Mục tiêu: So sánh kết quả của đường mổ trong so với đường mổ trước ngoài trong phẫu thuật điều trị trật
khớp háng bẩm sinh và đánh giá bước đầu nguy cơ hoại tử chỏm xương đùi của hai nhóm.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 16 trường hợp mổ đường trong và 34 trường hợp mổ đường trước
ngoài trong điều trị trật khớp háng bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2010 đến 30/06/2014.
Kết quả: Tuổi trung bình phẫu thuật đường trong là 13 tháng và phẫu thuật đường trước ngoài là 28 tháng.
Thời gian theo dõi trung bình là 37 tháng. Hoại tử chỏm xương đùi đối với nhóm phẫu thuật đường trong 2/16 ca
chiếm 12,5% và nhóm phẫu thuật đường trước ngoài 4/34 ca chiếm 11,8% với p=0,94. Góc ổ cối cải thiện trung
bình đối với nhóm phẫu thuật đường trong là 13,9° và nhóm phẫu thuật đường trước ngoài là 12,7˚ với p=0,27.
Góc CE sau phẫu thuật không có sự khác biệt đáng kể giữa 2 nhóm p=0,79
5 trang |
Chia sẻ: tieuaka001 | Lượt xem: 565 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Điều trị phẫu thuật trật khớp háng bẩm sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Nhi 64
ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT TRẬT KHỚP HÁNG BẨM SINH
Ngô Hồng Phúc*, Lê Phước Tân*, Trương Anh Mậu*
TÓM TẮT
Mục tiêu: So sánh kết quả của đường mổ trong so với đường mổ trước ngoài trong phẫu thuật điều trị trật
khớp háng bẩm sinh và đánh giá bước đầu nguy cơ hoại tử chỏm xương đùi của hai nhóm.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 16 trường hợp mổ đường trong và 34 trường hợp mổ đường trước
ngoài trong điều trị trật khớp háng bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/01/2010 đến 30/06/2014.
Kết quả: Tuổi trung bình phẫu thuật đường trong là 13 tháng và phẫu thuật đường trước ngoài là 28 tháng.
Thời gian theo dõi trung bình là 37 tháng. Hoại tử chỏm xương đùi đối với nhóm phẫu thuật đường trong 2/16 ca
chiếm 12,5% và nhóm phẫu thuật đường trước ngoài 4/34 ca chiếm 11,8% với p=0,94. Góc ổ cối cải thiện trung
bình đối với nhóm phẫu thuật đường trong là 13,9° và nhóm phẫu thuật đường trước ngoài là 12,7˚ với p=0,27.
Góc CE sau phẫu thuật không có sự khác biệt đáng kể giữa 2 nhóm p=0,79.
Kết luận: Điều trị phẫu thuật đường mổ trong không có nguy cơ hoại tử chỏm xương đùi và tái phát hơn so
với phẫu thuật đường mổ trước ngoài, góc ổ cối sau phẫu thuật cũng tương tự ở cả hai nhóm.
Từ khóa: Trật khớp háng, đường mổ trong, đường mổ trước ngoài.
ABSTRACT
EVALUATION OF THE RESULTS OF OPERATIVE TREATMENT OF HIP DYSPLASIA IN CHILDREN
Ngo Hong Phuc, Le Phuoc Tan, Truong Anh Mau
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 5 - 2015: 64 - 68
Objectives: The aim of this study we compared the results of medial (MAOR) and anterior (AAOR)
approaches for open reduction of developmental hip dysplasia, primarily for the risk of osteonecrosis.
Methods: Data were gathered prospectively for protocols involving the medial approach 16 hips and the
anterolateral approach 34 hips in children who were opened reduction of developmental hip dysplasia in
Children’s Hospital 2 form 01/01/2010 to 30/06/2014.
Results: The mean age of the children at the time of surgery was 13 months for the medial approach group
and 28 months for the anterolateral group, and the combined mean follow-up was 37 months . Osteonecrosis of
the femoral head was evident or asphericity predicted in two of 16 hips (12.5%) in the medial approach group and
four of 34 (11.8%) in the anterolateral group (p = 0.94). The mean improvement in AI was 13.9° and 12.7°,
respectively (p = 0.18). There was no significant difference in CEA values of affected hips between the two groups
p=0.79.
