Trong truyện ngắn “Một người Hà Nội” của Nguyễn Khải, nhân vật bà Hiền bằng lòng để người con trai đầu của mình ra mặt trận, đã nói: “Nó dám đi cũng là biết tự trọng”. Theo anh/chị, “biết tự trọng” trong hoàn cảnh cụ thể này có nghĩa là gì?
Tìm những biểu hiện cụ thể khác của người biết tự trọng trong cuộc sống hiện nay. Lòng tự trọng có ý nghĩa gì trong cuộc sống?
4 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 843 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Đề thi thử đại học năm học 2014 – THPT Phú Nhuận – Lần 3 môn văn: Khối D, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC NĂM HỌC 2014 – THPT PHÚ NHUẬN – LẦN 3
Môn VĂN : Khối D
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề
Phần I - Đọc hiểu (3 điểm)
Câu 1(2 điểm)
Trong truyện ngắn “Một người Hà Nội” của Nguyễn Khải, nhân vật bà Hiền bằng lòng để người con trai đầu của mình ra mặt trận, đã nói: “Nó dám đi cũng là biết tự trọng”. Theo anh/chị, “biết tự trọng” trong hoàn cảnh cụ thể này có nghĩa là gì?
Tìm những biểu hiện cụ thể khác của người biết tự trọng trong cuộc sống hiện nay. Lòng tự trọng có ý nghĩa gì trong cuộc sống?
Câu 2(1 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi
“Nghệ thuật nói nhiều với tư tưởng nữa, nghệ thuật không thể nào thiếu tư tưởng. Không tư tưởng, con người có thể nào là con người. Nhưng trong nghệ thuật, tư tưởng từ ngay cuộc sống hằng ngày nảy ra, và thấm trong tất cả cuôc sống. Tư tưởng của nghệ thuật không bao giờ là tri thức trừu tượng một mình trên cao. Một câu thơ, một trang truyện, một vở kịch cho đến một bức tranh, một bản đàn, ngay khi làm chúng ta rung động trong cảm xúc, có bao giờ để trí óc chúng ta nằm lười yên một chỗ[]. Cái tư tưởng trong nghệ thuật là một tư tưởng náu mình, yên lặng. Và cái yên lặng của một câu thơ xuống tư tưởng. Một bài thơ hay không bao giờ ta đọc qua một lần mà bỏ xuống được. Ta sẽ dừng tay trên trang giấy đáng lẽ lật đi và đọc lại bài thơ. Tất cả tâm hồn chúng ta đọc không phải chỉ có tri thức. Và khác với cách đọc riêng bằng trí thức, lần đọc thứ hai chậm hơn, đòi hỏi nhiều cố gắng hơn, nhiều chỗ chúng ta dừng lại hơn. Cho đến một câu thơ kia, người đọc nghe thì thầm mãi trong lòng, mắt không rời trang giấy.” (Tiếng nói văn nghệ- Nguyễn Đình Thi)
a/ Đoạn văn trên bàn về nôi dung gì?
b/ Câu văn nào trong đoạn nêu ý chủ đạo của đoạn văn?
c/ Qua đoạn văn trên, tác giả đã nêu ý kiến, quan điểm gì?
Phần II- Viết (7 điểm)
Phân tích những nét đặc sắc của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân thể hiện trong tùy bút “Người lái đò Sông Đà”. Từ bài tùy bút trình bày suy nghĩ của em về vai trò của thiên nhiên, người lao động trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
HẾT
Họ và tên thí sinh..Số báo danh
ĐÁP ÁN VĂN – THI THỬ ĐH LẦN 3 - 2014
PhầnI: Đọc –hiểu(3 điểm)
Câu 1(2 điểm) : Gợi ý trả lời
*Người mẹ ấy hiểu về lòng tự trọng (1 điểm):
- “ Tự trọng” là làm điều mà mình có nghĩa vụ phải làm: Đánh giặc giữ nước là nghĩa vụ thiêng liêng của mọi người dân đối với đất nước. Làm một thanh niên, phải đứng ở hàng đầu của cuộc sống, không sống dựa vào công lao và sự hi sinh của người khác.
-Không để mình phải chịu nỗi hổ thẹn vì mặc cảm mình là kẻ hèn nhát, kẻ hèn kém hơn người khác, không xứng đáng sống bằng người khác
-Bằng lòng cho con trai ra trận, người mẹ không chỉ thể hiện sự tôn trọng một phẩm chất của người con, mà còn khẳng định phẩm chất của một người mẹ biết dạy con. Trong những điều cần tạo nên cho nhân cách một con người, có một điều rất cần, lòng tự trọng
* Biểu hiện cụ thể khác của người biết tự trọng(0,5đ)
-Tự nguyện làm những việc phải làm, quyết không làm những việc không được làm, không nên làm
-Tự nhận những gì mình xứng đáng được hưởng, quyết không thụ hưởng những gì không phải là của mình, vật chất cũng như tinh thần, không đánh cắp thành quả của người khác.
