Trong quá trình quang hợp thực vật cần nhiều vật chất dinh dưỡng để tổng hợp chất
hữu cơ và sinh trưởng, trong số các nguyên tố cần thiết cho thực vật thì trong nước chỉ
có vài nguyên tố có thể đáp ứng đủ nhu cầu (oxy và hydro), các nguyên tố còn lại đều
có hàm lượng rất thấp so với nhu cầu của thực vật. Do đó, thực vật thường tăng cường
hấp thu và dự trữ các nguyên tố đó để phục vụ cho quá trình sinh trưởng cũng như
tổng hợp chất hữu cơ.
26 trang |
Chia sẻ: lelinhqn | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Dinh dưỡng và các quá trình sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dinh dưỡng và các quá trình sinh học
CHƯƠNG 5
DINH DƯỠNG VÀ CÁC QUÁ TRÌNH SINH HỌC
1 THÀNH PHẦN DINH DƯỠNG TRONG THỰC VẬT Ở BIỂN VÀ NƯỚC NGỌT
Trong quá trình quang hợp thực vật cần nhiều vật chất dinh dưỡng để tổng hợp chất
hữu cơ và sinh trưởng, trong số các nguyên tố cần thiết cho thực vật thì trong nước chỉ
có vài nguyên tố có thể đáp ứng đủ nhu cầu (oxy và hydro), các nguyên tố còn lại đều
có hàm lượng rất thấp so với nhu cầu của thực vật. Do đó, thực vật thường tăng cường
hấp thu và dự trữ các nguyên tố đó để phục vụ cho quá trình sinh trưởng cũng như
tổng hợp chất hữu cơ.
Bảng 5-1. Tỉ lệ các yếu tố cần thiết cho sinh trưởng trong mô của các thực vật nước
ngọt (nhu cầu), trung bình trong thủy vực trên thế giới (cung cấp) và tỉ lệ
của hàm lượng đòi hỏi so với khả năng đáp ứng.
Nguyên tố
Oxy
Hydro
Carbon
Silicon
Nitơ
Canxi
Kali
Phospho
Magiê
Sulfur
Chlorin
Natri
Sắt
Boron
Mangan
Kẽm
Đồng
Molybden
Cobalt
Hàm lượng trung
bình chứa trong thực
vật hoặc nhu cầu (%)
80,5
9,7
6,5
1,3
0,7
0,4
0,3
0,08
0,07
0,06
0,06
0,04
0,02
0,001
0,0007
0,0003
0,0001
0,00005
0,000002
Nguồn cung cấp
trung bình trong
các thủy vực (%)
89
11
0,0012
0,00065
0,000023
0,0015
0,00023
0,000001
0,0004
0,0004
0,0008
0,0006
0,00007
0,00001
0,0000015
0,000001
0,000001
0,0000003
0,000000005
Tỉ lệ trung bình chứa
trong thực vật: nguồn
cung cấp
1
1
5.000
2.000
30.000
<1.000
1.300
80.000
<1.000
<1.000
<1.000
<1.000
<1.000
<1.000
<1.000
<1.000
<1.000
<1.000
<1.000
Theo J. R. Vallentyne (1974). Trích dẫn bởi C.K. Lin & Yang Yi (2001)
2 NGUỒN VÀ QUÁ TRÌNH CUNG CẤP DINH DƯỠNG CHO MÔI TRƯỜNG
NƯỚC
Nguồn cung cấp vật chất dinh dưỡng cho thủy vực bao gồm hai nguồn chính đó là
nguồn từ bên ngoài đưa vào và nguồn nội tại của thủy vực. Nguồn bên ngoài như quá
67
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản
trình xói lở vật chất dinh dưỡng được nước mưa mang vào thủy vực. Vật chất dinh
dưỡng cũng được đưa vào thủy vực theo con đường cấp nước hoặc lắng tụ từ không
khí và từ quá trình cố định đạm.