Conclusions: Children treated using an early medial approach did not have a higher risk of developing
osteonecrosis and further corrective surgery at early to mid-term follow-up than those treated using a delayed
anterolateral approach.The rates of acetabular remodelling were similar for both protocols.
Keywords: Developmental hip dysplasia, medial approach, anterolateral approach.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trật khớp háng bẩm sinh là sự di chuyển
của chỏm xương đùi ra khỏi ổ cối, có hoặc
không loạn sản ổ cối(20,1). Chiếm tỉ lệ khoảng
1/1000 trẻ sinh sống(19,18), 80% trường hợp gặp ở
bé gái(30), thường gặp bên trái(11), có liên quan yếu
*Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Tác giả liên lạc: Bs Ngô Hồng Phúc, ĐT: 0909289204, Email: ngohongphuc86@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 65
tố gia đình(8).
Hình 1: Trật khớp háng trái.
Phân loại trật khớp háng theo Tonnis(25).
Độ 1: Trung tâm cốt hóa đầu xương đùi nằm
trong đường Perkin.
Độ 2: Trung tâm cốt hóa đầu xương đùi nằm
ngoài đường Perkin, dưới bờ trên ổ cối.
Độ 3: Trung tâm cốt hóa đầu xương đùi nằm
ngang bờ trên ổ cối.
Độ 4: Trung tâm cốt hóa đầu xương đùi nằm
trên bờ trên ổ cối.
Hiện nay phương pháp điều trị dựa theo lứa
tuổi.
1-6 tháng: Nẹp Pavnik.
6-18 tháng: Nắn kín bó bột hoặc mổ nắn trật
theo đường mổ bên trong (phẫu thuật Ludloff).
>18 tháng – 6 tuổi: mổ nắn trật theo đường
mổ trước ngoài, cắt ngắn xương đùi và xoay
trong cổ xương đùi, hạ mái ổ cối (phẫu thuật
Salter).
Đối với đường mổ bên trong ít cắt mô, không
ảnh hưởng đến mào chậu, mất ít máu và sẹo
thẩm mỹ hơn, có thể bộc lộ các cấu trúc ngăn cản
nắn chỉnh nhưng không thuận lợi khâu bao
khớp nên hiệu quả nắn chỉnh không tốt bằng
đường mổ trước ngoài. Một số nghiên cứu ghi
nhận nguy cơ hoại tử chỏm xương đùi và ngưng
phát triển sụn tiếp hợp đầu xương đùi do tổn
thương bó mạch mũ đùi trong đối với đường mổ
trong, ngược lại một số nghiên cứu không ghi
nhận (16,26,31,17). Chúng tôi thực hiện nghiên cứu
này nhằm khảo sát kết quả điều trị, biến chứng
hoại tử chỏm xương đùi sau phẫu thuật trật
khớp háng bẩm sinh ở bệnh viện Nhi Đồng 2.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát góc chỉ số ổ cối trước và sau phẫu
thuật.
Khảo sát góc cạnh ngoài ổ cối với nhân trung
tâm chỏm xương đùi trước và sau phẫu thuật.
Đánh giá tỉ lệ tái phát sau mổ.
Đánh giá hoại tử chỏm xương đùi theo phân
loại Kalamchi và MacEwen đối với thời gian
theo dõi >= 36 tháng hoặc chỉ số HWI ( tỉ số chiều
cao với chiều rộng của nhân đầu trên xương đùi)
đối với thời gian theo dõi < 36 tháng.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân được điều trị trật khớp
háng bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ
01/01/2010 đến 30/06/2014 .
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không thoả tiêu chuẩn chọn bệnh
hoặc không theo dõi được.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Hồi cứu.
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 01/2010 đến tháng 06/ 2015.
Cách tiến hành
Những bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn bệnh
được đưa vào ghi nhận các đặc điểm theo bảng
thu thập số liệu có sẵn.
