Định hướng sức khỏe môi trường – Nghề nghiệp

Đánhgiánhucầuđàotạo là bướcquantrọng đầu

tiên cần thực hiệnđểcó thể xây dựngđượcmột

chươngtrình đàotạo phùhợpvớiyêucầuvàthực

tế.

 ĐãcóChiếnlược pháttriển YTDPcủanướcta đến

năm2010vàđịnhhướngđến2020.

 Cấutrúc củahệthống ytế đãvàđangcónhiềuthay

đổi.

 Đánhgiácủanhữngnhàsửdụnglao động: Hộinghị

kháchhànghàngnămqua; Hộithảo đàotạo định

hướng

 Sựđòihỏiởcáccơsởđàotạo cầncónhữngđiều

chỉnhthíchhợpđểđápứngnhucầuthựctế.

pdf39 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 799 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Định hướng sức khỏe môi trường – Nghề nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÁNH GIÁ NHU CẦU ĐÀO TẠO CỬ NHÂN Y TẾ CÔNG CỘNG ĐỊNH HƯỚNG SỨC KHỎE MÔI TRƯỜNG – NGHỀ NGHIỆP Đặt vấn đề  Đánh giá nhu cầu đào tạo là bước quan trọng đầu tiên cần thực hiện để có thể xây dựng được một chương trình đào tạo phù hợp với yêu cầu và thực tế.  Đã có Chiến lược phát triển YTDP của nước ta đến năm 2010 và định hướng đến 2020.  Cấu trúc của hệ thống y tế đã và đang có nhiều thay đổi.  Đánh giá của những nhà sử dụng lao động: Hội nghị khách hàng hàng năm qua; Hội thảo đào tạo định hướng  Sự đòi hỏi ở các cơ sở đào tạo cần có những điều chỉnh thích hợp để đáp ứng nhu cầu thực tế. Nhu cầu đào tạo chuyện nghành SKMT - NN  Một trong những mục tiêu được đề cập trong Chiến lược quốc gia về YTDP Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020:  “Hạn chế tiến tới kiểm soát các yếu tố nguy cơ liên quan đến dinh dưỡng, SKMT, bệnh tật học đường, BNN và TNTT...”.  “Chủ động phòng chống các bệnh không lây nhiễm, các bệnh liên quan đến SKMT-NN, SK học đường và TNTT”  Vấn đề SKMT-NN truyền thống chưa được giải quyết và những vấn đê mới nổi lên. Nhu cầu đào tạo chuyện nghành SKMT – NN (tiếp)  Việt Nam hiện chưa có cơ sở đào tạo đại học nào đào tạo CNYTCC định hướng SKMT – NN  Hiện môn SKMT và SKNN hiện được giảng trong các Trường ĐH Y/học viện quân Y/Đại học điều dưỡngtừ 3-6 ĐVHT nội dung giảng dạy tùy thuộc mục tiêu đào tạo của từng trường. Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu chung: Đánh giá nhu cầu đào tạo Cử nhân Y tế công cộng định hướng SKMT-NN tại Việt Nam  Mục tiêu cụ thể: 1. Mô tả thực trạng công việc và năng lực hiện có của các cán bộ thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực SKMT-NN. 2. Mô tả nhu cầu đào tạo về kiến thức và kỹ năng của các cán bộ thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến SKMT- NN. 3. Đưa ra những khuyến nghị về nội dung và phương pháp đào tạo cử nhân YTCC định hướng SKMT-NN. Phương pháp nghiên cứu  Thời gian: Từ tháng 9/2008 đến tháng 12/2008  Địa điểm:  Điều tra định lượng được triển khai ở 17 tỉnh/thành  Điều tra định tính được triển khai tại 4 tỉnh/thành phố là Hà Nội, Khánh Hoà, Đồng Tháp, Vĩnh Phúc Phương pháp nghiên cứu  Thiết kế nghiên cứu  Nghiên cứu tài liệu sẵn có và xin ý kiến chuyên gia đưa ra các năng lực cần thiết.  