Một nguồn cung cấp dinh dưỡng khá quan trọng cho thủy vực khác đó là nguồn nội
tại bao gồm; quá trình phân hủy và khoáng hóa xác chết của sinh vật trong thủy vực
làm tăng dinh dưỡng cho môi trường nước; sự bài tiết của động vật thủy sinh cũng
góp phần cung cấp dinh dưỡng, đặc biệt là các hệ sinh thái nhân tạo như ao nuôi tôm,
cá thâm canh; vật chất dinh dưỡng lắng tụ trong nền đáy bị khuấy động do hiện tượng
đối lưu, do sóng gió, dòng chảy hay hiện tượng nước trồi cũng làm tăng vật chất dinh
dưỡng trong tầng nước.
Vật chất dinh dưỡng trong thủy vực có thể bị mất đi do sự bốc hơi, trao đổi nước, lắng
tụ trong nền đáy hay quá trình hấp thụ sinh học.
Bảng 5-2. Nguồn và quá trình các yếu tố dinh dưỡng đi vào môi trường nước
Nguồn
Ngoại lai (Allochthonous)
Địa quyển
Khí quyển
Thủy quyển
Sinh quyển
Nội tại (Autochthonous)
Detritus
Phù sa
Chất bài tiết
Quá trình
xói lở, phong hóa, chảy tràn
bụi, mưa, cố định đạm
cấp nước
phân hủy, khoáng hóa
Phân hủy
Bị khuấy động
Bài tiết của động vật và sự tiết của thực vật
3 CHU TRÌNH DINH DƯỠNG TRONG THỦY VỰC
Những chu trình dinh dưỡng chủ yếu gồm: Carbon (Hình 5-1), Nitrogen (Hình 5-2);
Phosphorus (Hình 5-3), chu trình Sulfur (Hình 5-4)
3.1 Chu trình carbon
3.1.1 Quá trình tổng hợp các hợp chất hữu cơ trong thủy vực
Bước khởi đầu chu trình Carbon là quá trình quang hợp tổng hợp nên vật chất hữu cơ
trong thủy vực được tiến hành nhờ nguồn năng lượng ánh sáng mặt trời (quang năng).
Thực vật ở nước hấp thu nguồn năng lượng này thực hiện quá trình quang hợp theo
phương trình tổng quát sau:
6CO 6H O
2 2
Ánh sáng
Chlorophyll
C
6
H
12
O
6
6O
2
68
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Dinh dưỡng và các quá trình sinh học
Thực vật ở nước tham gia vào quá trình này có thành phần rất đa dạng và phân bố
khác nhau trong thủy vực, nhưng nhìn chung phần lớn là thực vật phù du, thực vật bậc
cao chỉ có vai trò ở những vùng gần bờ.
Nguồn chất vô cơ ban đầu được thực vật ở nước sử dụng để tổng hợp nên các hợp
chất hữu cơ là khí CO 2 và H 2O và các muối khoáng của N, P, K, S, Si, Fe, Mn, Ca,
Mg, Zn, Cu,... các chất này luôn luôn được bổ sung vào thủy vực từ các quá trình
phân hủy xác bã sinh vật hay do sự tác động của con người.
Cùng với giới thực vật, các vi khuẩn quang tự dưỡng và hóa tự dưỡng cũng có khả
năng góp phần vào việc tổng hợp các chất hữu cơ trong thủy vực. Tuy nhiên, theo sự
hiểu biết của con người thì sự tham gia của các loại vi khuẩn này vào việc tạo ra chất
hữu cơ là rất nhỏ, bởi vì cả vi khuẩn quang tự dưỡng lẫn hóa tự dưỡng đều chỉ có thể
sinh sản mạnh trong điều kiện mà tương đối ít khi xuất hiện trong các thủy vực. Tất cả
vi khuẩn có khả năng quang hợp không thể phân hủy nước và giống như những cơ thể
yếm khí bắt buộc hoặc vi ưa khí, chúng không thể cư trú ở khu vực giàu oxy. Ngoài
ra, chúng cần có đủ ánh sáng và có chất cho hydro thích hợp, đối với vi khuẩn màu
lục và vi khuẩn lưu huỳnh màu tía thì đó là sulfurhydro (H 2S), còn đối với các vi
khuẩn quang hợp khác thì đó là acid hữu cơ hoặc các chất hữu cơ khác. Trong thủy
vực rất ít khi có tất cả các điều kiện này.
