Định hướng triển khai đánh giá kết quả học tập theo năng lực tại Học viện Phòng không - Không quân

Kiểm tra và đánh giá (KTĐG) theo năng lực đã và đang trở thành xu thế tất yếu của giáo dục

trên thế giới và ở Việt Nam, là giải pháp có ý nghĩa thiết thực trong đổi mới giáo dục đại học,

góp phần nâng cao chất lượng dạy - học tại các cơ sở đào tạo. Bài viết nghiên cứu tổng quan

về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo năng lực và bước đầu áp dụng cho học viên đào tạo

kỹ sư Hàng không tại Học viện Phòng không - Không quân (PK-KQ).

pdf9 trang | Chia sẻ: Thục Anh | Ngày: 13/05/2022 | Lượt xem: 376 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Định hướng triển khai đánh giá kết quả học tập theo năng lực tại Học viện Phòng không - Không quân, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 155 ĐỊNH HƯỚNG TRIỂN KHAI ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP THEO NĂNG LỰC TẠI HỌC VIỆN PHÒNG KHÔNG - KHÔNG QUÂN Tạ Văn Trung1, Nguyễn Thị Nga1, Trần Hồng Lam1 TÓM TẮT Kiểm tra và đánh giá (KTĐG) theo năng lực đã và đang trở thành xu thế tất yếu của giáo dục trên thế giới và ở Việt Nam, là giải pháp có ý nghĩa thiết thực trong đổi mới giáo dục đại học, góp phần nâng cao chất lượng dạy - học tại các cơ sở đào tạo. Bài viết nghiên cứu tổng quan về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo năng lực và bước đầu áp dụng cho học viên đào tạo kỹ sư Hàng không tại Học viện Phòng không - Không quân (PK-KQ). * Từ khóa: Kiểm tra và đánh giá theo năng lực; Đổi mới giáo dục. Implementation of Competency-Based Testing and Evaluation at Air Defense-Air Force Academy Summary Competency-based testing and evaluation have become an inevitable trend of education globally and in Vietnam. It is also the solution of practical significance in higher education reform, contributing to the improvement of teaching and learning quality in educational institutions. Thus, the article will present a literature review on competency-based testing and evaluating as well as the initial application of the methodology to the aeronautical engineering cadets at Air Defense-Air Force Academy. * Keywords: Competency-based testing and evaluation; Training innovation. ĐẶT VẤN ĐỀ Kiểm tra và đánh giá là bộ phận quan trọng của quản lý giáo dục, quản lý chất lượng dạy và học, nhằm cung cấp thông tin để đưa ra các quyết định về dạy học và đào tạo, làm cơ sở đổi mới và nâng cao chất lượng dạy - học nói riêng và chất lượng đào tạo nói chung. Là một bộ phận không thể tách rời của quá trình dạy học, KTĐG nhằm đo lường, lượng giá mức độ đạt được của người học so với các mục tiêu, yêu cầu của môn học, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo; đánh giá khả năng, năng lực, sự tiến bộ của người học. Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động KTĐG, đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo (GDĐT) trong tình hình mới, Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (Khóa XI) đã chỉ rõ: “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo bảo đảm trung thực, khách quan”. Đối với giáo dục đại học, 1Học viện Phòng không - Không quân Người phản hồi: Tạ Văn Trung (tvtrung65@gmail.com) Ngày nhận bài: 18/8/2021 Ngày bài báo được đăng:30/8/2021 Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 156 Nghị quyết cũng xác định: “Đánh giá kết quả đào tạo đại học theo hướng chú trọng năng lực phân tích, sáng tạo, tự cập nhật, đổi mới kiến thức; đạo đức nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; năng lực thực hành, năng lực tổ chức và thích nghi với môi trường làm việc” [4]. Như vậy, đổi mới hoạt động KTĐG kết quả học tập nói chung và KTĐG theo năng lực nói riêng là một định hướng đúng đắn, một nhiệm vụ cấp bách trước mắt cũng như cơ bản, lâu dài để nâng cao chất lượng đào tạo đại học; trong đó có chất lượng đào tạo tại Học viện PK-KQ trong tình hình hiện nay. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Năng lực và kiểm tra đánh giá theo năng lực Năng lực là một phạm trù rộng, được hiểu theo những cách khác nhau: - Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,... thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. - Năng lực là khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức hợp trong một bối cảnh cụ thể. - Năng lực là khả năng ứng phó thành công, hay năng lực thực hiện hiệu quả một lĩnh vực hoạt động nào đó trên cơ sở hiểu biết (tri thức), biết cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo để hành động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện thực tế hay khi hoàn cảnh thay đổi. Nói một cách khác, năng lực là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ và vận hành, kết nối chúng một cách hợp lý để thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc sống. Như vậy, năng lực là một cấu trúc động, trừu tượng, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kỹ năng mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội, thể hiện ở tính sẵn sàng hành động trong những điều kiện thực tế, hoàn cảnh thay đổi. Năng lực có thể được hiểu như là một hoạt động, một phẩm chất, hay như một thuộc tính cá nhân. Tuy nhiên, dù hiểu theo cách nào thì năng lực cũng là một thuộc tính, bao hàm không chỉ các đặc tính bẩm sinh mà cả những đặc tính hình thành và phát triển nhờ quá trình học tập, rèn luyện của con người mà có được. Xét về bản chất, không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kỹ năng. Đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn đánh giá kiến thức, kỹ năng. Để xác định người học có năng lực ở mức độ nào, phải tạo cơ hội để người học được giải quyết vấn đề trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Khi đó người học vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (trong gia đình, cộng đồng và xã hội). Như vậy, thông qua việc giải quyết vấn đề mang tính thực tiễn có thể đánh giá đồng thời kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 157 chuẩn mực đạo đức được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập cũng như sự phát triển về mặt tự nhiên và xã hội của một con người [2]. Thang đo trong đánh giá năng lực được quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học, không quy chuẩn theo việc người đó có đạt hay không một nội dung đã được học. Do đó, đánh giá năng lực tập trung vào mục tiêu đánh giá sự tiến bộ của người học so với chính họ hơn là mục tiêu đánh giá, xếp hạng giữa người học với nhau. Sự khác nhau giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kỹ năng được tóm tắt trong bảng sau đây: Bảng 1: So sánh đánh giá năng lực với đánh giá kiến thức, kỹ năng. Tiêu chí Đánh giá kiến thức, kỹ năng(đánh giá kiểu truyền thống) Đánh giá năng lực Mục đích đánh giá - Xác định mức độ đạt được về kiến thức, kỹ năng so với mục tiêu môn học/chương trình đào tạo - Phân loại, xếp hạng giữa những người học với nhau. - Đánh giá khả năng người học vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn - Đánh giá sự tiến bộ của người học so với chính mình Nội dung đánh giá - Những kiến thức, kỹ năng ở một lĩnh vực, môn học cụ thể - Quy chuẩn theo người đó có đạt hay không đạt nội dung đã được học - Những