Tiếp cận trẻ có khiếm khuyết cấu trúc.
2- Phân loại theo SLB của phát hiện BS hệ tim mạch.
Bất thường di chuyển mô.
Khiếm khuyết liên quan với bất thường
dòng chảy.
Bất thường cấu trúc ngoài tế bào.
Bất thường phát triển đích.
Bất thường situs X looping.
80 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 620 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Dị tật tim bẩm sinh các hội chứng liên quan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DỊ TẬT TIM BẨM SINH
CÁC HỘI CHỨNG LIÊN QUAN
ThS BS Lê Kim Tuyến
Viện Tim HCM
1- Tiếp cận trẻ có khiếm khuyết cấu trúc.
2- Phân loại theo SLB của phát hiện BS hệ tim mạch.
Bất thường di chuyển mô.
Khiếm khuyết liên quan với bất thường
dòng chảy.
Bất thường cấu trúc ngoài tế bào.
Bất thường phát triển đích.
Bất thường situs X looping.
3- Tham vấn di truyền trong bất thường tim mạch.
4- Hội chứng liên quan NST.
5- Chất sinh quái thai.
6- Bất thường gene đơn độc.
7- HC mất liên tục đoạn gene.
8- HC William
1- Tiếp cận trẻ có khiếm khuyết cấu trúc
Dị Tật TBS/HC
NGUYÊN NHÂN
(Đa YếuTố)
NhiễmSắcThể (Số lượng và Cấu trúc) 6%
Môi trường 7%
Gen (đơn gen) 8%
Di truyền Đa yếu tố 25%
Không rõ nguyên nhân 54%
Đa số khiếm khuyết cấu trúc tim mạch có khởi đầu
trước sinh hơn là sau sinh
Bệnh TBS có thể là hậu quả của:
Hình thành bất thường
Phá vỡ
Biến dạng
Các đặc điểm bất thường hình dạng và các bất thường
ngoài tim có liên quan rất thường gặp (25%) và nên
nghĩ đến 1 hội chứng.
Hội chứng đa dị tật có thể do NST, gene, chất gây
quái thai (môi trường) và chưa rõ nguyên nhân
Chọc ối nên tiến hành ở tất cả thai nhi có bất
thường tim mạch nặng đặc biệt có bất thường
ngoài tim kèm theo
Trong bệnh nhĩ thất toàn phần thường gặp HC
tam bội 21 và bất thường nón-thân ( thân
chung ĐM, tứ chứng Fallot, đứt đoạn ĐMC
type B) thường gặp ở HC mất đoạn NST 22
(HC Di George)
2-Phân loại bệnh sinh của bất thường TBS
Gần đây bất thường TBS được phân loại dựa vào cơ chế
gây rối loạn.
Clark đề nghị 6 cơ chế bệnh sinh chính có liên quan đến
đa số bất thường tim mạch:
I, bất thường di chuyển ngoại trung mô
II, bất thường dòng chảy trong tim
III, bất thường chết tế bào
IV, bất thường hệ đệm ngoài tế bào
V, bất thường phát triển “mục tiêu”
VI, bất thường định vị và xoay
a. Bất thường di chuyển ngoại trung mô (bất thường
di chuyển chồi thần kinh):
HC mất đoạn nhỏ liên quan đến bất thường gene ở
nhánh dài của NST 22 là thường gặp với tỷ lệ ước
đoán ít nhất 1/4000.
Một số ít TH, bất thường có thể phát hiện bởi nhuộm
NST chuẩn, đa số (khoảng 80%) mất đoạn có thể phát
hiện bằng phương pháp FISH. Trong những trường
hợp còn lại, có thể những biến dị hoặc mất đoạn nhỏ
mà không phát hiện được bằng phương pháp FISH
hiện nay.
Mất đoạn NST 10p cũng liên quan đến kiểu hình mất
đoạn NST22 nhưng ít gặp hơn.
b - Khiếm khuyết có liên quan bất thường dòng chảy
trong tim:
Giảm dòng chảy qua van 2 lá làm biến đổi tim trái từ
thiểu sản tim trái đến không lổ van 2 lá
Dường như dòng chảy trong sự phát triển tim được
kiểm soát, tối thiểu do yếu tố gene.