Cơ chế quang hợp ở vi khuẩn quang hợp không hoàn toàn giống với cơ chế quang hợp
ở thực vật hay ở vi khuẩn lam. Vi khuẩn quang hợp tiến hành quang hợp trong điều
kiện yếm khí và không sinh ra oxy, chúng tiến hành oxy hóa một chất cho điện tử
chẳng hạn như hợp chất lưu huỳnh ở dạng khử, hydro phân tử trong các hợp chất hữu
cơ. CO 2 được đồng hóa thông qua chu trình pentosophosphate dạng khử và các phản
ứng kết hợp CO 2 xa hơn. Người ta nhận thấy tất cả các chủng đều có chứa trong tế
bào các enzyme xitocrom, ubiquinon và các protein sắt thuộc loại ferredoxin. Phần
lớn các loài này đều có khả năng cố định nitơ phân tử.
Quá trình quang hợp đã tạo thành những vật chất hữu cơ ở bậc dinh dưỡng thấp nhất,
thực vật thủy sinh, trong đó tảo đơn bào đóng vai trò chủ yếu. Thực vật được coi là
sản phẩm sinh vật sơ cấp, sản phẩm này được động vật sử dụng tạo thành sản phẩm
sinh vật thứ cấp - động vật có giá trị khai thác.
3.1.2 Quá trình phân giải các hợp chất hữu cơ trong thủy vực
Trong thủy vực, các sinh vật sau khi chết đi không ngừng bị phân hủy bởi vi khuẩn dị
dưỡng và nấm mốc. Các vi sinh vật này cần các hợp chất hữu cơ để làm thức ăn.
Chúng sử dụng các hợp chất hữu cơ để thu nhận các tiền chất cho việc xây dựng nên
các tế bào của mình và thu năng lượng cho các hoạt động sống. Khi ấy, hợp chất hữu
cơ được vi sinh vật biến đổi thành các chất nghèo năng lượng và cuối cùng trong
những điều kiện thích hợp thì chuyển hóa ngược trở lại thành các chất vô cơ ban đầu.
69
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản
Vô cơ hóa (khoáng hóa) các hợp chất hữu cơ là chức năng chủ yếu của vi khuẩn và
nấm trong việc biến đổi vật chất trong thủy vực. Nhờ thế mà các chất dinh dưỡng có
nguồn gốc từ thực vật luôn được đưa trở lại vòng tuần hoàn vật chất trong thủy vực,
tạo nên sự sinh trưởng mới của thực vật. Sự vô cơ hóa hoàn toàn vật chất hữu cơ nói
chung chỉ diễn ra khi có mặt oxy, tức là trong các thủy vực thoáng khí, còn trong
những điều kiện yếm khí thì sự phân hủy thường diễn ra không hoàn toàn (rượu, acid
hữu cơ, H 2S, CH 4...). Nhưng các chất bền vững như mỡ, cellulose, lignine... vẫn tích
tụ lại và cùng với các sản phẩm phân hủy góp phần tạo thành cái gọi là "chất mùn của
thủy vực ".
Sự phân hủy các chất hữu cơ diễn ra với tốc độ rất khác nhau. Tùy thuộc vào thành
phần của chúng và điều kiện của môi trường, sự phân hủy có thể diễn ra rất nhanh hay
rất chậm. Sự phân hủy vật chất hữu cơ xảy ra rất nhanh trong thủy vực ở những vùng
gần bề mặt nước, nhiệt độ nước mùa hè. Ở các hồ sâu sự phân hủy các hợp chất hữu
cơ bởi các vi sinh vật rất chậm hơn 10-100 lần so với tốc độ phân hủy của chúng
trong phòng thí nghiệm ở cùng nhiệt độ. Nhìn chung, không phụ thuộc vào địa điểm,
thứ tự bị phân hủy là đường và protein, sau đó là tinh bột, chất béo và cuối cùng là
chất cao phân tử như kitin, cellulose, lignine.
CO2
Hình 5-1. Chu trình carbon trong thủy vực
70
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Dinh dưỡng và các quá trình sinh học
3.2 Chu trình nitrogen
Trong môi trường nước, nitơ có thể tồn tại dưới dạng N 2, hay dưới dạng hợp chất vô
cơ, hữu cơ hòa tan hay không hòa tan. Các hợp chất vô cơ hòa tan quan trọng của nitơ
là NH , NH , NO , NO .