kiến thức, kỹ năng, kỹ năng mềm ở nhiều lĩnh vực/môn học - Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học Công cụ kiểm tra, đánh giá - Công cụ thu thập thông tin: Câu hỏi, bài tập trong tình huống hàn lâm - Công cụ đánh giá: đáp án/hướng dẫn chấm, thang điểm - Công cụ thu thập thông tin: nhiệm vụ trong tình huống bối cảnh thực - Công cụ đánh giá: đáp án/hướng dẫn chấm, bảng kiểm, thang đo, rubric Kết quả đánh giá Chú trọng vào điểm số Chú trọng vào quá trình giải quyết nhiệm vụ/tạo ra sản phẩm; chú ý đến ý tưởng sáng tạo, các chi tiết của sản phẩm để nhận xét, đánh giá * Định hướng quy trình kiểm tra, đánh giá theo phát triển năng lực: - Bước 1: Xác định mục tiêu KTĐG, xây dựng khung năng lực: Đánh giá phải căn cứ vào mục đích học tập, mục tiêu chương trình đào tạo/môn học, chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo/môn học. + Xây dựng khung năng lực: Khung năng lực là tập hợp các nhóm năng lực, năng lực thành phần, các tiêu chí và các biểu hiện ứng với từng tiêu chí. Mỗi đối tượng đào tạo, chuyên ngành đào tạo có khung năng lực xác định, ứng với kết cấu gồm 3 nhóm năng lực chính: Năng lực chung, năng lực chuyên môn/nghiệp vụ, năng lực chuyên biệt/đặc thù. Trong đó: . Nhóm năng lực chung bao gồm những năng lực cơ bản, thiết yếu, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống, lao động nghề nghiệp và nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Năng lực chung được hình thành và Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 158 phát triển do nhiều môn học. Những năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống [5]. Năng lực chung bao gồm: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mỹ; năng lực thể chất, năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông-ICT. . Nhóm năng lực chuyên môn/nghiệp vụ bao gồm những năng lực đặc trưng trong lĩnh vực chuyên môn cụ thể. . Nhóm năng lực chuyên biệt/đặc thù gồm những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt, đặc thù. - Bước 2: Xác định thời điểm KTĐG: Đánh giá sơ khởi, đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết. - Bước 3: Xác định nội dung KTĐG, xây dựng ma trận đề thi: + Nội dung kiểm tra bao gồm tích hợp các kiến thức, kỹ năng môn học; khả năng tính toán, tư duy logic; tư duy phê phán, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thực hiện nhiệm vụ, sự tiến bộ; năng lực phi nhận thức (năng lực vượt khó, sự đam mê). + Ma trận đề thi là bảng ma trận hai chiều: Chiều thứ nhất chứa đựng nội dung/chủ đề kiến thức cần đánh giá, chiều thứ hai thể hiện các cấp độ nhận thức. Trong mỗi ô thể hiện rõ chuẩn kiến thức, kỹ năng của môn học cần đánh giá, số điểm, số lượng câu hỏi và năng lực có thể đánh giá qua câu hỏi đó. Số lượng câu hỏi, số điểm của từng câu phụ thuộc vào mức độ quan trọng của chủ đề kiến thức cần đánh giá; độ khó dễ của câu hỏi; quy định phân loại trong KTĐG. - Bước 4: Xác định phương pháp KTĐG: Quan sát; phỏng vấn/vấn đáp; thảo luận nhóm, xemina; bài tập, dự án; câu hỏi dạng tự luận/trắc nghiệm; thực hành. - Bước 5: Xác định công cụ KTĐG bao gồm công cụ thu thập thông tin và công cụ đánh giá [1]. + Công cụ thu thập thông tin: Hồ sơ học tập/nhật ký học tập; bài kiểm tra; báo cáo kết quả; phiếu học tập, phiếu hỏi, bài tập nghiên cứu; phiếu quan sát; bản tự nhận xét/bản thu hoạch/bản trả lời ngắn các câu hỏi... + Công cụ đánh giá: Đáp án, thang điểm, bảng kiểm, thang đánh giá, rubric. - Bước 6: Xử lý dữ liệu, công bố, phản hồi kết quả KTĐG: Kết quả KTĐG sau khi phân tích, xử lý sẽ được công bố với người học dưới dạng điểm số, nhận xét, xếp hạng, miêu tả mức năng lực đạt được; đánh giá được sự tiến bộ với chính bản thân người học. Phản hồi kết quả KTĐG là hoạt động tác động đến cả người dạy và người học, giúp điều chỉnh hoạt động dạy - học bằng cách trao đổi trực tiếp với người học về nội dung kiểm tra; chia sẻ với người học khung năng lực, ma trận đề thi, các tiêu chuẩn, tiêu chí, giúp người học nắm được kiến thức, kỹ năng và cách đánh giá, nhằm đáp ứng mục tiêu môn học [2]. Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 159 2. Vận dụng kiểm tra, đánh giá theo năng lực tại Học viện Phòng không - Không quân [3] * Xây dựng khung năng lực cho đối tượng học viên đào tạo kỹ sư hàng không: Bảng 2: Khung năng lực cho đối tượng học viên đào tạo kỹ sư hàng không. 1 Năng lực chung 1.1 Năng lực tự học 1.2 Năng lực giải quyết vấn đề 1.3 Năng lực thẩm mỹ 1.4 Năng lực thể chất 1.5 Năng lực giao tiếp 1.6 Năng lực hợp tác 1.7 Năng lực tính toán 1.8 Năng lực công nghệ thông tin và truyền thông-ICT. 2 Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ 2.1 Năng lực phát hiện vấn đề trong huấn luyện, chiến đấu 2.2 Năng lực đề xuất phương án giải quyết nhiệm vụ 2.3 Năng lực thực hiện nhiệm vụ huấn luyện, chiến đấu 2.4 Năng lực khai thác, sử dụng vũ khí, trang thiết bị kỹ thuật chuyên ngành 2.5 Năng lực quản lý, bảo quản, sửa chữa trang thiết bị kỹ thuật 3 Năng lực quản lý, chỉ huy, lãnh đạo (năng lực đặc thù) 3.1 Năng lực tổ chức, quản lý (lập kế hoạch, phân chia công việc, tổ chức hiệp đồng trong nội bộ cơ quan/đơn vị và với các cơ quan/đơn vị khác; phát hiện, khai thác và sử dụng các nguồn lực) 3.2 Năng lực chỉ huy, lãnh đạo (quán triệt, giáo dục, tuyên truyền; nắm bắt, phân tích, xử lý thông tin, đưa ra quyết định xử lý các tình huống trong huấn luyện, chiến đấu; kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, đưa ra giải pháp tổ chức lãnh đạo * Xác định nội dung kiểm tra, đánh giá: Xây dựng ma trận đề thi. Bảng 3: Ma trận đề thi. Các mức độ nhận thức Nội dung/chủ đề kiến thức Mức 1 (Nhận biết) Mức 2 (Thông hiểu) Mức 3 (Vận dụng) Mức 4 (Vận dụng cao) Tổng cộng Kiến thức, kỹ năng KT, KN KT, KN KT, KN KT, KN Năng lực cần đánh giá Năng lực Năng lực Năng lực Năng lực Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câuCh ủ đ ề 1 Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 160 Các mức độ nhận thức Nội dung/chủ đề kiến thức Mức 1 (Nhận biết) Mức 2 (Thông hiểu) Mức 3 (Vận dụng) Mức 4 (Vận dụng cao) Kiến thức, kỹ năng KT, KN KT, KN KT, KN KT, KN Năng lực cần đánh giá Năng lực Năng lực Năng lực Năng lực Số câu Số câu Số câu Số câu Số câu Số câuCh ủ đ ề 2 Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm Số điểm . Tổng số câu Tổng số điểm Tỷ lệ % Số câu Số điểm Tỷ lệ % Số câu Số điểm Tỷ lệ % Số câu Số điểm Tỷ lệ % Số câu Số điểm Tỷ lệ % Số câu Số điểm Tỷ lệ % * Thiết kế rubric đánh giá năng lực: Rubric là bảng mô tả chi tiết, hệ thống, đánh giá mức độ đạt được ứng với các tiêu chí của năng lực cần đánh giá. Các rubric được thiết kế cho các mục đích đánh giá khác nhau nhưng đều dựa trên một nguyên tắc chung: So sánh, đối chiếu, kiểm chứng mức độ đạt được với các chuẩn và tiêu chí đã được thống nhất xây dựng trước khi thực hiện hoạt động. Bảng 4: Rubric đánh giá năng lực. Tiêu chí Mức độ thực hiện Điểm Những biểu hiện thực hiện tiêu chí ở mức tốt 4 Những biểu hiện thực hiện tiêu chí ở mức khá 3 Những biểu hiện thực hiện tiêu chí ở mức trung bình 2 Tiêu chí 1 Những biểu hiện thực hiện tiêu chí ở mức yếu 1 Những biểu hiện thực hiện tiêu chí ở mức tốt 4 Những biểu hiện thực hiện tiêu chí ở mức khá 3 Những