Tỷ lệ diện tích của lổ bầu dục/diện tích VLN là chỉ số
của dòng máu qua nhĩ (N=0.2).
Ở tim có dòng chảy bắt buộc từ P sang T, tỷ lệ này
tăng đáng kể (không lỗ van 3 lá 0,43; không lỗ van
ĐMP với VLT kín 0,38).
Trong tắt nghẽn tim trái, tỷ lệ này giảm (hẹp eo
ĐMC 0,14; hẹp van ĐMC 0,11 ) tỷ lệ này tăng ở
TLN thứ phát (0,37) gợi ý rằng TLN lỗ thứ phát có
thể là hậu quả của tăng dòng máu qua nhĩ.
c - Bất thường hệ đệm ngoài tế bào :
Gối nội mạc (nhĩ thất và nón-thân) cấu tạo
nguyên thủy bởi glycosaminoglycans phân chia
ra nội mạc và cơ tim, cấu tạo phần lớn hệ đệm
ngoài tế bào ở phôi thai. Sự kết hợp “gối” đối
bên tạo nên vùng van 2 lá và 3 lá ở mức nhĩ thất
và vùng van ĐMC và ĐMP ở buồng tống. Các
phân tử biểu hiện trong vùng kênh nhĩ thất và
buồng thoát thất bao gồm TGF-β2, BMP-4,
msx-2 và ES protein.
d- Bất thường chết TB :
Các lá van 3 lá có nguồn gốc từ phần trong của
cơ tim thất phải phôi thai do tiến trình xác định
thành thất phải. Bất thường tiến trình hấp thụ
thành thất có thể dẫn đến bệnh Ebstein với
dịch chuyển vòng van 3 lá chức năng vào thất
phải.
TLT phần cơ có thể do tổ chức hóa hệ cơ bất
thường hoặc thứ phát do chết tế bào khu trú
xảy ra trong quá trình tạo hình tim.
e - Bất thường phát triển “mục tiêu”:
Kết nối TMP bất thường được nghĩ do bất
thường phát triển mục tiêu. 1 gene đã được tìm
thấy ở gđ có trở về TMP bất thường toàn phần
được định vị ở 4p13-q12, nhưng gene vẫn
chưa được nhận diện.
f - Định vị phủ tạng và xoay:
Ở người, định vị bất thường (HC đồng dạng
nhĩ) đã được quan sát ở trong một phả hệ liên
quan với di truyền kiểu trội, kiểu lặn & liên
quan NST X, gợi ý rằng có nhiều gene điều
hòa xoay tim & định vị tim và phủ tạng.
Biến dị ở gene ZIC3, nằm ở đoạn Xq24-27.1,
đã được định vị ở người trong giai đoạn có
định vị mơ hồ liên quan NST X. Hơn nữa,
người có biến dị ZIC3 có khiếm khuyết đường
giữa kèm khiếm khuyết ở tim.
3. Tham vấn di truyền đối với bất thường hệ
tim mạch
Việc tham vấn di truyền hoàn chỉnh đối với bất thường
tim mạch đòi hỏi :
Hiểu rõ giải phẫu, điều trị và diễn tiến bệnh cụ thể.
Nhận diện ra các thành viên gia đình khác bị bệnh và
phân tích kĩ phả hệ để dự đoán nguy cơ gđ.
Nhận ra các bất thường liên quan hoặc hội chứng.
Các chọn lựa để chẩn đoán tiền sản.
Lý tưởng, tham vấn di truyền nên được cung cấp do nhà
hình thái học có kiến thức về bất thường tim và dự hậu,
phương thức điều trị do Bs Tim mạch nhi với kiến thức
cập nhật và quan tâm di truyền học.
Các bất thường gene gây bệnh tim được biết ở người :
*Các bất thường “hội chứng” vs các khiếm khuyết không
hội chứng :
Một số khiếm khuyết gene liệt kê ở bảng 21.2 gây ra các “hội
chứng” và tổn thương tim mạch (Vd biến dị fibrillin gây HC
Marfan), trong khi đó các nguyên nhân khác gây bất thường
tim mạch đơn thuần có tính chất gia đình (Vd biến dị Elastin
gây hẹp trên van ĐMC có tính chất gia đình). Một vài nguyên
nhân khác gây bất thường “hội chứng” trên cá thể này và bất
thường tim mạch không hội chứng trên cá thể khác (Vd :Mất
đoạn 22 q11).
