hàng không phục vụ thành lập bản
đồ địa hình tỷ lệ 1:10000 "
Mục đích: Nhận xét đánh giá vị trí, nhiệm vụ và tầm quan trọng của
công tác đoán đọc điều vẽ trong quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa
hình bằng ảnh hàng không; khái quát hoá được công tác đoán đọc điều vẽ địa
hình. Từ đó xác định nội dung, phơng án kinh tế, kỹ thuật tối ưu phù hợp với
điều kiện thực tiễn nhằm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000.
Yêu cầu: Khảo sát, thiết kế và đoán đọc điều vẽ trong phòng cũng như
ngoài trời để thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000.
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
SV thực hiện: Quản Xuân Khoa 2 Lớp: Trắc địa - K44 SĐ
Nội dung đồ án gồm 3 chương:
Chương I: Khái quát về bản đồ địa hình và các phương pháp thành lập
bản đồ địa hình.
Chương II: Công tác đoán đọc điều vẽ .
Chương III: Thực nghiệm.
Quá trình thực hiện đề tài em đã được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy
giáo GS- TS KH Phan Văn Lộc cùng toàn thể các thầy cô trong bộ môn Trắc
Địa ảnh và các bạn đồng nghiệp kết hợp với sự cố gắng của bản thân đến nay
em đã hoàn thành bản đồ án này, nhưng do thời gian thực hiện đề tài còn hạn
hẹp và trình độ bản thân còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy em rất mong nhận được những đóng góp quý báu từ phía các thầy cô
giáo trong bộ môn và các bạn đồng nghiệp để đề tài được trọn vẹn hơn.
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
SV thực hiện: Quản Xuân Khoa 3 Lớp: Trắc địa - K44 SĐ
Chương I.
Khái quát bản đồ địa hình và
các phương pháp thành lập bản đồ địa hình
1.1. Khái quát Và mục đích của bản đồ địa hình:
1.1.1 Khái quát về bản đồ địa hình:
Bản đồ địa hình là loại bản đồ thể hiện một cách có chọn lọc các đối
tượng tự nhiên và nhân tạo có trên mặt đất theo một tỷ lệ nhất định. Các yếu
tố nội dung cơ bản của bản đồ địa hình được biểu thị trên bản đồ bằng các ký
hiệu quy ước hiện hành.
Mức độ chi tiết biểu thị nội dung của bản đồ phụ thuộc vào tỷ lệ và
mục đích sử dụng của bản đồ. Các yếu tố quan trọng cần chú ý khi sử dụng
bản đồ địa hình là nội dung, tỷ lệ, lưới chiếu, thời gian thành lập hay hiện
chỉnh.
Các bản đồ địa hình ở những dãy tỷ lệ: 1: 500, 1: 1.000, 1: 2.000, 1:
5.000,
1: 10.000, 1: 25.000, 1: 50.000 và 1: 100.000 được gọi là hệ thống bản
đồ địa hình cơ sở. Trong đó những bản đồ ở dãy tỷ lệ: 1: 500, 1: 1.000, 1:
2.000, 1: 5.000 là hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ lớn, những bản đồ ở dãy tỷ
lệ: 1: 10.000, 1: 25.000 là hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ trung bình, những
bản đồ tỷ lệ 1: 50.000 và 1: 100.000 là hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ nhỏ.
1. 1. 2. Mục đích sử dụng và các yêu cầu của bản đồ địa hình.
Bản đồ địa hình (BĐĐH) được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều ngành
nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau. Các tổ chức kinh tế khác nhau thì sử dụng
BĐĐH ở góc độ khác nhau. ở mức độ chi tiết khác nhau của mỗi loại BĐĐH
sẽ đáp ứng từng nhu cầu khác nhau cho mục đích sử dụng.