Nghiên cứu định lượng: Phát vấn  Nghiên cứu định tính: Phỏng vấn sâu. Kết quả nghiên cứu Năng lực và kỹ năng cần thiết của CNYTCC định hướng SKMT-NN LƯỢNG GIÁ/ ĐÁNH GIÁ  Lấy mẫu môi trường  Sử dụng các thiết bị đánh giá nhanh chất lượng môi trường  Phỏng vấn cộng đồng  Xác định yếu tố tác hại SKMT-NN  Thu thập số liệu/thông tin SKMT-NN  Lượng giá/đánh giá các yếu tố tác hại SKMT-NN  Đánh giá các chương trình SKMT-NN  Phân tích số liệu, viết báo cáo SKMT-NN Kết quả nghiên cứu Năng lực và kỹ năng cần thiết của CNYTCC định hướng SKMT-NN QUẢN LÝ GIÁM SÁT  Tham gia lập kế hoạch SKMT-NN  Tổ chức triển khai chương trình SKMT-NN  Giám sát các hoạt động SKMT-NN  Quản lý/kiểm soát các yếu tố tác hại SKMT- NN  Áp dụng luật, chính sách, quy định hiện hành về SKMT-NN của Việt Nam Kết quả nghiên cứu Năng lực và kỹ năng cần thiết của CNYTCC định hướng SKMT-NN TRUYỀN THÔNG, GIAO TIẾP, LÀM VIỆC NHÓM  Viết bài hoặc biên soạn tài liệu truyền thông về SKMT-NN  Tổ chức buổi truyền thông SKMT-NN  Giao tiếp với cộng đồng trong lĩnh vực SKMT-NN  Phối kết hợp với chính quyền, ban ngành liên quan để triển khai các hoạt động SKMT-NN NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH TUYẾN TRUNG ƯƠNG: 65 người Bộ Y tế và các cơ quan trực thuộc: 13người Các bộ ngành khác liên quan: 2 người Các trường đại học và cao đẳng: 2 người Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc: 24 người Các tổ chức NGO: 3 người TUYẾN TRUNG ƯƠNG TUYẾN ĐỊA PHƯƠNG TUYẾN TỈNH: 162 người TUYẾN HUYỆN: 140 người Sơ đồ mẫu nghiên cứu  Nhóm kỹ năng về lượng giá/đánh giá Mức độ thường xuyên thực hiện các hoạt động lượng giá, đánh giá ở tất cả các tuyến theo quan điểm của nhà quản lý và NV trực tiếp thực hiện 36,4 25,.2 35,8 26,7 29,1 11,9 35,5 21,9 35,6 19,3 23,7 16,3 27,7 9 39 22,1 0 5 10 15 20 25 30 35 40 % cho rằng các hoạt động thường xuyên được thực hiện Lấy mẫu môi trường Sử dụng thiết bị đánh giá nhanh Phỏng vấn cộng đồng Xác định yếu tố tác hại Thu thập số liệu Lượng giá yếu tố tác hại Đánh giá các chương trình Phân tích số liệu, viết báo cáo Các nhà quản lý nhận định Nhân viên tự báo cáo Kết quả nghiên cứu Thực trạng công việc và năng lực hiện có của cán bộ làm việc trong lĩnh vực SKMT-NN Kết quả nghiên cứu Thực trạng công việc và năng lực hiện có của cán bộ làm việc trong lĩnh vực SKMT-NN  Kết quả trên tương tự với kết quả các cuộc phỏng vấn sâu ở tuyến tỉnh, “Hoạt động sử dụng các thiết bị đánh giá nhanh chất lượng môi trường được thực hiện rất thường xuyên, đặc biệt là hoạt