Quản lý và xử lý số liệu
Nhập số liệu bằng phần mềm Excel, xử lý dữ
liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Nhi 66
KẾT QUẢ
Tuổi trung bình của bệnh nhân lúc phẫu
thuật là 13 tháng đối với đường mổ trong và 28
tháng đối với đường mổ trước ngoài, thời gian
theo dõi trung bình 37 tháng.
Bảng 1: Phân bố tỉ lệ bệnh nhi theo phân loại Tonnis.
Phân loại
theo
Tonnis
Nhóm đường
mổ trong
Nhóm đường
mổ trước ngoài
Tổng số
n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % n Tỉ lệ %
Độ 1 0 0 0 0 0 0
Độ 2 7 43,75 5 14,7 12 24
Độ 3 5 31,25 24 70,6 29 58
Độ 4 4 25 5 14,7 9 18
Tổng số 16 34 50
Nhận xét: Độ 3 theo phân loại Tonnis chiếm
tỉ lệ cao nhất 58% (29/50).
Bảng 2: Góc ổ cối sau mổ
Nhóm đường
mổ trong
Nhóm đường mổ
trước ngoài
Góc ổ cối trung bình
sau mổ
19,3° 20,4°
Góc ổ cối giảm trung
bình sau mổ
13,2 ° 12,7 °
Nhận xét: Ở nhóm đường mổ trong góc ổ cối
trung bình sau mổ 19,3°, giảm trung bình là 13,2°
(2° đến 26°) và ở nhóm đường mổ trước ngoài
góc ổ cối trung bình sau mổ 20,4°, giảm trung
bình là 12,7° (2° đến 25°).
Bảng 3: Góc cạnh ngoài ổ cối với nhân trung tâm
chỏm xương đùi (CE) sau mổ.
Nhóm đường
mổ trong
Nhóm đường mổ
trước ngoài
Góc CE trung bình
bên bệnh
19,6 ° 26,2 °
Góc CE trung bình
bên lành
25,8 ° 32,2 °
Nhận xét: Ở nhóm đường mổ trong góc CE
trung bình là 19,6° (5° đến 32°) ở phía bên bệnh
và 25,8° (12° đến 42°) ở phía bên lành. Sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê (p = 0,34).
Ở nhóm đường mổ trước ngoài, góc CE
trung bình là 26,2° (5° đến 50°) ở phía bên bệnh
và 32,2° (15° đến 50°) ở phía bên lành. Sự khác
biệt này không có ý nghĩa thống kê (p = 0,47).
Sự khác biệt góc CE ở bên bệnh giữa hai
nhóm (19,6° vs 26,2°) đã không được tìm thấy là
đáng kể (p = 0,25).
Bảng 4: Tỉ lệ tái phát sau mổ.
Nhóm đường
mổ trong
Nhóm đường mổ
trước ngoài
Tổng số
N Tỉ lệ % n Tỉ lệ % n Tỉ lệ %
Tốt 12 75 29 85,3 41 82
Tái phát 4 25 5 14,7 9 18
Tổng số 16 34 50
Nhận xét: Tỉ lệ tái phát nhóm đường mổ
trong là 25% (4/16) và nhóm đường mổ trước
ngoài là 14,7% (5/34). Sự khác biệt này không có
ý nghĩa thống kê (p = 0,38).
Trong mẫu nghiên cứu có 4 trường hợp
nhóm đường mổ trong tái phát được mổ lại
đường mổ trước ngoài với hạ mái ổ cối, cắt ngắn
và xoay trong cổ xương đùi. Trong đó 1 trường
hợp phải mổ lại lần 3 xoay trong cổ xương đùi, 5
trường hợp nhóm đường mổ trước ngoài tái
phát được mổ lại với 4 trường hợp cắt ngắn
xương đùi và xoay trong cổ xương đùi, 1 trường
hợp xoay trong cổ xương đùi.
Bảng 5: Tỉ lệ hoại tử chỏm xương đùi theo Kamachi.