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
SV thực hiện: Quản Xuân Khoa 4 Lớp: Trắc địa - K44 SĐ
Các BĐĐH tỷ lệ lớn phục vụ trực tiếp cho các công tác quy hoạch và
thiết kế chi tiết, cụ thể:
- Các bản đồ địa hình 1: 2.000 được dùng để thiết kế kỹ thuật, thiết kế
chi tiết mặt bằng và chuyển thiết kế ra thực địa cho các công trình công
nghiệp, dân dụng…, lập bản vẽ thi công cho hệ thống tưới tiêu bằng thiết bị
ngầm, thiết kế xây dựng các tuyến kênh đào, các tuyến đường giao thông ở
những vùng có địa hình và địa chất phức tạp. Bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 1.000, 1:
500 dùng để thiết kế chỉ đạo thi công các công trình ở khu vực chưa xây dựng
và để đo vẽ hoàn công các công trình.
Yêu cầu về nội dung của các bản đồ ở dãy tỷ lệ này phải rất đầy đủ và
rõ ràng, các đối tượng địa vật thường được biểu thị theo tỷ lệ và đúng ký hiệu
quy ước. Độ chính xác của bản đồ rất cao.
- Bản đồ địa hình 1: 5.000 được dùng để thành lập tổng bình đồ thành
phố, khu công nghiệp, quy hoạch mặt bằng cho khu vực chưa xây dựng, thiết
kế các công trình dạng thẳng, lập thiết kế kỹ thuật cho hệ thống tưới tiêu
trong khu vực có diện tích nhỏ, có địa hình phức tạp.
Các BĐĐH tỷ lệ trung bình và nhỏ thường phục vụ cho các công tác
quy hoạch, thiết kế ở mức độ rộng hơn.
- Bản đồ địa hình 1: 10.000 được sử dụng rộng rãi trong phát triển kinh
tế cũng như trong quân sự.
+ Về mặt kinh tế: Nó được dùng làm quy hoạch ruộng đất, điều tra thổ
nhưỡng, thiết kế hệ thống tưới tiêu ở vùng tương đối bằng phẳng, chọn vị trí
đập nước thiết kế sơ bộ hệ thống đầu mối công trình, xác định diện tích và
khối lượng hồ chứa…, dùng để thăm dò và quy hoạch tổng thể các vùng
khoáng sản, tiến hành khảo sát thiết kế các tuyến giao thông, dùng để quy
hoạch quản lý các loại rừng, quy hoạch tổng thể việc xây dựng thành phố, khu
công nghiệp.
+ Về mặt quân sự:
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
SV thực hiện: Quản Xuân Khoa 5 Lớp: Trắc địa - K44 SĐ
Dùng để nghiên cứu địa hình, tổ chức lưới hoả lực. Chỉ huy quân đội
tác chiến ở vùng dân cư lớn. Thiết kế và xây dựng các hệ thống phòng thủ,
xây dựng sân bay, các công trình và mục tiêu quân sự khác.
- Bản đồ địa hình 1: 25.000 được sử dụng:
+ Về kinh tế: Sử dụng khảo sát quy hoạch phân vùng kinh tế, quy
hoạch ruộng đất trong phạm vi rộng lớn, nghiên cứu phân bổ thổ nhưỡng và
cây trồng, thiết kế các hồ chứa nước, quy hoạch chung cho khu vực thăm dò
vùng mỏ, dùng để chọn lựa các tuyến đường sắt, ô tô, đường thuỷ…
+ Về mặt quân sự: Dùng cho nghiên cứu nhận định tình hình, lập kế
hoạch và chỉ huy chiến đấu,đo nối địa hình, xác định mục tiêu pháo kích,
thiết kế xây dựng các công trình quốc phòng.
- Các bản đồ địa hình 1: 50.000, 1:100.000 được sử dụng trong nhiều
ngành kinh tế quốc dân, dùng trong công tác khảo sát sơ bộ trong phạm vi
rộng lớn, trong quy hoạch lãnh thổ và tổ chức các vùng kinh tế trọng điểm,
dùng nghiên cứư về mặt địa chất, thuỷ văn của một vùng rộng lớn. Bản đồ 1:
100000 còn là cơ sở địa lý để thành lập các bản đồ chuyên đề tỷ lệ lớn và
trung bình như bản đồ địa chất, bản đồ thổ nhưỡng.