động đánh giá chất lượng nước uống và đánh giá các yếu tố vi khí hậu trong các nhà máy và trường học.” Kết quả nghiên cứu Thực trạng công việc và năng lực hiện có của cán bộ làm việc trong lĩnh vực SKMT-NN  Nhóm kỹ năng về quản lý, giám sát 40,3 11,9 45,4 15,2 47,1 29,2 33,3 15,8 40,8 14,2 0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 % cho rằng các hoạt động được thực hiện thường xuyên Tham gia lập kế hoạch Tổ chức triển khai chương trình Giám sát các hoạt động Quản lý/kiểm soát các yếu tố tác hại Áp dụng luật, chính sách Các nhà quản lý nhận định Nhân viên tự báo cáo Kết quả nghiên cứu Thực trạng công việc và năng lực hiện có của cán bộ làm việc trong lĩnh vực SKMT-NN  Nhóm kỹ năng về truyền thông, tiếp cận với cộng đồng 18,2 7,1 19,8 11,2 33,6 19,1 37,8 15,6 0 5 10 15 20 25 30 35 40 % cho rằng hoạt động được thực hiện thường xuyên Viết tài liệu truyền thông Tổ chức buổi truyền thông Giao tiếp với cộng đồng Phối kết hợp với chính quyền, ban ngành Các nhà quản lý nhận định Nhân viên tự báo cáo 5 hoạt động được NV thực hiện thường xuyên nhất và 5 hoạt động ít được thực hiện nhất trong lĩnh vực SKMT-NN, 2008 5 hoạt động được thực hiện thường xuyên nhất % nhân viên thường xuyên thực hiện 5 hoạt động ít được thực hiện nhất % nhân viên thường xuyên thực hiện Sử dụng các thiết bị đánh giá nhanh chất lượng môi trường 26,7 Viết bài hoặc biên soạn tài liệu truyền thông về SKMT-NN 7,1 Lấy mẫu môi trường 25,2 Đánh giá các chương trình SKMT-NN 9 Phân tích số liệu, viết báo cáo SKMT-NN 22,1 Tổ chức buổi truyền thông SKMT-NN 11,2 Xác định yếu tố tác hại SKMT- NN ở địa phương 21,9 Phỏng vấn cộng đồng 11,9 Thu thập số liệu/thông tin SKMT-NN 19,3 Áp dụng được luật, chính sách, quy định hiện hành về SKMT-NN của Việt Nam 14,2 Kết quả nghiên cứu Hiện trạng đào tạo LƯỢNG GIÁ – ĐÁNH GIÁ Kết quả nghiên cứu Hiện trạng đào tạo QUẢN LÝ – GIÁM SÁT Kết quả nghiên cứu Hiện trạng đào tạo TRUYỀN THÔNG – TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG Kết quả nghiên cứu Nhu cầu nhân lực chuyên ngành SKMT - NN các tuyến  Nhu cầu nhân lực để thực hiện các công việc SKMT-NN là rất lớn, đặc biệt là các nhân lực được đào tạo chuyên sâu “Sắp tới chờ đợi chức năng của một bộ phận trong trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện, việc đó cần phải có một bộ phận phụ trách về SKMT, SKNN” (TW-P1) Theo ý kiến lãnh đạo của cục YTDP Kết quả nghiên cứu Nhu cầu nhân lực chuyên ngành SKMT - NN các tuyến “Nhu cầu về số lượng thì chúng tôi cần về bên sức khoẻ nghề nghiệp ít nhất phải được 8 người, mà hiện nay mới có 4” “thì muốn là nếu mà làm về sức khoẻ nghề nghiệp thì tốt nhất là chuyên khoa về vệ sinh dịch tễ đấy hoặc là các cử nhân YTCC nhưng mà chuyên ngành về Sức