- Biết tự trọng, người ta sẽ không làm những điều dối trá, tuy người khác không biết nhưng chính mình biết rõ
*Ý nghĩa của lòng tự trọng trong cuộc sống hôm nay(0,5đ)
Muôn thuở đây vẫn là một phẩm chất quan trọng của con người. Về cốt lõi thì không có gì thay đổi, có khác chăng thì đó là những cách ứng xử trong những hoàn cảnh cụ thể của xã hội, trong những vị thế cụ thể của từng người. Lòng tự trọng, hiểu một cách đầy đủ, chính là có ý thức về mình, tự mình tôn trọng mình, coi trọng danh dự của mình
Câu 2(1 điểm)
a/ Đoạn văn trên bàn về tư tưởng trong nghệ thuật (0,25đ)
b/ Câu văn trong đoạn nêu ý chủ đạo của đoạn văn Nhưng trong nghệ thuật, tư tưởng từ ngay cuộc sống hằng ngày nảy ra, và thấm trong tất cả cuôc sống(0,25đ).
c/ Qua đoạn văn trên, tác giả đã nêu ý kiến, quan điểm: Tư tưởng của nghệ thuật nảy sinh từ cuộc sống và lắng sâu trong cảm xúc, rung động của người đọc. (0,5đ)
PhầnII: Viết(7 điểm)
Mở bài: Giới thiệu
- “Người lái đò sông Đà” là 1 trong những tùy bút xuất sắc của Nguyễn Tuân
- Cùng với hình tượng người lái đò tài hoa, hình tượng con sông Đà vừa hung bạo vừa trữ tình cũng là hình tượng trung tâm của tác phẩm, thể hiện những khám phá hết sức mới mẻ về thiên nhiên ở vùng Tây Bắc của Tổ quốc đồng thời cũng tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân, một nghệ sĩ lớn ,tiêu biểu cho nền văn xuôi Việt Nam hiện đại: uyên bác, tài hoa, độc đáo.
2. Thân bài:
a/ Những nét đặc sắc của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân thể hiện trong tùy bút “Người lái đò Sông Đà”
*Giới thiệu khái quát về nguồn gốc đặc điểm địa lí của Sông Đà
*Dưới ngòi bút của Nguyễn Tuân SĐ có phẩm chất đối chọi nhau như nước với lửa:hung bạo và trữ tình. Lúc hung bạo nó như “kẻ thù số một của con người”và lúc trữ tình nó lại đầy chất thơ “thân thiết với con người như một cố nhân”. Như vậy sức mạnh nghệ thuật đích thực của “Người lái đò sông Đà” không chỉ ở những điều được viết mà chủ yếu là ở cách viết của nhà văn.
- Nguyễn Tuân đã tạo nên những liên tưởng so sánh rất “đắt” cho thấy óc quan sát, các cảm của ông về Đà giang. Ở thượng nguồn, lòng sông Đà có đoạn thắt lại “như cái yết hầu”, “đá bờ sông dựng vách thành.”. cách so sánh, liên tưởng bất ngờ mà chính xác giúp người đọc hình dung độ cao, hẹp, sâu của vách đá Sông Đà, truyền đến người đọc cái cảm giác lạnh, rợn như chính mình đang đi qua đoạn sông ấy. Ở ghềnh Hát Loóng “dài hàng cây số, nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm”. Hay quãng Tà Mường Vát với những cái hút nước “nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”, có khi “ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào” ở phía trên lừ lừ những cánh quạ đàn đang chờ mồi. Âm thanh tiếng thác mới ghê rợn, lạ lùng như tiếng rống của “một ngàn con trâu mộng da cháy bùng bùng” . Có lúc tác giả ví Sông Đà hung dữ có: “diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số một” của con người. Nó hung hãn, nham, hiểm độc ác với trùng vi thạch trận có những ông đá tướng dữ tợn với lớp lớp cửa “cửa tử” và “cửa sinh” với những boong ke chìm mai phục khắp lòng sông. SĐ lại có mùa có đoạn đẹp một cách hữu tình “mùa xuân dòng xanh ngọc bích, mùa thu nước sông Đà lừ lừ chin đỏmỗi độ thu về”. Cuối tháng hai đầu tháng ba, hoa ban hoa gạo nở bung núi rừng Tây Bắc“tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc đốt nương xuân”. Nguyễn Tuân đã miêu tả tuyệt hay và tuyệt đẹp vẻ hoang sơ của SĐ“cảnh bờ sông lặng tờtuổi xưa” cùng hiện tại sức sống mơn mởn, căng tràn “nương ngô nhú lên như bạc rơi thoi” Với tình yêu sông núi của một con người tài hoa, NT đã tả một con sông Đà một cách đa dạng, biến hóa muôn màu muôn vẻ.
- Hình ảnh người lái đò được khắc họa khá độc đáo.
+Ngoại hình
+Nhà văn đi sâu miêu tả ông lái đò dưa thuyền qua ba thạch trận trên chiến trường sông nước phẩm chất dũng cảm như một viên tướng tả xung, hữu đột giữa “trùng vi thạch trận” cùng vẻ bình tĩnh, tự tin, mưu trí, tài hoa của ông lái đò. Không chỉ tả ông đò trong lúc vượt thác băng ghềnh mà nhà văn cò miêu tả ong sau một ngày giao tranh làm nổi bật cái trầm tĩnh, phong thái ung dung.
