Vấn đề quan trọng và phức tạp
• Cung cấp thừa hoặc thiếu năng lượng là
có hại cho BN Hồi sức
• Dinh dưỡng tiêu hóa và dinh dưỡng tĩnh
mạch: khi nào bắt đầu?
53 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 691 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Dinh dưỡng bệnh nhân tại Hồi sức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dinh dưỡng BN tại Hồi sức
PGS.TS. BS Nguyễn Thị Thanh
TĐHYK Phạm Ngọc Thạch
ĐHYD TP.HCM
Vấn đề quan trọng và phức tạp
• Cung cấp thừa hoặc thiếu năng lượng là
có hại cho BN Hồi sức
• Dinh dưỡng tiêu hóa và dinh dưỡng tĩnh
mạch: khi nào bắt đầu?
Đừng bao giờ quên
Nuôi ăn nhân tạo chỉ dành cho
những bệnh nhân không có khả
năng tự ăn
•BN đang được an thần / đang thở máy
•Phẫu thuật/nối đường tiêu hoá trên
•Hội chứng tắc nghẽn
Tần suất và hậu quả của suy dinh
dưỡng ở BN Hồi sức
• Tất cả BN nhập Hồi sức > 3 ngày đều có
nguy cơ suy dinh dưỡng
– 0,5-100% tùy n/c
• Hậu quả
– Tăng biến chứng –tử vong : nhiễm trùng
– Tăng thời gian thở máy, thời gian nằm viện
Đánh giá tiêu hao năng lượng của
BN tại Hồi sức
• Đo tiêu hao năng lượng gián tiếp: tiêu
chuẩn vàng
• Các phương trình dựa trên tuổi, cân nặng,
giới tính : không chính xác
• Công thức tính dùng các thông số liên
quan đến sự oxyde hóa các dưỡng chất
có độ tin cậy tốt hơn: VO2, VCO2, CO2
thở ra, thông khí-phút, tần số tim
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng
của BN lúc nhập Hồi sức
• BMI
• Mất cân
Tại sao nuôi ăn là quan trọng
4 giai đoạn của quá trình nhịn đói
Giai
đoạn
Ngày nhịn đói
N
g
u
ồ
n
n
ă
n
g
lư
ợ
n
g
Đáp ứng với nhịn đói bị giảm
ở những bệnh nhân bệnh nặng
Alberta et al. Int Care Med 2009
Liên quan giữa sự cung cấp dinh dưỡng và tử
vong của BN Hồi sức
Phải nuôi ăn các bệnh nhân
Nhưng, bằng cách nào? Khi nào ?
Giảm trục viêm ruột/phổi
Duy trì mô lympho niêm mạc
sản xuất IgA ngoại tiết ở bề
mặt biểu mô
chức năng cơ, tính linh hoạt,
trở về chức năng cơ bản
Cung cấp các chất đại lượng và chất vi
lượng, chất chống oxy hoá.
Duy trì lượng nạc cơ thể
Sự glycosyl hoá mô và cơ.
chức năng ty thể.
tổng hợp protein đáp ứng nhu cầu
chuyển hoá
Duy trì toàn vẹn chức năng ruột
Tính thấm ruột
Hỗ trợ vi khuẩn cộng sinh
Kích thích dung nạp ăn đường miệng.
sản xuất butyrate
Kích thích nhạy cảm với insulin
tăng đường huyết (các sản phẩm
glycate hoá mức độ cao)
↑ khả năng hấp thu
Ảnh hưởng đến các thụ thể kháng viêm
trên ống tiêu hoá
độc lực các vi sinh vật gây bệnh
Nhu động và co bóp ruột
ưu thế đáp ứng kháng viêm Th2 so
với tiền viêm Th1
Điều chỉnh các phân tử kết dính để
giảm sự xuyên mạch của các đại thực
bào và bạch cầu trung tính.
Suy giảm quá trình stress oxy
hoá
Hội chứng đáp ứng viêm
toàn thân
Nuôi ăn đường tiêu hoá sớm trong vòng 24 giờ sau
phẫu thuật đường tiêu hoá so với nuôi ăn muộn:
Tổng quan hệ thống và nghiên cứu gộp
Khi nào ?
Nhiễm trùng
vết mổ
Viêm phổi
Tử vong
Xì miệng nối
Khi nào?