Hoại tử chỏm xương
đùi theo Kamachi
Nhóm đường mổ trong Nhóm đường mổ trước ngoài Tổng số
n Tỉ lệ % n Tỉ lệ % n Tỉ lệ %
Có 1 10 3 13 4 12
Không 9 90 20 87 29 88
Tổng số 10 23 33
Nhận xét: Trong nhóm đường mổ trong có 1
trường hợp loại 1 chiếm 10% (1/10) và nhóm
đường mổ trước ngoài 3 trường hợp loại 1 chiếm
13% (3/23). Khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê (p =0,81). Trong 4 trường hợp trên
không có trường hợp nào cần phẫu thuật thêm,
được theo dõi và tái khám mỗi 6 tháng. Đối với
trường theo dõi ít hơn 36 tháng đánh giá nguy cơ
hoại tử chỏm dựa vào chỉ số HWI, nhóm đường
mổ trong có 1 trường hợp chiếm 16,7% (1/6) và
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 67
nhóm đường mổ trước ngoài 3 trường hợp
chiếm 9,1% (1/11).
BÀN LUẬN
Bảng 6: So sánh góc ổ cối sau mổ của các tác giả.
Tác giả
Góc ổ cối sau mổ °
Đường mổ trong
Đường mổ trước
ngoài
Mehmet Bulut(8) 22,96 23,1
Hoellwarth(14) 19 17
Tarassoli(25) 25 24
Chúng tôi 19,3 20,4
Nhận xét: Góc ổ cối sau mổ của 2 nhóm
trong nghiên cứu của chúng tôi khá tương đồng
với các tác giả trên. Sự khác biệt góc ổ cối trung
bình sau mổ của 2 nhóm không có ý nghĩa thống
kê (p = 0,27).
Bảng 7: So sánh góc CE sau mổ của các tác giả.
Tác giả
Góc CE sau mổ bên bệnh °
Đường mổ trong
Đường mổ trước
ngoài
Mehmet Bulut(8) 22,53 24
Tarassoli(25) 21,5 27,5
Chúng tôi 19,6 26,2
Nhận xét: Góc CE sau mổ bên bệnh của 2
nhóm trong nghiên cứu của chúng tôi khá tương
đồng với các tác giả trên. Sự khác biệt góc ổ cối
trung bình sau mổ của 2 nhóm không có ý nghĩa
thống kê p = 0,25.
So sánh ưu điểm của 2 đường mổ còn nhiều
tranh cãi trong y văn. Theo kinh điển thì đường
mổ trước ngoài thuận lợi hơn đường mổ trong
do đánh giá được hoàn toàn ổ khớp háng, thuận
tiện hơn khi đục xương chậu và giảm nguy cơ
hoại tử chỏm xương đùi. Hoại tử chỏm xương
đùi là biến chứng nặng nề nhất sau mổ có thể do
tổn thương động mạch mũ đùi trong khi mổ
hoặc do sự nén ép mao mạch của chỏm xương
đùi chưa cốt hóa. Theo các nghiên cứu, tỉ lệ hoại
tử chỏm xương đùi đối với nhóm đường mổ
trong từ 10-45%(6,24,2,3,27) và đối với nhóm đường
mổ trước ngoài từ 0-36%(13,5,29) kết quả hoại tử
chỏm xương đùi của nhóm đường mổ trong khá
tương đồng so với các nghiên cứu gần đây và
của nhóm đường mổ trước ngoài thấp hơn (bảng
6), có thể do tất cả các trường hợp chúng tôi đều
cắt ngắn xương đùi làm giảm áp lực lên chỏm
xương đùi. Nghiên cứu của chúng tôi không tìm
thấy được mối tương quan giữa phương pháp
mổ với nguy cơ hoại tử chỏm xương đùi.
Bảng 8: So sánh tỉ lệ hoại tử chỏm xương đùi sau mổ
của các tác giả.