Những yêu cầu cơ bản của nội dung các BĐĐH ở những dãy tỷ lệ này
là phải thể hiện trung thực, rõ ràng, dễ đọc, cho phép định hướng nhanh
chóng ở thực địa, các yếu tố biểu thị trên bản đồ cần phải đầy đủ, chính xác
đạt yêu cầu quy định của quy phạm đo vẽ và ký hiệu BĐĐH tỷ lệ tương ứng,
hiện hành. Mức độ chi tiết của nội dung bản đồ phải phù hợp với mục đích sử
dụng và đặc điểm khu vực.
1.2. cơ sở toán học của bản đồ địa hình.
Cơ sở toán học của bản đồ địa hình bao gồm: tỷ lệ, phép chiếu, hệ
thống toạ độ, cơ sở trắc địa, sự phân mảnh và bố cục của bản đồ.
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
SV thực hiện: Quản Xuân Khoa 6 Lớp: Trắc địa - K44 SĐ
1.2.1. Tỷ lệ :
Tỷ lệ của bản đồ xác định mức độ thu nhỏ của bề mặt trái đất khi biểu
thị lên bản đồ. Nó là tỷ số giữa chiều dài một đoạn thẳng trên bản đồ và chiều
dài của đoạn thẳng đó ngoài thực địa.
Có 3 hình thức thể hiện trên bản đồ:
- Tỷ lệ số. Ví dụ: 1: 10.000.
- Tỷ lệ chữ. Ví dụ: "1 cm bản đồ bằng 100m thực địa".
- Tỷ lệ thước. Gồm thước tỷ lệ xiên và thước tỷ lệ thẳng.
Trên bản đồ địa hình thường thể hiện cả ba loại tỷ lệ trên.
Về hệ thống tỷ lệ bản đồ địa hình thì nước ta cũng dùng các dãy tỷ lệ
như hầu hết các nước khác trên thế giới, gồm các tỷ lệ 1: 200, 1: 500, 1:
1.000, 1: 2.000,
1: 5.000, 1: 10.000, 1: 25.000, 1: 50.000,1: 100.000 và tỷ lệ nhỏ hơn.
Tỷ lệ của bản đồ địa hình chủ yếu được xác định tuỳ thuộc vào mục
đích sử dụng bản đồ và đặc điểm khu đo. Yêu cầu thiết kế quy hoạch càng chi
tiết, địa hình, địa vật hay các công trình cần xây dựng càng phức tạp thì yêu
cầu về tỷ lệ của bản đồ càng lớn.
1.2.2. Phép chiếu:
Phép chiếu bản đồ là một quy luật toán học của sự hiển thị bề mặt
Elipxoid (hoặc mặt cầu) của trái đất trên bề mặt phẳng.
Trong thực tế có rất nhiều phép chiếu khác nhau và được phân thành
nhiều loại như: phép chiếu đồng góc, phép chiếu đồng diện tích, phép chiếu tự
do, hoặc phép chiếu hình nón, phép chiếu hình trụ,… Mỗi loại phép chiếu chỉ
phù hợp cho từng đặc điểm lãnh thổ của mỗi quốc gia và tuỳ thuộc vào loại
bản đồ mà ta cần thành lập.
Bản đồ địa hình Việt Nam được thành lập trên mặt phẳng từ hình chiếu
hình trụ ngang Gauss – Kriuger và phép chiếu hình trụ ngang UTM. Ngày
nay nước ta đang thống nhất sử dụng lưới chiếu VN – 2000 cho toàn lãnh thổ
Việt Nam.
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
SV thực hiện: Quản Xuân Khoa 7 Lớp: Trắc địa - K44 SĐ
Phép chiếu Gauss- Kruger là phép chiếu hình trụ ngang đồng góc, lâý
hình chiếu kinh tuyến giữa múi làm trục X và lấy hình chiếu của xích đạo làm
trụcY, nó ứng dụng cho từng múi chiếu 60 hoặc 30 của mặt phẳng Elipxoid.