Nuôi ăn đường ruột sớm, cung cấp trong vòng 24
giờ sau tổn thương hoặc nhập đơn vị chăm sóc
tích cực, làm giảm tử vong có ý nghĩa ở những
bệnh nhân bệnh nặng: nghiên cứu cộng gộp
những nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng
(RCT)
Khi nào?
Càng sớm càng tốt
< 24 giờ
Nuôi ăn qua đường tiêu hóa
Cho BN suy dinh dưỡng hoặc không thể ăn đủ
trong vòng 3 ngày sau nhập HS
Các hướng dẫn
Hướng dẫn cung cấp và đánh giá hỗ trợ dinh
dưỡng ở những BN người lớn bệnh nặng: Hội
chăm sóc tích cực và Hội dinh dưỡng tiêu hoá và
ngoài đường tiêu hoá Hoa kỳ
Crit Care Med 2009
RECOMMANDATIONS FORMALISÉES
D’EXPERTS
Nutrition artificielle en réanimation
Guidelines for nutrition support in critically ill
patient
Annales Françaises d’Anesthésie et de Réanimation 33 (2014)
202–218
Khuyến cáo
• 20 – 25 kcal /kg /ngày trong giai đoạn cấp
và 25-30 kcal/kg/ngày khi ổn định
• Protein : 1.2 – 1,5 g /kg /ngày
• Glucose: > 150 g /ngày
• Năng lượng không phải từ protein
– Glucide 60-70%
– Lipide 30-40%
Bằng đường nào?
Đường tiêu hoá
Đường tĩnh mạch
Đường tiêu hoá hoặc đường tĩnh mạch
• Tiêu hoá
– Ống thông dạ dày
• Thuận lợi
– Sinh lý
– Bảo toàn toàn bộ cơ
chế và quá trình tiêu
hoá của ruột
– Chi phí thấp
• Bất lợi
– Ói
• Đường tĩnh mạch
– Đường truyền TM
trung ương
• Thuận lợi
– Có thể dùng trong hội
chứng tắc nghẽn hoặc
dò ống tiêu hoá trên
• Bất lợi
– Nhiễm trùng
– Giá thành cao
Nuôi ăn đường tĩnh mạch bổ sung
Nuôi ăn đường tĩnh mạch sớm ở những bệnh nhân bệnh
nặng có chống chỉ định tương đối ngắn hạn với nuôi ăn
đường tiêu hoá sớm.
Nghiên cứu ngẫu nhiên có đối chứng.
Nuôi ăn đường tĩnh mạch sớm so với
muộn ở những bệnh nhân người lớn
bệnh nặng
Tạp chí New England Journal of Medicine 2011
Nghiên cứu về đường hỗ trợ dinh dưỡng sớm
ở những bệnh nhân người lớn bệnh nặng
Hướng dẫn
C) Đối với những bệnh nhân tiền căn khoẻ mạnh
trước khi bệnh nặng không có bằng chứng suy dinh
dưỡng thiếu protein, nuôi ăn đường tĩnh mạch phải
chờ và chỉ bắt đầu sau 7 ngày nhập viện (khi không
thể nuôi ăn đường tiêu hoá ) (mức độ chứng cớ E)
Hướng dẫn
B2. Nếu có bằng chứng suy dinh dưỡng thiếu
protein khi nhập viện và không thể nuôi ăn
đường tiêu hoá, bắt đầu nuôi ăn đường tĩnh
mạch càng sớm càng tốt sau khi nhập viện và hồi
sức đầy đủ là phù hợp. (mức độ chứng cứ C).
Nhỏ giọt hay salem?
• Nhỏ giọt • Salem
Theo dõi tồn lưu dạ dày?
Chọn lựa các acid amin
• Thành phần các acid amine trong dung
dịch nuôi đường tiêu hóa hoặc nuôi tĩnh
mạch
– Sự tân tạo đường từ các AA lấy từ phá hủy cơ vân
không thể chấm dứt hoàn toàn bằng AA ngoại sinh
trong giai đoạn cấp
– Cơ chế : đáp ứng phức tạp với stress gây kháng
insuline của gan
– Tỉ lệ protein-năng lượng hiệu quả nhất ở BN HS là
chưa rõ
Dinh dưỡng miễn dịch ?