khoẻ nghề nghiệp “(TW-M3) Phỏng vấn sâu tuyến Trung Ương Kết quả nghiên cứu Nhu cầu nhân lực chuyên ngành SKMT - NN các tuyến “Như nhu cầu của phòng chị (Khoa sức khoẻ cộng đồng, TTYTDP tỉnh) thì cần thêm khoảng 4 người nữa”. “Riêng nhân lực để triển khai cái thông tư 12 ấy là đã thiếu rất nhiều rồi (T-M2) “cần 4 người cho cái chuyên ngành đó (VSMT)” (T- M4) “những cái cử nhân y tế công cộng mà chuyên sâu về SKMT bệnh nghề nghiệp này thì rất cần vì chưa có đâu đào tạo cả, từ trước đến nay là chưa có đâu đào tạo, bây giờ đào tạo những cái như thế này là rất cần thiết” (T-P3) Phỏng vấn sâu tuyến tỉnh Kết quả nghiên cứu Định hướng ưu tiên đào tạo Cử nhân y tế công cộng, định hướng SKMT-NN – Nội dung ưu tiên đào tạo  Các nội dung ưu tiên đào tạo thuộc chuyên nghành “Họ cần phải biết được các yếu tố môi trường ảnh hưởng sức khỏe” (TW-P1). “Cái thứ nhất là họ phải có kiến thức về sức khỏe, về môi trường, về sức khỏe nghề nghiệp, kiến thức cơ bản, phải có cái đó” (T-P4). “Họ cần phải có kiến thức nền về sức khỏe nghề nghiệp, môi trường lao động” (T-P5). “Họ phải có đầy đủ các kiến thức về sức khỏe môi trường, các yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến sức khỏe như thế nào” (H-M3). Kết quả nghiên cứu Nhu cầu đào tạo các kỹ năng LƯỢNG GIÁ – ĐÁNH GIÁ 93.0% 97.4% 97.4% 99.1%99.1% 98.3% 95.7% 93.9% 90.8% 93.1% 90.4% 92.9% 91.4% 94.5% 93.7% 92.6% 85.00% 90.00% 95.00% 100.00% Lấy mẫu MT ĐG nhanh CLMT PV cộng đồng XĐ yếu tố THMT TTSL, TTSKMT LG/ĐG THSMKT ĐG CT SKMT-NN PTSL viết BC Lãnh Đạo Nhân Viên Kết quả nghiên cứu Nhu cầu đào tạo các kỹ năng QUẢN LÝ – GIÁM SÁT 95.8% 96.6% 96.6% 99.1% 94.1% 90.1% 92.1% 91.0% 89.9% 91.8% 85.00% 90.00% 95.00% 100.00% Lập KH TC, triển khai Giám sát QL, kiểm soát Áp dụng luật, CS Lãnh Đạo Nhân Viên “Họ phải được đào tạo một số kỹ năng liên quan tới quản lý chất lượng nước, giám sát chất lượng nước” (TW- M4). “Cần đào tạo nội dung lập kế hoạch, xây dựng kế hoạch sức khỏe môi trường phù hợp với thực tế, đặc thù cho từng địa phương, thời điểm” (T-M7). “Đánh giá này, phần lập kế hoạch giám sát đó, hai phần đó cũng quan trọng” (T-S2). “Đào tạo thì em nghĩ là đào tạo kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giao tiếp rồi kỹ năng truyền thông như bạn ấy nói và quan trọng là cái kỹ năng gíam sát, theo dõi đánh giá” (Thảo luận nhóm cựu sinh viên BPH, ĐHYTCC). Kết quả nghiên cứu Nhu cầu đào tạo kỹ năng TRUYỀN THÔNG –TIẾP CẬN CỘNG ĐỘNG 96.3% 94.4% 91.7% 87.1% 90.0% 90.7% 87.7% 93.6% 80.00% 85.00% 90.00% 95.00% 100.00% Viết bài, biên soạn Tổ chức TT Giao tiếp CĐ Phối hợp ban nghành Lãnh Đạo Nhân Viên Kết quả nghiên cứu Nhu cầu đào tạo  Khi giao tiếp người dân mình phải có kỹ năng nói làm sao để cho người ta hiểu” (T-S2).  