Đặc điểm cơ bản của phép chiếu Gauss – Kriuger là:
+ Là phép chiếu đồng góc, tại mọi điểm trị số biến dạng về góc = 0
+ Kinh tuyến giữa là đường thẳng và là trục đối xứng
+ Kinh tuyến giữa không có biến dạng về độ dài tức là hệ số biến dạng
độ dài theo kinh tuyến K0 = 1
+ Biến dạng chiều dài và diện tích tăng từ kinh tuyến giữa về hai kinh
tuyến biên và giảm từ xích đạo về hai cực
Lưới chiếu UTM là một trường hợp đặc biệt của lưới chiếu Gass –
Kriuger, lưới chiếu Gass – Kriuger có k0 = 1, lưới chiếu UTM có k0 = 0.9999
cho múi 30và có k0 = 0.9996 cho múi chiếu 60 biến dạng chiều dài của lưới
chiếu UTM phân bố đều trên toàn múi chiếu, xuất hiện cả phần âm và phần
dương.
+ Lưới chiếu VN – 2000 được xây dựng phù hợp với lãnh thổ Việt Nam
, lưới chiếu tọa độ phẳng quốc gia Việt Nam là lưới chiếu chuẩn quốc tế về
múi chiếu, kinh tuyến trung ương, phân mảnh bản đồ lấy theo hệ thống hiện
hành có ghi thêm danh pháp quốc tế.
1.2.3. Hệ thống toạ độ:
Các hệ thống toạ độ thường dùng trong trắc địa bao gồm: Hệ toạ độ địa
lý, hệ toạ độ vuông góc Gauss- Kriuger, hệ toạ độ vuông góc quy ước, hệ toạ
độ cực và độ cao.
Hệ thống toạ độ trên bản đồ được biểu thị bằng mạng lưới toạ độ được
dựng theo phép chiếu của bản đồ. Hệ thống mạng lưới toạ độ là cơ sở để
thành lập các bản đồ và để tiến hành các công tác đo đạc khác trên bản đồ.
Bản đồ địa hình ở nước ta trước đây được thành lập trên cơ sở hệ toạ độ
HN –72. Hiện nay Bộ Tài nguyên Môi trường (trước kia là Tổng cục Địa
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
SV thực hiện: Quản Xuân Khoa 8 Lớp: Trắc địa - K44 SĐ
chính ) thống nhất sử dụng hệ toạ độ VN – 2000 và hệ độ cao Hòn Dấu - Hải
Phòng làm cơ sở cho việc thành lập bản đồ các loại.
1.2.4. Cơ sở trắc địa.
Cơ sở trắc địa để thành lập bản đồ địa hình bao gồm:
1.2.4.1. Kích thước Elipxoid.
Hiện nay theo quyết định của thủ tướng chính phủ số: 83/2000/QĐ -
TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000 thì kể từ ngày 12/08/2000 nước ta sử dụng Hệ
quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia mới: VN- 2000 thay thế Hệ quy chiếu và Hệ
toạ độ quốc gia Hà Nội 1972. Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN- 2000
có các tham số chính như sau:
a. Elipxoid quy chiếu WGS- 84 có:
+ Bán trục lớn: a = 6378137,000 m.
+ Độ dẹt f = 1: 298.257223563.
+ Tốc độ quay quanh trục w = 7292115.10-11 radian/s.
Vị trí Elipxoid quy chiếu quốc gia: Elipxoid WGS- 84 toàn cầu được
xác định vị trí (định vị) phù hợp với lãnh thổ Việt Nam trên cơ sở sử dụng các
điểm GPS có độ cao thuỷ chuẩn phân bố đều trên lãnh thổ.
b. Điểm gốc toạ độ quốc gia: Điểm N00 đặt tại Viện nghiên cứu địa
chính thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c. Lưới toạ độ phẳng cơ bản: Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM
quốc tế.
d. Chia múi và phân mảnh hệ thống bản đồ cơ bản: Theo hệ thống lưới
chiếu UTM quốc tế, danh pháp tờ bản đồ theo hệ thống hiện hành có chú
thích danh pháp UTM quốc tế.
1.2.4.2. Lưới khống chế cơ bản nhà nước.
- Lưới tam giác và đường chuyền hạng I, II, III, IV.
- Lưới độ cao hạng I, II, III, IV.
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
SV thực hiện: Quản Xuân Khoa 9 Lớp: Trắc địa - K44 SĐ
1.2.4.3. Lưới khống chế cơ sở (lưới tăng dày).
- Lưới giải tích và đường chuyền cấp 1, 2.
- Lưới độ cao kỹ thuật.