Dạng N 2 có được chủ yếu là sự khuếch tán từ ngoài không khí vào hay còn có thể
được hình thành trong quá trình phản nitrate hóa. Các dạng hợp chất vô cơ hòa tan có
được là do quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ, nitơ lắng đọng dưới dạng hợp chất
Albumine, dưới tác động của vi sinh vật, đạm albumine sẽ biến thành dạng đạm
ammonia (NH ) và ammonia sẽ hòa tan vào nước hình thành ion ammonium (NH ).
NH và muối của nó sẽ biến thành dạng đạm nitrite (NO ) và nitrate (NO ) nhờ hoạt
động của vi khuẩn nitrite và nitrate hóa. Thực vật có thể hấp thu cả 4 dạng đạm nói
trên nhưng hấp thu NH và NO là tốt nhất, mỗi loài thực vật ưa một dạng đạm khác
nhau. Tuy nhiên, một số loài vi khuẩn và tảo cũng có khả năng đồng hóa nitơ phân tử.
3.2.1 Quá trình cố định nitơ phân tử
Nitơ phân tử (N ) hòa tan trong nước thiên nhiên khoảng 12 mg/L ở 25 C. Cũng như
ở trong đất, quá trình cố định nitơ trong thủy vực được thực hiện bởi tảo xanh, các
loài vi khuẩn quang hợp, các vi sinh vật dị dưỡng Azotobater, Clostridium,...
Các loài vi khuẩn và tảo xanh thực hiện được quá trình này là do trong tế bào chúng
có hệ thống xúc tác enzyme nitrogenase. Enzyme này thường gồm 2 thành phần: một
thành phần gọi là Fe-Protein và một thành phần khác gọi là Mo-Fe-Protein. Mo-Fe-
Protein có chứa 2 nguyên tử Mo, 32 nguyên tử Fe và 25-31 nguyên tử lưu huỳnh.
Loại Fe-Protein có trọng lượng phân tử khoảng 60.000 (Lehninger-1975). Mo-Fe-
Protein có trọng lượng phân tử vào khoảng 220.000 và gồm 2 tiểu phần tử (subunits)
đã được kết tinh tinh khiết.
Trong môi trường thoáng khí, quá trình cố định nitơ phân tử được thực hiện bởi các
loài vi khuẩn Azotobacter như A. agile và A. chroococcum. Ở sông, hồ thì hầu như
gặp chúng ở mọi nơi. Tại phần lắng đọng yếu khí, quá trình cố định nitơ phân tử được
thực hiện bởi các loài Clostridium như Clostridium pasteurianum. Gần đây, người ta
đã xác định ngoài các loài Azotobacter và Clostridium thì còn có những loài vi khuẩn
khác cũng có khả năng đồng hóa nitơ phân tử bao gồm cả vi khuẩn quang tự dưỡng
lẫn dị dưỡng. Tuy nhiên, ở chúng thì sự liên kết nitơ có hiệu quả thấp hơn do số lượng
của những vi khuẩn này là quá ít để có thể đồng hóa một lượng nitơ đáng kể, chúng
chỉ có vai trò ở những phần lắng đọng yếm khí, còn trong môi trường thoáng khí, quá
trình cố định nitơ phân tử được thực hiện chủ yếu bởi các loài tảo xanh thuộc giống
Anabacna, Nostoc, Phormidium, Calothrix,... bởi vì các gống tảo này thường rất
nhiều trong các thủy vực.
+ - -
3 3 4 2
+
3 4
- -
3 2 3
+ -
4 3
o
2
71
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản
3.2.2 Quá trình amôn hóa
Quá trình amôn hóa protein (còn gọi quá trình lên men thối) là quá trình phân hủy các
hợp chất hữu cơ chứa nitơ, giải phóng NH 3 do nhiều vi sinh vật hiếu khí và kỵ khí gây
ra như vi khuẩn, nấm mốc và xạ khuẩn.
Tất cả các loài vi sinh vật amôn hóa đều tiết ra enzyme thủy phân protein ra ngoài môi
trường làm cho protein bị phân cắt thành pepton, polypeptid, dipeptid và acid amin.