Theo em, cần đào tạo kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giao tiếp rồi kỹ năng truyền thông” (Cựu sinh viên BPH, ĐHYTCC).  Muốn làm việc với cộng đồng, trước hết người đó phải có năng lực tiếp cận được với cộng đồng đã, tức là phải biết xuống quan hệ với cộng đồng, bởi vì khi xuống có thể tiếp xúc với lãnh đạo xã, phường, quận, huyện, thậm chí lãnh đạo tỉnh”,  Kỹ năng giao tiếp cộng đồng cực kỳ quan trọng, giao tiếp như thế nào để có thể triển khai được công việc, điều đó không thể thiếu” (TW-M2). Kết quả nghiên cứu Nhu cầu đào tạo MỘT SỐ KỸ NĂNG KHÁC  “Họ phải biết cách thu thập thông tin, phân tích bằng các chương trình phần mềm, epi-info, stata” (TW-M3).  “Họ phải biết cách phân tích số liệu, điều tra KAP, viết báo cáo” (T-M7).  “Khi lên kế hoạch và thực hiện xong phải tổng hợp được những cái việc mình làm, những cái nào chưa được và những cái nào đã được” (T-M1).  “Biết cách viết báo cáo để khi nhìn vô người ta hiểu được những công việc đã đạt được và những cái gì chưa đạt và hướng sắp tới” (T-M1). Kết luận Thực trạng về công việc liên quan đến SKMT-NN  Không phải là công việc riêng của ngành y tế mà phải có sự kết hợp liên ngành.  17 kỹ năng cần thiết trong lĩnh vực SKMT - NN theo 3 nhóm năng lực đều được thực hiện ở cả 3 tuyến Trung Ương, tỉnh và địa phương Kết luận Thực trạng về công việc liên quan đến SKMT-NN  5 kỹ năng được thực hiện thường xuyên nhất bao gồm:  Sử dụng các thiết bị đánh giá nhanh chất lượng môi trường;  Lấy mẫu môi trường;  Phân tích số liệu và viết báo cáo SKMT-NN;  Xác định yếu tố tác hại SKMT-NN ở địa phương  Thu thập số liệu/thông tin SKMT-NN.  5 kỹ năng ít được thực hiện nhất bao gồm:.  Viết bài hoặc biên soạn tài liệu truyền thông về SKMT-NN  Đánh giá các chương trình SKMT-NN  Tổ chức buổi truyền thông SKMT-NN  Phỏng vấn cộng đồng  Áp dụng được luật, chính sách, quy định hiện hành về SKMT-NN của Việt Nam  Một số hoạt động SKMT-NN hiện vẫn chưa thực hiện tốt như lượng giá/đánh giá và quản lý các nguy cơ SKMT-NN Kết luận Thực trạng về nhân lực thực hiện các công việc liên quan SKMT-NN  Cả 3 tuyến đều đặt ra vấn đề thiếu nhân lực cả về số lượng và chất lượng về chuyên môn  Đòi hỏi phải có một đơn vị riêng biệt đảm trách các chức năng nhiệm vụ giải quyết các vấn đề liên quan đến SKMT- NN  rất cần phải có lực lượng lao động có kiến thức về SKMT-NN cho mảng trống này. Kết luận Nội dung đào tạo được ưu tiên đào tạo thuộc lĩnh vực SKMT - NN  Các kỹ năng thuộc được xếp mức độ ưu tiên cao nhất :  Đánh giá chương trình SKMT-NN  Thu thập số liệu, thông tin SKMT-NN  Xác định các yếu tố tác hại SKMT-NN ở địa phương  Lượng giá/ đánh giá các yếu tố tác hại SKMT-NN  Phân tích, viết báo cáo SKMT-NN  Các kỹ năng được đánh giá là cần thiết ở mức tiếp theo:  Giám sát các hoạt động SKMT-NN.  