1.2.4.4. Lưới khống chế đo vẽ.
- Lưới tam giác nhỏ, đường chuyền kinh vĩ và giao hội mặt phẳng.
- Lưới độ cao kinh vĩ, độ cao lượng giác.
1.2.5. Sự phân mảnh và đánh số bản đồ địa hình.
Bản đồ địa hình được thành lập trên từng vùng rộng lớn và phủ khắp
toàn quốc nên tiện cho việc đo vẽ, quản lý và sử dụng ta cần phải phân mảnh
và đánh số mảnh.
Sự phân mảnh và đánh số mảnh bản đồ là dựa vào một hệ thống ký
hiệu riêng biệt đối với từng khu vực, cho từng loại tỷ lệ và từng mảnh bản đồ.
Ký hiệu riêng của mỗi mảnh bản đồ gọi là danh pháp (số hiệu) của mảnh bản
đồ đó.
Cơ sở của sự phân mảnh và đánh số các mảnh bản đồ địa hình là dựa
theo các đường kinh tuyến và các đường vĩ tuyến. Trước hết là sự phân mảnh
và đánh số mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 1000000, sau đó các mảnh bản đồ địa hình
có tỷ lệ lớn hơn sẽ được phân mảnh và đánh số dựa trên cơ sở của sự phân
mảnh và đánh số của bản đồ địa hình 1: 1.000.000.
1.2.5.1. Sự phân mảnh và đánh số của bản đồ địa hình 1: 1.000.000.
Các bản đồ địa hình 1: 1.000.000 được phân mảnh và đánh số thống
nhất trên toàn thế giới.
Theo các kinh tuyến cách nhau một hiệu độ kinh = 60, người ta chia
bề mặt trái đất ra các múi 60 và được đánh dấu lần lượt bằng các chữ số ả
Rập từ 1 đến 60 bắt đầu từ kinh tuyến 1800 theo chiều ngược kim đồng hồ (từ
Tây sang Đông).
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
SV thực hiện: Quản Xuân Khoa 10 Lớp: Trắc địa - K44 SĐ
Mặt khác theo các vĩ tuyến cách nhau một hiệu độ vĩ = 40 chia bề
mặt trái đất thành các đai 40 bắt đầu từ xích đạo về hai cực. Các đai được đánh
dấu lần lượt bằng chữ cái La tinh từ A đến V.
Như vậy bề mặt trái đất được chia ra thành các hình thang có kích
thước 40 x 60. Mỗi hình thang như vậy nó biểu thị trọn vẹn 1 mảnh bản đồ địa
hình 1: 1000000. Danh pháp của tờ bản đồ này là sự biểu thị giữa chữ cái tên
đai và số hiệu của múi chia như trên.
Ví dụ: Danh pháp của tờ bản đồ 1: 1.000.000 là: F - 48.
1.2.5.2. Sự phân mảnh, đánh số của bản đồ địa hình 1: 100.000.
Mảnh bản đồ 1: 1.000.000 chia thành 12 hàng x 12 cột theo kinh độ và
vĩ độ, được 144 mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 100.000, đánh dấu bằng các chữ số ả
Rập từ 1 144 lần lượt từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Danh pháp của
mảnh 1: 100.000 bao gồm danh pháp mảnh 1: 1.000.000 kèm theo số thứ tự
của mảnh chia đó.
Ví dụ: F - 48 - 50.
Bản đồ 1: 100.000 là cơ sở để phân mảnh và đánh số các bản đồ tỷ lệ
lớn hơn.
1.2.5.3. Phân mảnh, đánh số bản đồ địa hình 1: 50.000.
Chia mảnh 1: 100.000 thành 4 mảnh tỷ lệ 1: 50.000 và được đánh dấu
bằng chữ cái: A, B, C, D theo nguyên tắc như trên. Danh pháp của mảnh 1:
50.000 bao gồm danh pháp mảnh 1: 100.000 cùng với các chữ cái tương ứng
ở trên.
Ví dụ: F - 48 - 50 - A.
1.2.5.4. Phân mảnh, đánh số bản đồ địa hình 1: 25.000.
Chia mảnh 1: 50.000 thành 4 phần sẽ nhận được 4 mảnh tỷ lệ 1: 25.000
và được đánh dấu bằng chữ viết thường a, b, c, d. Danh pháp của mảnh bản đồ
1: 25.000 là danh pháp của mảnh bản đồ 1: 50.000 ghép với dấu hiệu đã đánh
dấu mảnh 1: 25.000 tương ứng.