Các acid amin được đối tượng biến đổi trong tế bào thông qua con đường trao đổi
năng lượng và trao đổi xây dựng, sản phẩm cuối cùng chủ yếu của quá trình vô cơ hóa
hiếu khí protein là ammonia, carbonic, các muối của acid sulfuric và acid phosphoric.
Trong điều kiện kỵ khí, các acid amin không được vô cơ hóa hoàn toàn, bên cạnh NH3
và CO 2 còn tích lũy nhiều loại hợp chất hữu cơ khác như acid hữu cơ, rượu, H 2S và
những dẫn suất của nó như mecaptan, các chất độc như diammine và tomain (độc tố
thịt thối) các sản phẩm bốc mùi rất khó chịu như indol và scatol.
Quá trình amôn hóa protein giữ vai trò quan trọng trong việc khép kín vòng tuần hoàn
nitơ vì nhờ quá trình này mà nitơ chuyển từ dạng khó hấp thu sang dạng muối amôn
dễ dàng được thực vật sử dụng, nhờ quá trình này mà NH 3 luôn luôn được phục hồi,
cung cấp dinh dưỡng cho thực vật thủy sinh. Có nhiều loại vi khuẩn và nấm mốc tham
gia vào quá trình này, chủ yếu là các loài Bacillus như: B. mesentericus, B. mycoide,
B. sustilis,... Số lượng của chúng trong các thủy vực khác nhau thì rất khác nhau,
thường trong các thủy vực nước ngọt số lượng của chúng nhiều hơn các thủy vực
o
nước lợ, mặn. Nhiệt độ tối ưu cho sự amôn hóa là từ 25-30 C. Do đó, vào mùa đông
sự amôn hóa bị làm chậm đáng kể. Tuy nhiên, sự tăng mạnh số lượng vi khuẩn gây
thối trong mùa hạ chỉ xảy ra ở các thủy vực bị nhiễm nước thải và thường không thấy
ở các sông hồ và vùng biển sạch.
NH 3 được hình thành trong quá trình amôn hóa sẽ hòa tan vào trong muối hình thành
ion NH , cho đến khi cân bằng sau đây được thiết lập.
+
4
NH + H O NH + OH 3 2 4
+ - k = 10 - 4,74
Tỉ lệ giữa NH và ion NH trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ và pH của môi trường.
Theo Boyd (1990) thì tỉ lệ phần trăm của NH 3 trong dung dịch nước ở những giá trị
của pH và nhiệt độ khác nhau được trình bày ở Bảng 3-4.
3.2.3 Quá trình nitrate hóa và phản nitrate hóa
Nitrate hóa là hóa trình oxy hóa ammonia và muối ammonium, hình thành acid
nitrous (HNO 2) và acid nitric (HNO 3), qua đó vi sinh vật thu năng lượng cần thiết cho
hoạt động sống của mình. Vi sinh vật thực hiện quá trình oxy hóa này kèm theo sự
đồng hóa CO 2 xây dựng các hợp chất hữu cơ của cơ thể chúng, chúng là vi khuẩn hóa
72
3 4
+
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Dinh dưỡng và các quá trình sinh học
tự dưỡng và là những cơ thể hiếu khí bắt buộc. Quá trình nitrate hóa trải qua 2 pha do
2 nhóm vi khuẩn gây ra.
Quá trình nitrite hóa: oxy hóa NH 3 thành acid nitrous (hay nitrite)
NH + 3/2 O NO + 2H + H O + 76kcal
Vi khuẩn tham gia quá trình này ở các thủy vực nước ngọt có Nitrosomonas
europara và trong các thủy vực nước lợ, mặn có Nitrosococcus sp.