Từ vô ích đến có hại
Các tình huống đặc biệt
Bệnh nhân béo phì
• Khi tính toán, dùng trọng lượng lý thuyết
đối với chỉ số khối cơ thể 30 kg /m²
• Ví dụ :
– 1.55 m , 140 kg, BMI 58 kg/m²
– « Trọng lượng lý thuyết »= 1.55² x 30 = 72 kg
– Lượng calo = 72 x 30 = 2160 kcal /jour
Hội chứng nuôi ăn lại/BN suy dinh
dưỡng nặng
• Tiêu thụ đột ngột các nguyên tố vi lượng
và khoáng chất vitamin/
– Do bệnh nhân thiếu
– Nạp một lượng lớn calo
Rối loạn CN tế bào miền dịch hoặc
nhiễm trùng (dư carbohydrate và tăng
đường huyết thứ phát)
Có thể tác động gây viêm của sự nhũ
tương chất béo dầu đậu nành
Dịch chuyển vào trong nội
bào phospho, kali hoặc
magne (thừa carbohydrate,
tăng insulin máu nuôi ăn lại
Suy tim hoặc rối loạn nhịp
(dư dịch hoặc điện giải, hạ
phospho máu nuôi ăn lại,
hạ kali máu hoặc hạ magne
máu
Rối loạn chức năng thần
kinh-cơ (dịch chuyển điện
giải do nuôi ăn lại, thiếu
thiamine
Tăng nitơ máu (dư axit amin)
Ứ dịch (dư dịch hoặc natri, tăng
insulin máu nuôi ăn lại)
Tăng insulin máu (dư carbohydrate)
Tăng đường huyết kèm theo nuôi
ăn lại
Tăng giá trị chức năng gan (thừa tổng
năng lượng, carbohydrate hoặc chất béo)
Gan nhiễm mỡ (thừa tổng năng lượng,
carbohydrate hoặc chất béo).
Tăng amoniac máu (dư axit amin)
Tăng thán khí máu (thừa tổng
năng lượng)
Suy hô hấp (dư dịch, thừa tổng
năng lượng, carbohydrate hoặc
chất béo; hạ phospho máu nuôi ăn
lại).
Bệnh nhân có một hoặc hơn các triệu chứng sau:
• BMI < 16kg/m2
• Sụt cân không cố ý> 15% trong vòng 3 - 6 tháng trước đây.
• Không ăn hoặc ăn ít trên 10 ngày.
• Nồng độ kali, phospho hoặc magne trong máu thấp trước khi nuôi
ăn lại
Hoặc bệnh nhân có từ 2 triệu chứng sau trở lên
• BMI < 18.5 kg/m2
• Sụt cân không cố ý > 10% trong vòng 3 – 6 tháng trước đây.
• Không ăn hoặc ăn ít trên 5 ngày.
• Tiền căn lạm dụng rượu hoặc sử dụng các thuốc bao gồm isnsulin,
hoá trị liệu, kháng acid hoặc lợi tiểu.
Bệnh nhân có nguy cơ
Kiểm tra kali, canxi, phospho, magne
Trước khi bắt đầu nuôi ăn, thiamine 200 – 300mg uống
mỗi ngày, vitamin B hiệu lực cao 1- 2 viên 3 lần mỗi
ngày (hoặc truyền tĩnh mạch Vit B tổng liều), và đa
vitamin hoặc bổ sung các nguyên tố vi lượng 1 lần/ngày
Bắt đầu nuôi ăn 0,0418 MJ/kg/ngày *
Tăng nuôi ăn từ từ trong vòng 4 – 7 ngày
Truyền dịch cẩn thận và cung cấp và/hoặc điều chỉnh
nồng độ Kali (đạt 2 – 4 mmol/kg/ngày), phospho (0,3 –
0,6 mmol/kg/ngày), canxi và magne (0,2 mmol/kg/ngày
truyền tĩnh mạch hoặc 0,4 mmol/kg/ngày đường uống
Theo dõi kali, phospho, canxi và magne trong 2 tuần
đầu tiên và điều chỉnh hợp lý
* Nếu bệnh nhân suy dinh dưỡng rất nặng (ví dụ, BMI <
14 kg/m2), hoặc ăn không đáng kể ≥ 2 tuần, bắt đầu nuôi
ăn tối đa với 0,0209 MJ/kg/ngày
Viêm tuỵ cấp
Kết luận
• Cho phép nuôi ăn đường tiêu hóa năng
lượng thấp trong giai đoạn cấp đến ngày
thứ 7 cho Bn tiền căn khoẻ mạnh
• Không cung cấp glutamine sớm cho Bn
Hồi sức
• Cung cấp các vi lượng để ngừa hội chứng
nuôi ăn lại
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 01_pgs_thanh_dinh_duong_bn_tai_hoi_suc_1_1859.pdf