Ví dụ: F - 48 -50 -A- a.
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
SV thực hiện: Quản Xuân Khoa 11 Lớp: Trắc địa - K44 SĐ
1.2.5.5. Phân mảnh, đánh số bản đồ địa hình 1: 10.000.
Chia mảnh 1: 25.000 thành 4 mảnh tỷ lệ 1: 10.000 và đánh số 1, 2, 3, 4.
Danh pháp của mảnh 1: 10.000 gồm danh pháp mảnh 1: 25.000 ghép với số
thứ tự của mảnh 1: 10.000 tương ứng.
Ví dụ: F - 48 - 50 - A - a - 1.
1.2.5.6. Phân mảnh, đánh số bản đồ 1: 5.000.
Mảnh bản đồ 1: 5.000 được chia từ mảnh bản đồ 1: 100.000 theo vĩ độ
là 16 hàng và theo kinh độ là 24 cột thành 384 mảnh tỷ lệ 1: 5.000, được đánh
số thứ tự từ trái qua phải từ trên xuống dưới bắ đầu từ 1 384.
Danh pháp mảnh bản đồ 1: 5.000 bao gồm danh pháp của mảnh 1:
100.000 đem chia cùng với số thứ tự của mảnh chia 1: 5.000 được để trong
ngoặc đơn.
Ví dụ: F - 48 - 50 -(100).
1.2.5.7. Phân mảnh, đánh số bản đồ 1: 2.000.
Chia mảnh bản đồ 1: 5.000 thành 3 hàng 2 cột được 6 mảnh tỷ lệ 1:
2.000, các mảnh chia được đánh dấu bằng các chữ thường: a, b, c, d, e, f.
Danh pháp mảnh 1: 2.000 gồm danh pháp của mảnh 1: 5.000 kèm theo
dấu hiệu của mảnh chia tương ứng. Trong đó số thứ tự của mảnh 1: 5.000 và
dấu hiệu của mảnh chia 1: 2.000 được cùng để trong dấu ngoặc đơn.
Ví dụ: F - 48 - 50 - (100-a).
- Các bản đồ tỷ lệ lớn hơn được chia theo lưới ô vuông.
1.2.6. Bố cục của bản đồ.
Bao gồm sự trình bày khung, các nội dung trong và ngoài khung, sự
định hướng của bản đồ và cách bố trí lãnh thổ trong khung.
Khung bản đồ bao gồm khung trong và khung ngoài. Khung trong của
bản đồ địa hình được tạo bởi 2 kinh tuyến biên và 2 vĩ tuyến biên. Tại 4 góc
khung có ghi rõ toạ độ địa lý , . Ngoài ra còn có khung độ phút giây cách
khung trong về phía ngoài 0,6mm (đối với bản đồ 1: 10.000 1: 25.000).
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
SV thực hiện: Quản Xuân Khoa 12 Lớp: Trắc địa - K44 SĐ
Bên trong khung trong của bản đồ là sự thể hiện nội dung bản đồ và
mạng lưới toạ độ vuông góc.
Các nội dung trình bầy bên ngoài khung bản đồ bao gồm: Danh pháp,
tên mảnh,tên khu vực đo vẽ, ghi chú tỷ lệ, giải thích ký hiệu …
1. 3. Nội dung của bản đồ địa hình.
Các nội dung cơ bản cần thể hiện trên bản đồ địa hình bao gồm các yếu
tố sau:
- Điểm khống chế trắc địa.
- Điểm dân cư.
- Các đối tượng kinh tế, văn hoá, xã hội.
- Mạng lưới giao thông và các thiết bị phụ thuộc.
- Mạng lưới thuỷ hệ và các công trình phụ thuộc.
- Dáng đất và chất đất.
- Lớp phủ thực vật.
- Địa giới, ranh giới hành chính - chính trị và tường rào.
- Địa danh và các ghi chú cần thiết khác.
Tất cả các đối tượng nói trên được thể hiện trên BĐĐH với độ chi tiết
cao và được ghi chú về các đặc trưng chất lượng và số lượng.