Quá trình nitrate hóa: oxy hóa acid nitrous thành acid nitric (hay nitrate)
NO + 1/2 O NO - + 24kcal
Vi khuẩn tham gia vào quá trình này ở các thủy vực nước ngọt có các loài thuộc giống
Nitrobacter và trong các thủy vực nước lợ, mặn có Nitrospina gracilic và
Nitrosococcus mobilis. Vi khuẩn nitrate hóa phân bố rất ít trong các thủy vực sạch,
nghèo dinh dưỡng, trong các thủy vực giàu dinh dưỡng số lượng của chúng có nhiều
hơn, nhưng cao nhất cũng chỉ khoảng 10 tế bào/ml nước. Số lượng của chúng trong
thủy vực dao động theo mùa rõ rệt: các cực tiểu thường thấy vào mùa đông hoặc đầu
xuân, còn các cực đại thì trong mùa hè nghĩa là nó biến động hoàn toàn ngược lại với
vi khuẩn amôn hóa. Như phần trên đã nói quá trình nitrate hóa chỉ xảy ra khi có mặt
của oxy (kể cả nồng độ rất thấp), nghĩa là trong môi trường thoáng khí, còn trong môi
trường yếm khí với sự có mặt của các hydrat carbon sẽ xảy ra quá trình ngược lại với
quá trình nitrate hóa đó là quá trình phản nitrate hóa. Quá trình này khử nitrate qua
nitrite thành NO, N 2O), NH 2OH, NH 3 và N 2.
Vi khuẩn tham gia vào quá trình phản nitrate hóa bao gồm các loại kỵ khí không bắt
buộc như: Bacillus, Pseudomonas... Trong điều kiện hiếu khí, chúng oxy hóa các chất
hữu cơ bằng oxy của không khí, còn trong điều kiện kỵ khí, chúng tiến hành oxy hóa
các hợp chất hữu cơ bằng con đường khử hydro để chuyển hydro cho nitrate và
nitrite. Quá trình này không có lợi vì nó làm mất nitơ trong thủy vực và tạo thành các
chất độc đối với thủy sinh vật như NH , NO . Trong đa số sinh cảnh, vi sinh vật chỉ
có thể khử nitrate thành nitrite, chứ không có thể khử tiếp thành các dạng hợp chất
khác. Do đó, ở đâu có quá trình phản nitrate hóa xảy ra mạnh thì ở đó có nhiều nitrite.
3.2.4 Chu trình Nitrogen
Hầu hết đạm sử dụng cho các quá trình sinh học là NO được rửa trôi vào các sông
hồ, ở đó chúng hầu hết được sử dụng bởi tảo cho quá trình sinh trưởng và sau đó bị
lắng tụ trong bùn đáy. Đạm chứa trong tảo bị ăn bởi động vật phù du và ấu trùng côn
trùng (động vật đáy) thì được hoàn trả lại cho tảo vào mùa hè. Hai quá trình yếm khí
của chu trình (cố định đạm và phản nitrate hóa), do tảo lam và vi khuẩn thực hiện,
ngược lại các quá trình còn lại xảy ra trong điều kiện hiếu khí. Hầu hết quá trình cố
định đạm đều xảy ra trong tầng nước, trong khi đó quá trình phản nitrate hầu như xảy
+ - +
4 2 2 2
-
2 2 3
-
3 2
-
3
73
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản
ra trong tầng đáy đặc biệt là ở vùng cửa sông hay đất ngập nước. Các chất đạm hữu cơ
trong hệ sinh thái thủy vực hiện diện trong cơ thể thực vật, động vật và trong xác bã
hữu cơ (dạng lơ lửng hay hòa tan).
Hình 5-2. Chu trình dinh dưỡng trong các hệ sinh thái nước ngọt
3.3 Chu trình phospho
Trong nước thiên nhiên, phosphore có thể tồn tại dưới dạng acid orthophosphoric
(H PO ) hay các sản phẩm phân ly của nó trong môi trường nước như ion H PO , - 3
HPO
4
2-
4
2 4
và PO 4 . Tùy thuộc vào pH của môi trường mà nó sẽ tồn tại dưới dạng nào là
3-
chủ yếu.
H PO H + H PO
H PO H + HPO
3 4
2
HPO
2 4
-
+
+
4
2-
4 H + PO4
+
4
3-
-
2-
k1
k2
k3
= 10
= 10
= 10
-2,13
-7,21
-12,3
74
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Dinh dưỡng và các quá trình sinh học
Các dạng phosphorus hữu cơ dễ dàng chuyển hóa lẫn nhau và có thể chuyển thành
dạng muối orthophosphate hòa tan nhờ hoạt động của vi sinh vật. Ví dụ, sau khi thực
vật nổi chết đi, bị các vi sinh vật phân hủy, người ta thấy có tới 20-30% tổng số
phosphorus trong cơ thể chúng được phân giải thành các muối cô cơ hòa tan, 30-40%
dưới dạng hữu cơ hòa tan.