-NT là một nhà văn bậc thầy về ngôn ngữ. Tiếng thác nước được tả biến hóa, sinh động bằng vốn từ ngữ giàu có kì lạ. Trên mặt ghềnh thác thì “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió”, hút nước kêu “ặc ặc lên như vừa rót dầu sôi vào” tiếng thác nước nghe từ xa vô cùng ghê rợn “như óan tráchnhư van xin như khiêu khíchgiọng gằn mà chế nhạo”, có lúc rống lên như đàn trâu mộng hang ngàn con đang lồng lộn giữa rừng cháy.
- NT đã sử dụng vốn từ vựng phong phú thuộc nhiều lĩnh vực hội họa, điện ảnh, võ thuật, thể thao để tạo nên những đoạn văn đẹp, hấp dẫn lạ. Nào là hồi lùng, đòn tỉa, đòn âm, phục kích, vu hồi. Nào là trùng vi thạch trận, boong ke chìm, pháo đài đá nổi, thanh viện, giáp lá cà, đánh khuýp quật vu hồi nào là tiền vệ, hậu vệ tuyến giữa, tuyến hai, Sự tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân qua tài quan sát tinh tường, trí tưởng tượng phong phú, liên tưởng so sánh,nhân hóa độc đáo và vốn từ vựng phong phú.
- Thể văn tùy bút phóng túng, thể hiện đậm nét cái “tôi” của tác giả, một cái tôi nghệ sĩ tài hoa: giác quan tinh nhạy, trí tưởng tượng mãnh liêt đằng sau bức tranh thiên nhiên, con người Tây Bắc biểu hiện ngòi bút điêu luyện qua kho từ vựng phong phú, câu văn có nhạc điệu và giàu chất tạo hình,cách diễn đạt ý, tả cảnh đặt câu co duỗi dài ngắn vừa đa dạng, uyển chuyển vừa thú vị, cách dùng từ sáng tạo.
b/ Suy nghi về vai trò của thiên nhiên và người lao động trong công cuộc xây dụng và bảo vệ đất nước
-Giải thích: “Thiên nhiên” là toàn bộ những gì tồn tại xung quanh con người mà không phải do bàn tay con người tạo nên: cỏ cây, sông, núi, rừng, biển Trong công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc hay khám phá, chinh phục, làm chủ thiên nhiên phục vụ sự phát triển của xã hội không thể nào thiếu đi vai trò của người lao động.
-Phân tích, bàn luận về vai trò của thiên nhiên, người lao động:
+ Vai trò của thiên nhiên
Mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên: gắn bó, hòa hợp, con người không thể sống thiếu thiên nhiên. Nó mang lại biết bao lợi ích: là môi trường sống cho con người và các loài sinh vật, cung cấp nguồn thức ăn, khoáng sản, những cảnh quan du lịch phục vụ nhu cầu giải trí, thư giãn
Không những thế trong kháng chiến chống Pháp và Mỹ núi rừng đã che chở cho bộ đội, nhân dân và trở thành bức tường thành vây hãm kẻ thù “Rừng che bộ đội rừng vây quân thù”, góp phần không nhỏ vào chiến thắng của quân và dân ta.
+ Vai trò của người lao động:
Trong công cuộc bảo vệ tổ quốc những người lao động đã hóa thân thành những anh hùng đánh đuổi kẻ thù.
Trong đời thường những người lao động vô danh như ông lái đò trong tùy bút “Người
lái đò sông Đà” của NT cũng như bao người lao động vô danh bình bị khác đã góp phần chinh phục thiên nhiên: đưa thuyền vượt thác sông Đà nối miền ngược với miền xuôi, bàn tay con người đã biến Sông Đà trong thời kì đất nước đổi mới thành nguồn thủy điện lớn cho phía bắc nước ta góp phần vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hay những cuộc di dân khai hoang, lấn biển mở rộng về phía Nam của ông cha ta từ mấy trăm năm trước, những đoàn tàu đánh cá lớn “ra đậu dặm xa dò bụng biển” mang lại nguồn hải sản, những giàn khoan vươn xa ra biển khơi để đất nước ta triển như ngày nay -> anh hùng không phải chỉ có ở những nơi địa đầu tuyến lửa mà có mặt ngay trong cuộc sống rất mực bình thường giản dị của biết bao con người không tên tuổi.
+ Bàn luận:Thiên nhiên có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống cũng như sự phát triển của xã hội tuy nhiên cần gắn sự phát triển xã hội với bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chinh phục, làm chủ thiên nhiên khác hẳn với hành động phá hoại, tận diệt nguồn tài nguyên có như thế sự phát triển mới bền vững.
-Phương hướng: có thái độ quý trọng thiên nhiên và người lao động. Yêu thiên nhiên cũng chính là yêu đất nước. Cần ghi nhận, đánh giá dúng những cống hiến của người lao động trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 14_l3_ttdh_van_374.doc