Ngoài ra khi sử dụng BĐĐH thì việc định hướng có ý nghĩa rất quan
trọng. Do vậy các vật định hướng cũng là yếu tố tất yếu của nội dung bản đố
địa hình.
Địa vật định hướng.
Là địa vật dễ dàng nhận biết ngoài thực địa, nó cho phép xác định
được vị trí nhanh chóng và chính xác trên bản đồ. Các vật định hướng có thể
là: toà tháp , nhà thờ, cây độc lập, ngã tư đường…
Điểm khống chế trắc địa.
Đối với bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn thì nói chung các
điểm khống chế trắc địa có chôn mốc cố định phải biểu thị lên bản đồ.
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
SV thực hiện: Quản Xuân Khoa 13 Lớp: Trắc địa - K44 SĐ
Trên các bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 25.000 đến 1: 100.000 biểu thị các
điểm của mạng lưới trắc địa nhà nước hạng I, II, III, IV, các điểm đường
chuyền và điểm thuỷ chuẩn.
Điểm dân cư.
Dân cư là một trong những yếu tố quan trọng nhất của bản đồ địa hình.
Khi thể hiện các điểm dân cư trên bản đồ địa hình phải giữ được đặc trưng
của chúng về quy hoạch và cấu trúc.
Bản đồ tỷ lệ càng lớn thì sự biểu thị các điểm dân càng chi tiết. Các
điểm dân cư được đặc trưng bởi kiểu cư trú, số người và ý nghĩa hành chính,
chính trị của nó, như: các thành phố, các kiểu dân cư thành phố, kiểu dân cư
nông thôn. Kiểu dân cư được thể hiện trên bản đồ địa hình bằng kiểu ghi chú
tên của nó.
Trên bản đồ tỷ lệ 1:10.000 và 1: 25.000 các điểm dân cư được biểu thị
bằng ký hiệu quy ước đối với các ngôi nhà và các vật kiến trúc riêng biệt,
nhưng trong đó đã có sự lựa chọn nhất định.
Các đối tượng kinh tế, văn hoá xã hội.
Các công trình công cộng phải biểu thị tính chất kinh tế, văn hoá xã hội
của chúng như: nhà máy, nhà thờ, UBND,chùa ,bưu điện, nghĩa trang, tượng
đài, trường học, bệnh viện, các đường dây điện cao thế - hạ thế, đường dây
thông tin…
Nói chung các đối tượng kinh tế, văn hoá xã hội khi biểu thị phải có sự
lựa chọn tuỳ theo tỷ lệ bản đồ; ưu tiên biểu thị các đối tượng có ý nghĩa lịch
sử, văn hoá hoặc ý nghĩa phương vị. Ghi chú chiều cao cho các đối tượng từ
15 m trở lên và ghi chú riêng nếu có.
Đường giao thông và các thiết bị phụ thuộc.
Hệ thống giao thông bao gồm các loại: Đường sắt, đường ô tô, đường
đất, đường mòn, đường bờ ruộng và các sân bay,bến tàu thuyền, bến đò, bến
phà…
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
SV thực hiện: Quản Xuân Khoa 14 Lớp: Trắc địa - K44 SĐ
- Các thiết bị phụ thuộc gồm các loại cầu,cống bắc qua đường. Các cầu
ô tô qua đường đều phải ghi chú vật liệu làm cầu, trọng tải cầu, chiều
dài,chiều rộng, ghi chú đầy đủ tên riêng nếu có.
Trên các bản đồ tỷ lệ 1: 10.000 và lớn hơn phải biểu thị tất cả mạng
lưới giao thông và các đối tượng liên quan.
Trên các bản đồ tỷ lệ 1: 25.000 và nhỏ hơn thì sự biểu thị hệ thống
đường giao thông có sự chọn lọc lấy bỏ khái quát cao hơn. Ưu tiên chọn lọc
theo ý nghĩa của từng con đường.
Khi biểu thị hệ thống giao thông cần lưu ý đến các cấp đường, các đoạn
đường đắp cao, xẻ sâu, cầu cống, và hướng đi tiếp theo.