*Loạn nhịp và bệnh cơ tim có tính chất gia đình :
Biến dị gene ở 1 vài gene mã hóa Pr sarcomeric có liên quan
đến BCT phì đại. Biến dị gene mã hóa dystrophin không chỉ
gây teo cơ Duchenne’s hoặc Becker’s, mà còn gây BCT dãn
nở liên quan NST X có tính chất gia đình. Các gene khác đối
với BCT có tính chất gia đình và loạn nhịp có tính chất gia
đình cũng được định vị trên NST, nhưng chưa tìm được gene.
Các bất thường gene mã hóa kênh K & Na ở tim cũng liên
quan đến HC QT dài.
*Sự Đa dạng của nhóm gene :
Sự đa dạng của gene đã được chứng minh hoặc nghi
ngờ trong 1 số trường hợp.
Đa dạng về gene có thể là “đọan gene” hoặc không
đoạn gene và có thể giải thích tối thiểu một phần, sự
đa dạng về kiểu hình trên LS. Ví dụ, nhiều biến dị
khác nhau của gene fibrillin đã được tìm ra ở HC
Marfan và các rối lọan mô liên kết liên quan (đa dạng
“đọan gene”). Ngược lại, biến dị ở 1 vài gene khác
nhau mã hóa Pr cấu trúc cơ tim (vd chuỗi α myosin
nặng, α tropomyosin, troponin T có liên quan với
BCT phì đại đa dạng “ không đọan gene”).
Thử nghiệm gene được thực hiện ở gđ có BCT PĐ &
HC QT dài, điều trị gene đặc hiệu, hiện nay đã được
áp dụng ở những giai đọan có HC QT dài.
* Các rối lọan ty lạp thể:
BCT PĐ là dạng LS thường gặp của 1 vài HC ty
lạp thể hay gặp ( HC MELAS, HC MERFF,
khiếm khuyết Coenzyme NADH, HC Kearns-
Sayre, MIMyCA). Bệnh cơ tim do ty lạp thể
thường kèm theo bất thường hệ thần kinh cơ và hệ
xương, được cho biến dị đọan mã, biến dị điểm,
mất đọan. BCT dãn nở đơn thuần được cho có
lquan đến mất đọan, biến dị DNA ty lạp thể tim.
Một số kết luận chung dựa trên các nghiên cứu hiện nay:
Trước đây người ta cho rằng đa số các bất thường tim mạch do ảnh
hưởng nhiều yếu tố , hiện nay nó được cho rằng , BTBS ở người thường do
khiếm khuyết 1 gene đơn độc thậm chí khiếm khuyết rải rác có thể xuất
phát từ 1 bất thường gene đơn độc.
Một khiếm khuyết gene chung hoặc cơ chế bệnh sinh có thể gây 1 vài
dạng BTBS. Vd, mất đọan 22q có thể gây 1 bất thường đa dạng vùng nón-
thân và cung ĐMC.
Bất thường tim mạch tương tự có thể do biến dị gene ở vị trí khác
nhau cho thấy rằng 1 vài gene khác nhau, nhưng chỉ khiếm khuyết 1 gene
đơn độc có thể gây ra cùng 1 kiểu hình.
Việc làm sáng tỏ nền tảng gene của BTBS cung cấp manh mối phát
triển sinh học hệ tim mạch bình thường. Vì gene thủ phạm hay nghi ngờ là
được “cô lập”, cắt bỏ để nghiên cứu trên chuột và sẽ là yếu tố cơ bản để
xác định tương tác với gene khác và hiểu cơ chế biểu hiện BTBS.
Tương tác của các nhà nghiên cứu LS ( Bs tim mạch, di truyềnhọc,
PTV) với nhà khoa học cơ bản cho phép những tiến bộ vượt bậc trong xác
định gene cơ bản của BTBS. Những nghiên cứu như vậy sẽ cải thiện khả
năng để xác định gene đặc hiệu đối với bệnh tim với hy vọng cải thiện tiên
lượng chung.