biểu hiện thực hiện tiêu chí ở mức trung bình 2 Tiêu chí 2 Những biểu hiện thực hiện tiêu chí ở mức yếu 1 Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 161 Ví dụ 1: Thiết kế rubric đánh giá năng lực tư duy phân tích (là năng lực thành phần trong năng lực giải quyết vấn đề). Bảng 5: Năng lực tư duy phân tích. Năng lực tư duy phân tích Tiêu chí Mức độ thực hiện Điểm Phân chia rõ ràng, khoa học, chính xác 4 Phân chia tương đối rõ ràng, chính xác 3 Phân chia được nhưng chưa rõ ràng, độ chính xác chưa cao 2 Phân chia thông tin, sự vật hiện tượng thành các bộ phận cấu thành Phân chia thiếu chính xác, không khoa học 1 Chỉ ra đầy đủ, rõ ràng, chính xác mối quan hệ 4 Chỉ ra khá đầy đủ, chính xác mối quan hệ 3 Chỉ ra chưa đầy đủ, một số liên hệ còn chưa chính xác 2 Chỉ ra mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành, mối quan hệ giữa bộ phận cấu thành với tổng thể Chỉ ra được rất ít mối liên hệ, nhiều nội dung thiếu chính xác 1 Rút ra được kết luận chính xác, thuyết phục 4 Rút ra được kết luận khá chính xác 3 Một số kết luận rút ra còn chưa chính xác 2 Rút ra kết luận về bản chất của thông tin, sự vật, hiện tượng Kết luận rút ra còn nhiều sai sót 1 Ví dụ 2: Thiết kế Rubric đánh giá năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ nói (năng lực thành phần trong năng lực giao tiếp). Bảng 6: Đánh giá năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ nói. Tiêu chí Mức độ thực hiện Điểm - Phân chia, sắp xếp có trật tự, theo trình tự logic - Liên kết giữa các ý chặt chẽ, chuyển tiếp ý uyển chuyển - Tóm lược vấn đề đầy đủ 4 - Phân chia được các ý cần trình bày, sắp xếp tương đối hợp lý nhưng đôi khi bị trùng lặp - Liên kết giữa các ý chặt chẽ, có sự chuyển tiếp nhưng chưa uyển chuyển, tóm lược được các ý chính 3 - Phân chia được tương đối đủ các ý cần trình bày, sắp xếp ý chưa logic; - Liên kết được các nội dung chưa chặt chẽ, một số ý chưa đầy đủ, tóm lược một số ý chính của vấn đề 2 Sắp xếp ý và liên kết các nội dung trình bày - Phân chia không đầy đủ các ý cần trình bày, trình tự các ý chưa khoa học; - Nội dung rời rạc, không có sự gắn kết, không tóm tắt được các ý chính của vấn đề 1 Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 162 Tiêu chí Mức độ thực hiện Điểm - Lượng thông tin đầy đủ, phong phú, hấp dẫn; biết điều tiết nội dung cho phù hợp với đối tượng nghe và hoàn cảnh cụ thể - Tập trung vào các ý chính và làm nổi bật chủ đề cần nói 4 - Lượng thông tin đầy đủ, biết điều tiết nội dung cho phù hợp với đối tượng nghe và hoàn cảnh cụ thể - Nêu được nội dung chính 3 - Lượng thông tin cung cấp tương đối đầy đủ, chưa phong phú, đôi chỗ điều tiết nội dung chưa phù hợp đối với người nghe và hoàn cảnh cụ thể - Người nói tuy nêu được ý chính, nhưng đôi khi còn lan man, chưa sát chủ đề 2 Lượng thông tin, cách truyền tải nội dung chính - Lượng thông tin chưa đầy đủ, đơn điệu, chưa biết cách điều tiết nội dung trình bày - Trình bày lan man, không làm rõ được nội dung chính 1 - Xử lý âm lượng, tốc độ một cách hợp lý - Có vốn từ phong phú, sử dụng linh hoạt - Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, trôi chảy, có ngữ điệu - Phát âm chuẩn, ngưng ngắt câu đúng lúc, đúng chỗ tạo sự cuốn hút với người nghe 4 - Xử lý âm lượng, tốc độ phù hợp - Có vốn từ tương đối phong phú - Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc - Phát âm chuẩn 3 - Âm lượng hoặc tốc độ chưa ổn định - Sử dụng từ đôi khi chưa linh hoạt - Diễn đạt đôi khi chưa rõ ràng, còn sử dụng các từ vô nghĩa - Phát âm đôi lúc nhầm lẫn “l, n” 2 Tốc độ, âm lượng, phát âm, ngữ điệu, cách diễn