Đối với đường sắt khi biểu thị cần phân loại độ rộng đường ray và lưu ý
đến các đối tượng liên quan như: nhà ga, nhà tuần phòng…
Đối với đường ô tô cần thể hiện chất liệu rải mặt, độ rộng lòng đường
và tên đường bằng ghi chú.
Thuỷ hệ và các công trình phụ thuộc.
Các yếu tố thuỷ hệ được biểu thị chi tiết trên bản đồ địa hình, gồm
đường bờ, đường mép nước của biển, hồ, sông ngòi, kênh, mương, rạch… Khi
biểu thị cần tách biệt đường bờ, đường mép nước.
Tuỳ theo tỷ lệ của bản đồ và độ rộng của sông, hồ, kênh, mương… mà
ta thể hiện nó bằng nét đôi hay nét đơn.
Trên bản đồ biểu thị tất cả các con sông có chiều dài từ 1 cm trở lên.
Độ rộng, độ sâu, độ cao mực nước của sông được tính bằng mét và được biểu
thị bằng ghi chú. Phải xác định và biểu thị chất liệu đáy, hướng nước chảy.
Ngoài các yếu tố thuỷ hệ chính nêu trên, trên bản đồ địa hình còn thể
hiện các nguồn nước tự nhiên và nhân tạo như giếng nước, mạch nước… và
các đối tượng liên quan như: trạm bơm, máng dẫn nước, cống, các loại đê,
đập…
Dáng đất và chất đất.
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
SV thực hiện: Quản Xuân Khoa 15 Lớp: Trắc địa - K44 SĐ
Địa hình được thể hiện lên bản đồ bằng đường bình độ. Những yếu tố
dáng đất mà đường bình độ không thể hiện được thì thể hiện bằng ký hiệu
riêng và ghi chú.
Tại những điểm đặc trưng của địa hình như: đỉnh núi, yên ngựa, lòng
chảo, thung lũng, ngã ba đường, chân vật định hướng… cần phải ghi chú
điểm độ cao để tăng cường cho biểu thị địa hình.
Tại những nơi địa hình phức tạp nếu đường bình độ cơ bản không đủ
mô tả thì có thể sử dụng các loại đường bình độ nửa khoảng cao đều, đường
bình độ phụ, và ký hiệu địa hình khác.
Về loại đất và chất đất trên bản đồ địa hình được biểu thị theo trạng
thái bề mặt và phân ra các loại: đá, sỏi, cát, bùn, sét. Còn các yếu tố khác biểu
thị theo yêu cầu cụ thể.
Thực vật.
Đối với thảm thực vật phải điều tra biểu thị chính xác như: loại rừng,
cây công nghiệp, cây nông nghiệp, rau màu và các loại cỏ… Cây và cụm cây
độc lập phải đo độ cao, đường kính thân cây và biểu thị đầy đủ ở các tỷ lệ bản
đồ.
Ranh giới của các khu thực phủ được biểu thị bằng các đường chấm, ở
diện tích bên trong đường viền thì vẽ các ký hiệu quy ước đặc trưng cho từng
loại thực vật. Khi biên vẽ thực vật phải lựa chọn và khái quát; việc chọn lọc
thường dựa theo tiêu chuẩn kích thước và diện tích nhỏ nhất của các đường
viền được thể hiện trên bản đồ.
Địa giới, ranh giới tường rào.
Trên các bản đồ địa hình khi thể hiện địa giới hành chính thì ngoài
đường biên giới quốc gia còn phải biểu thị đầy đủ địa giới hành chính của các
cấp.
Các đường ranh giới phân chia hành chính đòi hỏi phải thể hiện rõ ràng
chính xác theo hồ sơ địa giới hành chính (theo các tài liệu chính thức của nhà
nước). Các mốc địa giới khi đo vẽ phải xác định chính xác và vẽ đúng vị trí.
Đồ án tốt nghiệp Chuyên ngành: Trắc địa
SV thực hiện: Quản Xuân Khoa 16 Lớp: Trắc địa - K44 SĐ
Đường ranh giới hành chính cấp cao được thay thế cho đường ranh giới hành
chính cấp thấp và phải được khép kín.
Ranh giới thực vật và ranh giới các đị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 41_3233.pdf