*Hội chứng đa dị tật kèm bệnh tim :
BTBS thường gặp ở nhóm HC đa dị tật. Khỏang
70% bị sẩy thai và chết lưu, 25% trẻ TBS có bất
thường ngòai tim như 1 phần của HC đa dị tật.
Những HC này do lệch bội, chất gây quái
thai, bất thường gene và nguyên nhân không rõ.
Khi phát hiện BTBS trước và sau sinh, ngay
lập tức tìm các bất thường ngòai tim liên quan
và định danh hội chứng.
Đặc điểm BTBS “hội chứng” :
Tăng nguy cơ không đặc hiệu
Tăng nguy cơ với khiếm khuyết đặc trưng
Tăng nguy cơ đối với gia đình đặc hiệu hoặc
dạng “ phổ khiếm khuyết”
Đặc điểm bệnh học đối với HC đặc hiệu
Các dị tật đòi hỏi chẩn đóan HC
4- Hội chứng liên quan NST
4.1 Hội chứng Down
4.2 Hội chứng tam bội 18
4.3 Hội chứng tam bội 13
4.4 HC tam bội họăc tứ bội 22p (mắt mèo)
4.5 HC Turner
Trisomy 211/ 700 – 800 trẻ sinh sống
40 – 50 % kèm TBS
Gương mặt dẹt, lưỡi nhô ra, đầu nhỏ, mắt xếch và hướng
lên, tai bất thường, trương lực cơ kém, bàn tay ngắn và
rộng chỉ có 1 đường rãnh ngang, ngón tay út ngắn và
cong vào trong, khoảng cách ngón 1 và 2 bàn chân rộng.
Tim: Thông liên thất, kênh nhĩ thất.
Bất thường khác: chậm phát triển tâm thần và thể chất
nghẽn đường tiêu hóa, tuyến giáp, thính lực, thị lực và
xương, mô mềm, ngưng thở lúc ngủ, dễ NT, và leukemia.
45 XO , 35 % kèm TBS
1/ 2.000 trẻ sinh sống, ảnh hưởng trên nữ
Tim mạch: Hẹp eo ĐMC, Van ĐMC 2 mảnh,
TLN, giảm sản tim trái, THA.
Người nhỏ, cổ có màng, hàm dưới thụt ra sau
tai đóng thấp, đường chân tóc thấp, mắt nhìn rũ
xuống, ngực rộng, chân dẹt, ngón tay hướng
lên, cẳng tay cong ra ngoài.
Bất thường về hệ sinh duc và buồng trứng,
nhược giáp, vẹo cột sống.
Trisomy 22.
1/74.000.
40 % kèm TBS
TAPVR.
Không lỗ hậu môn, khuyến tật của mống mắt
(1/2 Bn không biểu hiện), rãnh giữa mi trên và
mi dưới. Bất thường ở tai.
Bất thường thận. chẻ vòm hầu. chậm phát triển
hệ xương và tâm thần.
- Trisomy 18
-1/6.000 trẻ sinh sống.
- 95 % mất trong bụng mẹ, khoảng 5 -10 % trong
số trẻ sinh ra sống đến 1 tuổi, 50 % mất trong
tháng đầu.
- Tim mạch: Thông liên nhĩ, thông liên thất, còn
OĐM.
- Trisomy 13.
- 1/ 25.000 trẻ sinh sống.
- 80 % kèm tim bẩm sinh
- Tim mạch: Dextrocardie, còn OĐM, TLN, TLT.
- Biểu hiện điển hình trong giai đoạn mới sanh, chỉ
số Apgar thấp, sọ nhỏ, TV não, TV màng não, TV
rốn, sứt môi, chẻ còm hầu, đa ngón, các ngón tay
chồng nhau, bàn chân nhăn nheo (rocker-bottom
feet), khiếm khuyết 1 phần da – tóc.
5. Chất gây quái thai:
Chất gây quái thai gồm: hóa chất, tác nhân vật lý
hoặc sinh học có khả năng gây bất thường bẩm
sinh.