Tác giả
Tỉ lệ hoại tử chỏm xương đùi sau mổ %
Đường mổ
trong
Đường mổ
trước ngoài
2 nhóm
Mehmet
Bulut(8)
6,4 (3/47) 30,8 (4/13) 11,7 (7/60)
Hoellwarth(14) 21 (4/19) 26,3 (5/19) 23,6 (9/38)
Tarassoli(25) 12 (3/26) 18 (4/22) 14,6 (7/48)
Chúng tôi 10 (1/10) 13 (3/23) 12,1 (4/33)
Nhận xét: Đối với vấn đề tái phát sau mổ, rất
khó khăn để đoán được nguyên nhân, có thể do
yếu tố ngăn cản nắn chỉnh còn tồn tại, góc ổ cối
còn cao, bán trật hay trật khớp tái phát hoàn
toàn. Theo các nghiên cứu,tỉ lệ tái phát đối với
nhóm đường mổ trong 0-53% và đối với nhóm
đường mổ ngoài từ 0-57%(6,10,23,9). Kết quả tái phát
của nhóm đường mổ trong khá tương đồng so
với các nghiên cứu gần đây và của nhóm đường
mổ trước ngoài thấp hơn. Mặc dù mức độ loạn
sản khớp háng trước mổ khác nhau, cũng như kĩ
thuật mổ khác nhau nhưng chúng tôi không tìm
thấy sự khác biệt đáng kể giữa 2 nhóm.
Bảng 9: Tỉ lệ tái phát sau mổ của các tác giả.
Tác giả
Tỉ lệ tái phát %
Đường mổ
trong
Đường mổ
trước ngoài
2 nhóm
Mehmet
Bulut(8)
21,3 (10/47) 30,8 (4/13) 23,33 (14/60)
Hoellwarth(14) 21 (4/19) 37 (7/19) 29 (11/38)
Chúng tôi 25 (4/16) 14,7 (5/34) 18 (9/50)
KẾT LUẬN
Điều trị phẫu thuật đường mổ trong không
có nguy cơ hoại tử chỏm xương đùi và tái phát
hơn so với phẫu thuật đường mổ trước ngoài,
góc ổ cối sau phẫu thuật cũng tương tự ở cả
hai nhóm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abdullah ESAH (2012). Evaluation of the results of operative
treatment of hip dysplasia in children after the walking age.
June 48:pp. 115-122.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 5 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Nhi 68
2. Arac S, Bozkurt M, Kiter E, et al (2003). Medial approach
without opening the joint capsule for developmental
dislocation of the hip. J Orthop Sci.;8:pp. 522–525.
3. Bache CE, Graham HK, Dickens DR, et al (2008). Ligamentum
teres tenodesis in medial approach open reduction for
developmental dislocation of the hip. J Pediatr Orthop.;28:pp.
607–613.
4. Baki C, Sener M, Aydin H, Yildiz M, Saruhan S (2005). Single-
stage open reduction through a medial approach and
innominate osteotomy in developmental dysplasia of the hip.
J Bone Joint Surg (Br) 87-B:pp. 380–383.
5. Barrett WP, Staheli LT, Chew DE (1986). The effectiveness of
the Salter innominate osteotomy in the treatment of congenital
dislocation of the hip. J Bone Joint Surg Am. 68:pp. 79–87.
6. Bicimoglu A, Agus H, Omeroglu H, et al (2003). Six years of
experience with a new surgical algorithm in developmental
dysplasia of the hip in children under 18 months of age. J
Pediatr Orthop. 23:pp. 693–698.
7. Bulut M, Gurger M, et al. (2013). "Management of
developmental dysplasia of the hip in less than 24 months old
children." Indian J Orthop 47(6): pp. 578-584.
8. Carter CO, Wilkinson JA (1964). Genetic and environmental
factors in the etiology of congenital dislocation of the hip. Clin
Orthop Relat Res. Mar-Apr;33:pp. 119-28.
9. Chen IH, Kuo KN, Lubicky JP (1994). Prognosticating factors
in acetabular development following reduction of
developmental dysplasia of the hip. J Pediatr Orthop. 14:pp.
3–8.
10. Cordier W, Tonnis D, Kalchschmidt K, et al (2005). Long-term
results after open reduction of developmental hip dislocation
by an anterior approach lateral and medial of the iliopsoas
muscle. J Pediatr Orthop B. 14:pp. 79–87.
11. Dunn PM (1976). Perinatal observations on the etiology of
congenital dislocation of the hip. Clin Orthop Relat Res. Sep
119:pp. 11-22.
12. Gardner RO, Bradley CS, et al. (2014). "The incidence of
avascular necrosis and the radiographic outcome following
medial open reduction in children with developmental
dysplasia of the hip: a systematic review." Bone Joint J 96-B(2):
pp. 279-286.