Các muối hòa tan của phosphorus trong nước sẽ được hấp thu bởi thực vật hay lớp
bùn đáy. Lớp bùn đáy chứa nhiều acid hữu cơ hay CaCO 3 dễ hấp thu mạnh các muối
2+
orthophosphate hòa tan trong nước. Nước có pH cao có nhiều ion Ca , các muối
orthophosphate hòa tan có thể bị kết tủa dưới dạng Ca 3(PO 4 2) (apatit).
Hình 5-3. Chu trình phosphorus trong hồ.
Có nhiều loại vi khuẩn có khả năng hấp thu một lượng nhỏ muối Ca 3(PO 4 2) không hòa
tan một cách trực tiếp hay sau khi tạo thành các acid phosphorus hữu cơ hay
ammoniphosphate hòa tan, đưa phosphorus trở lại vòng tuần hoàn vật chất trong thủy
vực
75
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản
3.4 Chu trình lưu huỳnh
Trong quá trình thối rữa protein, bên cạnh NH 3 một lượng nhỏ khí H 2S thoát ra, chủ
yếu là quá trình phân hủy các acid amin chứa lưu huỳnh như Cystin, Cystein và
Methionine
Vi sinh vật
Cystin NH 3 + H 2S + CO 2 + H 2O
Khí H 2S không bền, trong môi trường thoáng khí dễ bị oxy hóa bằng con đường hóa
học hay sinh học dưới tác dụng của một số vi khuẩn và nấm mốc. Sự oxy hóa nhờ vi
sinh vật diễn ra thông qua nhiều sản phẩm trung gian rồi thành ion SO 4
cùng bền vững của sự khoáng hóa các hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh. Quá trình này
được gọi là quá trình sulfate hóa.
2H 2S + O 2 S 2 + 2H 2O + 80kcal
S2 + 3O 2 + 2H 2O 2H 2SO 4 + 240kcal
Nhìn chung, sự oxy hóa H 2S và các hợp chất chứa lưu huỳnh có khả năng oxy hóa
khử như: S , thiosulfate (S O ) và sulfite (SO ) là do một số nhóm vi khuẩn hóa tự
dưỡng, chúng dùng năng lượng thu nhận được để khử CO 2 xây dựng các hợp chất hữu
cơ của cơ thể chúng.
2-
là chất cuối
2- 2-
2 2 3 3
SO 2- 4 được hình thành trong quá trình sulfate hóa. Trong môi trường yếm khí nó sẽ bị
vi sinh vật khử trở lại thành H 2S, quá trình này được gọi là quá trình phản sulfate hóa.
SO + 8H S + 4H O
2- + 2-
4 2
khí hoặc bị phân ly thành các ion HS và S
Xác hữu cơ
Khí H 2S được hình thành trong quá trình thối rữa của thức ăn thừa hay phân hủy
protein của động thực vật chết, quá trình phản sulfate hóa sẽ hòa tan trong nước. Khí
H 2S có độ hòa tan rất lớn trong nước, khi hòa tan trong nước H 2S có thể tồn tại ở dạng
- 2-
Thực vật Động vật H 2S
Khí quyển SO
4
2-
Hình 5-4. Các quá trình hình thành H 2S trong thủy vực
76
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Dinh dưỡng và các quá trình sinh học
4 CHU KỲ SINH HỌC VÀ CÁC QUÁ TRÌNH
4.1 Hệ sinh thái (ecosystem)
Hệ sinh thái bao gồm quần xã sinh vật (thực vật, động vật và những sinh vật sống
khác - quần xã sinh vật) và môi trường sống của sinh vật, giữa môi trường và sinh vật
cũng như giữa sinh vật và sinh vật có mối quan hệ lẫn nhau. Mối quan hệ (tương tác)
của các nhóm sinh vật trong môi trường bao gồm loại quan hệ (dinh dưỡng, cộng
sinh, ký sinh...) nhưng mối quan hệ dinh dưỡng là quan trọng, mối quan hệ này thực
hiện chức năng của hệ sinh thái. Chức năng của hệ sinh thái được đề cập đến chính là
quá trình chuyển hóa vật chất năng lượng trong hệ thống, quá trình này bao gồm chu
trình vật chất (chu trình carbon, nitrogen, phosphorus...) năng suất sinh học sơ cấp,
động thái dinh dưỡng và chuỗi thức ăn.