Luật, chính sách, quy định hiện hành về SKMT-NN.  Viết bài, biên soạn tài liệu truyền thông về SKMT-NN.  Giao tiếp với cộng đồng thực hiện các công việc liên quan đến SKMT-NN.  Phối kết hợp với chính quyền, ban ngành liên quan để triển khai các hoạt động SKMT-NN.  Các kỹ năng còn lại trong danh mục 17 kỹ năng cần thiết được xếp ở mức ít cần thiết nhất Kết luận Nội dung đào tạo CHUNG được ưu tiên đào tạo thuộc lĩnh vực SKMT - NN  Các nội dung được cân nhắc ưu tiên đào tạo là:  Kiến thức cơ bản về bệnh học, sinh lý bệnh, giải phẫu  Phương pháp nghiên cứu khoa học  Tiếng Anh (cơ bản và chuyên ngành)  Vi tính (các phần mềm phân tích số liệu như Epi-Info, SPSS, STATA) Khuyến nghị  Cần thiết phải có chương trình đào tạo chính quy định hướng SKMT – NN  Khuyến nghị nội dung chương trình đào tạo cần bao gồm 2 nhóm:  Nhóm các nội dung đào tạo liên quan đến định hướng SKMT-NN  Nhóm các nội dung không thuộc định hướng SKMT-NN Khuyến nghị Nội dung chương trình  Nhóm các nội dung đào tạo liên quan đến định hướng SKMT-NN: 1. Các yếu tố nguy cơ SKMT - NN 2. Ảnh hưởng của các yếu tố nguy cơ MT-NN đối với sức khỏe. 3. Lượng giá/ đánh giá nguy cơ SKMT-NN . 4. Lập kế hoạch, triển khai chương trình, giám sát đánh giá dự án SKMT-NN. 5. Hệ thống SKMT-NN của Việt Nam - Luật và chính sách 6. Phương pháp nghiên cứu MT - NN 7. Một số kỹ thuật lấy mẫu môi trường/ đánh giá nhanh hay được sử dụng Khuyến nghị Nội dung chương trình  Nhóm các nội dung không thuộc định hướng SKMT-NN: 1. Kiến thức về bệnh học, sinh lý bệnh, giải phẫu (Kiến thức y học) 2. Phương pháp nghiên cứu khoa học 3. Tiếng Anh (cơ bản và chuyên ngành) 4. Vi tính (các phần mềm phân tích số liệu như Epi- Info, SPSS, STATA) 5. Kiến thức về dịch tễ học cơ bản. 6. Kỹ năng giao tiếp cộng đồng/phỏng vấn cộng đồng/truyền thông làm việc nhóm. 7. Kỹ năng lập kế hoạch, triển khai chương trình, giám sát đánh giá. Khuyến nghị Cấu trúc chương trình: trong 2,5 năm đầu  Các nội dung không thuộc SKMT-NN:  Các nội dung liên quan đến kiến thức về bệnh học, sinh lý bệnh ..đào tạo ở Mức độ 1 – kiến thức cơ bản.  Kiến thức và kỹ năng về YTCC đào tạo ở Mức độ 2 - hiểu biết đầy đủ các kiến thức và có khả năng ứng dụng  Các nội dung thuộc chuyên ngành SKMT-NN đào tạo ở Mức độ 1 – kiến thức cơ bản. Khuyến nghị Cấu trúc chương trình: Giai đoạn 1,5 năm cuối đào tạo chuyên ngành  Những nội dung chuyên ngành SKMT – NN đã được đào tạo ở mức độ 1 trong 2,5 năm đầu sẽ được đào tạo bổ sung nâng cao để đạt được đến mức độ 2.  Những nội dung chưa được đào tạo ở 2,5 năm đầu sẽ được đào tạo đạt được ở mức độ 2.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_trinh_bay_skmt_nn_2706.pdf