13. Gulman B, Tuncay IC, Dabak N, et al (1994). Salter’s
innominate osteotomy in the treatment of congenital hip
dislocation: a long- term review. J Pediatr Orthop. 14:pp 662–
666.
14. Hoellwarth JS, Kim YJ, et al. (2015). "Medial versus anterior
open reduction for developmental hip dislocation in age-
matched patients." J Pediatr Orthop 35(1): pp. 50-56.
15. Kalamchi A, Schmidt TL, MacEwen GD (1982). Congenital
dislocation of the hip. Open reduction by the medial
approach. Clin Orthop Relat Res. 169:pp. 127–132.
16. Mankey MG, Arntz GT, Staheli LT (1993). Open reduction
through a medial approach for congenital dislocation of the
hip: a critical review of the Ludloff approach in sixty-six hips. J
Bone Joint Surg (Am) 75-A:pp. 1334–1345.
17. Morcuende JA, Meyer MD, Dolan LA, Weinstein SL (1997).
Long-term outcome after open reduction through an
anteromedial approach for congenital dislocation of the hip. J
Bone Joint Surg (Am) 79-A:pp. 810–817.
18. Neto AK, Ferraz A, Foresti FB, Hoffmann RB (2014). Bilateral
developmental dysplasia of the hip treated with open
reduction and Salter osteotomy: Analysis on the radiographic
results. Revista Brasileira de Ortopedia, July–August,49:pp.350-
358.
19. Phan Văn Tiếp, Phan Minh Hà (2001). Điều trị trật khớp háng
bẩm sinh ở trẻ lớn. Hội nghị Chỉnh hình nhi lần VII, tr 11.
20. Phan Văn Tiếp, Phan Minh Hà, Võ Quang Đình Nam (1998).
Điều trị trật khớp háng bẩm sinh ở trẻ em 1992-1997. Hội nghị
Chỉnh hình nhi, tr 22-25.
21. Salter RB (1968). Pathogenesis and possible prevention of
congenital dislocation of the hip. Can Med Assoc J. May 18
98(20):pp.933-45.
22. Tarassoli P, Gargan MF, et al. (2014). "The medial approach for
the treatment of children with developmental dysplasia of the
hip." Bone Joint J 96-B(3): pp. 406-413.
23. Tonnis D (1976). An evaluation of conservative and operative
methods in the treatment of congenital hip dislocation. Clin
Orthop Relat Res. 119:pp. 76–88.
24. Tonnis D (1990). Surgical treatment of congenital dislocation
of the hip. Clin Orthop Relat Res. 258:pp. 33–40.
25. Tönnis D (1990). Surgical treatment of congenital dislocation
of the hip. Clin Orthop, 258, pp. 33–40.
26. Tumer Y, Ward WT, Grudziak J (1997). Medial open reduction
in the treatment of developmental dislocation of the hip. J
Pediatr Orthop 17:pp.176.
27. Ucar DH, Isiklar ZU, Stanitski CL, et al (2004). Open reduction
through a medial approach in developmental dislocation of
the hip: a follow- up study to skeletal maturity. J Pediatr
Orthop. 24:pp. 493–500.
28. Ucar DH, Isiklar ZU, Stanitski CL, Kandemir U, Tumer Y
(2004). Open reduction through a medial approach in
developmental dislocation of the hip: a follow-up study to
skeletal maturity. J Pediatr Orthop;24:pp.493.
29. Wenger DR, Lee CS, Kolman B (1995). Derotational femoral
shortening for developmental dislocation of the hip: special
indications and results in the child younger than 2 years. J
Pediatr Orthop. 15: pp. 768–779.
30. Wilkinson JA (1972). A post-natal survey for congenital
displacement of the hip. J Bone Joint Surg Br. Feb 54(1):pp. 40-9.
31. Zamzam MM, Khoshhal KI, Abak AA, et al (2009). One-stage
bilateral open reduction through a medial approach in
developmental dysplasia of the hip. J Bone Joint Surg (Br) 91-
B:pp. 113–118.
Ngày nhận bài báo: 24/08/2015
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/08/2015
Ngày bài báo được đăng: 01/10/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 64_68_964.pdf