4.2 Quần xã sinh vật (community hay biocenosis)
Tập hợp các quần thể sinh vật thuộc các loài khác nhau sống trong một sinh cảnh và
có cấu trúc nhất định, chúng có vai trò và vị trí nhất định trong quá trình chuyển hóa
vật chất và năng lượng trong thủy vực. Mỗi quần xã được đặc trưng bởi thành phần
loài và số lượng của chúng, mối quan hệ giữa các loài với nhau và với nhân tố sinh
thái của môi trường vô sinh.
Trong quần xã bao giờ cũng có một hay vài loài giữ vai trò chủ yếu tạo thành hạt nhân
của quần thể gọi là loài ưu thế. Số lượng cá thể trong quần xã càng lớn thì tính ưu thế
càng cao. Nói cách khác, thành phần loài và số lượng cá thể trong quần xã tương quan
nghịch nhau, khi môi trường thuận lợi (dinh dưỡng cao) một vài loài phát triển ưu thế
làm tăng số lượng cá thể (mật độ) của quần xã và lấn át các loài khác làm thành phần
loài giảm.
Thành phần loài sinh vật trong quần xã thể hiện tính đa dạng sinh học. Trong quần xã
thành phần loài càng cao thì tính đa dạng sinh học càng cao, sự đa dạng sinh học được
thể hiện ở các khía cạnh khác nhau:
- Đa dạng về loài
- Đa dạng về sinh cảnh
- Đa dạng về di truyền (đa dạng gen)
- Đa dạnh về sinh thái
Một quá trình phát triển của một hệ sinh thái các nhóm sinh vật phát triển theo thứ tự
một cách từ từ theo một quy luật, kết quả dẫn đến sự thay đổi cấu trúc quần xã và
năng suất trên một vùng địa lý nhất định được gọi là sự phát triển kế tiếp nhau.
4.3 Vùng chuyển tiếp sinh thái
Vùng chuyển tiếp sinh thái (ecotone) vùng giao nhau giữa hai hệ sinh thái kế cận
nhau, ở đó có sự pha trộn giữa hai quần xã sinh vật của hai hệ sinh thái. Sự thay đổi
77
Generated by Foxit PDF Creator © Foxit Software
For evaluation only.
Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản
của môi trường vật lý có thể tạo ra một ranh giới, thí dụ như bờ biển hay bìa rừng, nơi
đó một số loài sinh vật sống ở cả hai hệ sinh kề nhau và chúng được xem như là thành
viên của cả hai hệ sinh thái. Núi thường được xem như một vùng chuyển tiếp sinh thái
điều kiện khí hậu đa dạng và núi tạo ranh giới giữa các loài bởi sự cách ly địa lý.
4.4 Sự phân bố của thủy sinh vật
Trong thủy vực do tập tính sống, đặc tính dinh dưỡng mà vùng phân bố của sinh vật
sẽ khác nhau. Có hai hình thức phân bố chính:
4.4.1 Phân bố thẳng đứng
Sự phân bố theo chiều thẳng đứng (theo độ sâu) thường chỉ xảy ra đối với những thủy
vực sâu như đại dương, biển và các hồ lớn. Đối với các thủy vực cạn (nông) như ao,
kênh mương, ruộng lúa thì sự phân bố theo chiều thẳng đứng không rõ ràng. Sự phân
bố theo chiều thẳng đứng bị chi phối bởi một số yếu tố như ánh sáng, nhiệt độ, khí
oxy hòa tan, áp lực và thức ăn. Những loài có khả năng chịu đựng điều kiện oxy thấp,
áp lực cao mới có khả năng phân bố ở đáy các thủy vực lớn.
4.4.2 Phân bố theo chiều ngang
Phân bố của thủy sinh vật theo chiều ngang tuân theo một số quy luật về thành phần
loài cũng như số lượng. Đây cũng là quy luật chung cho sự phân bố của sinh vật trên
trái đất:
- Tính đa dạng của thành phần lo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_5_dinh_duong_va_cac_qua_trinh_sinh_hoc_3708.pdf