đạt - Âm lượng quá nhỏ hoặc quá to, tốc độ hơi nhanh hoặc hơi chậm - Vốn từ chưa phong phú - Diễn đạt thiếu rõ ràng, đôi khi còn lắp bắp, hay nói các từ vô nghĩa, còn nhầm lẫn “l, n” 1 - Phong thái tự tin, sống động, nhiệt tình, lôi cuốn; luôn hướng giọng nói của mình về phía người nghe; luôn luôn duy trì giao tiếp bằng mắt và thay đổi biểu cảm khuôn mặt theo nhịp độ và nội dung trình bày 4 - Phong thái tự tin, duy trì giao tiếp bằng mắt với người nghe và thể hiện được biểu cảm khuôn với nội dung trình bày 3 - Đôi khi hơi lúng túng, ít nhìn về phía người nghe hoặc ít duy trì giao tiếp bằng mắt với người nghe; biểu cảm chưa được linh hoạt và tự nhiên 2 Phong thái, biểu cảm - Thường xuyên lúng túng, ít khi đối diện và duy trì giao tiếp bằng mắt với người nghe, hầu như không có sự liên kết giữa nội dung, nhịp độ bài trình bày và biểu cảm khuôn mặt 1 Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 163 KẾT LUẬN Đào tạo theo hướng phát triển năng lực của người học đã và đang trở nên phổ biến và là xu thế tất yếu của giáo dục trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Với xu hướng đó, giáo dục thực hiện chuyển từ tập trung đào tạo theo hướng trang bị kiến thức sang tập trung đào tạo phát triển năng lực. Vì vậy, KTĐG theo năng lực là một trong những giải pháp có ý nghĩa và rất thiết thực trong đổi mới giáo dục đại học. Từ nghiên cứu này, chúng tôi nhận thấy, để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, cần triển khai và thực hiện có lộ trình, đồng bộ giữa xây dựng chuẩn đầu ra chương trình đào tạo, chuẩn đầu ra môn học; đổi mới mô hình quản lý đào tạo; bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giảng viên; áp dụng phương pháp dạy - học và KTĐG theo năng lực. Trong đó, để hoạt động KTĐG theo năng lực đạt hiệu quả tốt, cần đổi mới nhận thức, cách tiếp cận trong tổ chức đào tạo, chuyển từ đào tạo có tính chất “hàn lâm” sang đào tạo theo “năng lực” với định hướng nghề nghiệp. Muốn vậy, phải đổi mới tư duy trong xây dựng chương trình đào tạo, trong tổ chức hoạt động dạy - học; lấy đổi mới, sáng tạo làm thước đo năng lực của người thầy, lấy đổi mới của người thầy làm “mạch sống” của cơ sở đào tạo, để phù hợp và phát triển. Bên cạnh đó, cần thực hiện “cá thể hóa” hoạt động học tập của người học, để biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo; biến kiến thức của nhà trường thành kiến thức của người học; biến kiến thức của người học thành năng lực thực hiện nhiệm vụ của chính họ. Qua đó, giúp cho mỗi học viên thấy việc học tập là yêu cầu tự thân; học để làm việc, học để thích nghi với môi trường sống, môi trường công tác; học để phát triển. Đây là những cơ sở rất quan trọng để hoạt động KTĐG theo năng lực đạt được hiệu quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Thị Châu. Nghiên cứu định chuẩn và công cụ kiểm tra, đánh giá. Đề tài cấp Đại học Quốc gia, Hà Nội 2007. 2. Nguyễn Công Khanh. Kiểm tra, đánh giá trong giáo dục. Nhà Xuất bản Đại học Sư phạm Hà Nội 2019. 3. Nguyễn Thị Nga. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực tại Học viện Phòng không - Không quân. Đề tài cấp Cục Nhà trường/Bộ Tổng Tham mưu 2020. 4. Đảng Cộng sản Việt Nam. Nghị quyết số 29-NQ/TW, của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (Khóa XI). Nhà Xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2013; 6-7. 5. OECD. Definition and selection of competencies: Theoretical and Conceptual Foundation 2002; 12.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdinh_huong_trien_khai_danh_gia_ket_qua_hoc_tap_theo_nang_luc.pdf
Tài liệu liên quan