Fetal Alcohol Syndrome
Neonatal Lupus
6. Bất thường đơn gene
a. HC Marfan (FBN1,2-NST15)
b. HC Noonan (PTPN11-12q24.1)
c. HC Holt-Oram (TBX5-NST12)
d. HC Alagille (JAGGED1-NST20)
e. HC Ellis-van-Creveld (loạn sản sụn-ngoại bì)
(EVC1,2-NST4p)
f. HC mất đoạn gene liên tục: $William
(7q11.23)
Đột biến gen fibrillin / nst 15 -> mô liên kết (mắt, TM,
cơ xương) Tim và các mạch máu lớn:
Dãn đmc bóc tách đmc, hở van đmc.Sa van 2 lá.
Phổi .
Bất thường cơ xương, dây chằng lỏng lẻo, gù-vẹoCS,
truợt đốt sống, phình dãn màng cứng ( đa số ở phần
lưng dưới -> đau lưng, tê – yếu 2 chân) . Bất thường ở
ngực và phần lưng dưới.
Mắt: cận thị, lạc vị thể thủy tinh, glaucome, đục thủy
tinh thể, bong võng mạc.
A 34 year old man (superior images) and his10 year old son presenting
nasal superiorlens subluxation inMarfan's Syndrom
Five clinical signs of Marfan syndrome: (left to right) pectus
excavatum, positive thumb sign, positive elbow sign, normal
spine compared with scoliosis, normal anatomy compared with
kyphosis.
Noonan Syndrome
- Đột biến TBX5 1/ 100.000 trẻ sinh.
-Hay còn gọi HC tim–tay (cẳng tay- bàn tay,
T > P). 75 % kèm Tim: Thông liên nhĩ lỗ thứ
phát, TLT, rối loạn dẫn truyền.
- Tay: vô sản/ giảm sản/ dính: xương
quay, cổ tay, ngón cái-> tật ngón cái 3 đốt,
không có ngón cái, tay dạng hải cẩu, hạn chế
cử động x.vai
Basson. PNAS 1999
HOLT-ORAM
TBX 5
Syndrome d’Alagille
- Bất thường về gen EVC/ nst 4
- 1 / 60.000 trẻ sinh sống.
- Do loạn sản lớp ngoại bì của sụn
- “Bất thường về xương, răng, móng, niêm mạc
miệng và tim, vóc người nhỏ không tương xứng
(chi dưới kém phát triển so với chi trên), ngực
nhỏ, chẻ vòm hầu, đa ngón.
- 50 – 60 % kèm TBS: Nhĩ chung (40%), kênh NT,
TLN, TLT.
Tần suất bất thường Gene theo nhóm bệnh
Ferencz 1989; Baltimore Infant Study
Nhóm nón thân 18%
Kênh nhĩ thất 60%
Bất thường tim phải 1%
Bất thường tim trái 6.6%
Bất thường Gene và BTBS bào thai
548 BTBS-18.5%
Tắc nghẽn tim phải với VLT kín 0 0%
Tắc nghẽn tim trái với VLT kín 12/130 9.2%
6 XO; 3 T18; 3 bất thường cấu trúc
Bất thường nón thân 23/91 25%
20 del22q11; 1 T21; 2 bất thường cấu trúc
Kênh nhĩ thất 32/68 47%
28 T21; 3 T18; 1 XXX
TLT 12/74 16%
9 trisomies, 2 del22q11, 1 del5
Chuyển vị đại ĐM 0 0
Sai vị đại ĐM 7/38 18%
Thất chung và AT 2/24 8%
2 T18
Délétion 22q11
Proportion de délétion 22q11 en fonction du
type de cardiopathie conotroncale
9/10 1,5/10
Non del22q del22q
Tham Vấn Di Truyền
Xét nghiệm di truyền học ở tất cả BTBS trừ TGV
Bảo quản mẫu lame để phân tích thêm
Tìm mất đoạn 22q11 nếu nhóm nón-thân
Có thể chẩn đoán trước sinh 1 vài HC có lq BTBS
Không khuyến cáo XN SHPT thường qui khi NST bình
thường.
Khuyến cáo SATT lúc 16-18W ở gia đình có tiền căn
Cần phải có chuyên gia để khám nghiệm GPB thai, không nên
tách tim thai riêng biệt
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- gene_7316.pdf