Đề thi thử đại học lần 1 - Năm học 2014 – 2015 môn: Ngữ văn – Khối D

Câu 1: (2 điểm)

THƠ VIẾT Ở BIỂN

(Hữu Thỉnh)

Anh xa em

Trăng cũng lẻ

Mặt trời cũng lẻ

Biển vẫn cậy mình dài rộng thế

Vắng cánh buồm một chút đã cô đơn.

Gió không phải là roi mà đá núi phải mòn

Em không phải là chiều mà nhuộm anh đến tím

Sóng chẳng đi đến đâu nếu không đưa em đến

Dù sóng đã làm anh

Nghiêng ngả

Vì em.

 

doc4 trang | Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1642 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đề thi thử đại học lần 1 - Năm học 2014 – 2015 môn: Ngữ văn – Khối D, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC LẦN 1 - NĂM HỌC 2014 – 2015 MÔN: NGỮ VĂN – KHỐI D Thời gian: 180 phút Câu 1: (2 điểm) THƠ VIẾT Ở BIỂN (Hữu Thỉnh) Anh xa em Trăng cũng lẻ Mặt trời cũng lẻ Biển vẫn cậy mình dài rộng thế Vắng cánh buồm một chút đã cô đơn. Gió không phải là roi mà đá núi phải mòn Em không phải là chiều mà nhuộm anh đến tím Sóng chẳng đi đến đâu nếu không đưa em đến Dù sóng đã làm anh Nghiêng ngả Vì em... Đọc văn bản trên và trả lời những câu hỏi sau: Xác định thông tin đúng hay sai. Thông tin Đúng Sai Hữu Thỉnh là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. Bài thơ được sáng tác theo thể thơ tự do. Bài thơ mang hình thức đối thoại Bài thơ sử dụng phương thức biểu đạt tự sự Nhân vật trữ tình trong bài thơ là em Bài thơ sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình Hình ảnh mặt trời, mặt trăng và biển được miêu tả như thế nào trong đoạn thơ “Trăng cũng lẻ Mặt trời cũng lẻ Biển vẫn cậy mình dài rộng thế Vắng cánh buồm một chút đã cô đơn” Hai câu thơ “Gió không phải là roi mà đá núi phải mòn Em không phải là chiều mà nhuộm anh đến tím” sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Nêu tác dụng của các biện pháp đó. Tâm trạng của nhân vật anh như thế nào trong đoạn thơ “Sóng chẳng đi đến đâu nếu không đưa em đến Dù sóng đã làm anh Nghiêng ngả Vì em...” Câu 2: (3 điểm) “Bạn từng nghe nói đến dãy đá ngầm nổi tiếng Great Barrier Reef kéo dài 1.800 dặm từ New Guinea đến Úc mà khách du lịch một khi đã đến nơi đây không thể không ghé thăm. Tại đây, một người khách đã hỏi người hướng dẫn viên du lịch một câu hỏi khá thú vị: - Tôi quan sát thấy cũng vỉa đá này, nhưng phía bên đại dương nó thật rực rỡ và sống động trong khi phía bên hồ nước nó lại xám xịt và thiếu sức sống. Tại sao lại như thế? Người hướng dẫn viên giải thích rằng: - Những vỉa đá dưới hồ chìm trong nước, vì không phải đấu tranh sinh tồn nên chúng chẳng thể hoàn thiện được. Trong khi đó, những vỉa đá phía đại dương lại không ngừng đối diện với bao nhiêu là sức mạnh khắc nghiệt của thiên nhiên như sóng gió, bão tố... để tồn tại. Và khi chịu đựng những thử thách như thế, nó mới có cơ hội để thay đổi và thích nghi. Nó vẫn phát triển mạnh mẽ và liên tục tái sinh” (Trích từ “Hạt giống tâm hồn” – First News – Theo Internet) Em hãy viết bài văn khoảng 600 chữ trình bày suy nghĩ về câu trả lời của hướng dẫn viên. Câu 3: (5 điểm) Có ý kiến cho rằng: “Những trang viết của Nguyễn Tuân không chỉ ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và con người thời đại mình đang sống mà còn thể hiện tình cảm trân trọng, niềm tự hào gắn liền với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc” Em hãy phân tích truyện ngắn “Chữ người tử tù” và đoạn trích tùy bút “Người lái đò Sông Đà” để làm rõ ý kiến trên. ---------- Hết ---------- ĐÁP ÁN – VĂN KHỐI D Câu Nội dung Điểm Câu 1 2,0 1. a Thông tin Đúng Sai Hữu Thỉnh là nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mỹ. X Bài thơ được sáng tác theo thể thơ tự do. X Bài thơ mang hình thức đối thoại X Bài thơ sử dụng phương thức biểu đạt tự sự X Nhân vật trữ tình trong bài thơ là em X Bài thơ sử dụng bút pháp tả cảnh ngụ tình X 0,5 1. b - Mặt trăng và mặt trời vốn chỉ có một và tạo hóa sinh ra chúng đã lẻ. Nhưng khi anh xa em thì ngay cả những hiện tượng tự nhiên bình thường cũng trở nên bất thường. - Tác giả lấy hình tượng thuyền và biển vốn rất quen thuộc để nói về anh và em, trong đó anh được ví như biển, em được coi là thuyền. Biển cả dù mênh mông nhưng nếu không có thuyền cũng cảm thấy cô đơn, trống vắng. 0.5 1.c - Dùng biện pháp ẩn dụ, lặp cấu trúc. - Tác dụng: nhấn mạnh tâm trạng cô đơn, nỗi nhớ mong mòn mỏi, khắc khoải khi phải xa cách người yêu. 0,5 1.d Tâm trạng của nhân vật anh: cảm giác cô đơn, nỗi nhớ mỏi mòn và niềm khát khao cháy bỏng hạnh phúc trong tình yêu đôi lứa. Có hai thứ sóng. Một là sóng của biển và một là sóng trong lòng. Sóng biển chỉ làm anh nghiêng ngả thân mình, còn sóng trong lòng làm anh thay đổi. Cả đất trời và anh đều trở nên vô nghĩa nếu thiếu em. 0,5 Câu 2 3,0 1.Giới thiệu vấn đề 2.Thân bài: a) Giải thích vấn đề: +Trong quá trình vượt qua những thử thách của cuộc sống, các sinh vật sẽ thay đổi và thích nghi với hoàn cảnh, từ đó chúng phát triển. con người đối mặt với những khó khăn trở ngại trong cuộc sống sẽ trưởng thành và hoàn thiện. b).Phân tích, bình luận: + Khi đối mặt với khó khăn trong cuộc sống, con người sẽ phát huy những năng lực, ý chí và tích lũy kinh nghiệm sống cho bản thân. Từ đó, con người trở nên hoàn thiện, tốt đẹp hơn. + Cuộc sống không ngừng biến chuyển với nhiều thách thức đặt ra đòi hỏi con người phải biết thay đổi, không ngừng học tập, rèn luyện, phấn đấu để đi đến thành công. + Những ngươi không có ý chí, nghị lực, khả năng ứng biến kém sẽ khó đối mặt với những thử thách trong cuộc sống, dễ thất bại. + VD: những nhà khoa học, những tấm gương vượt khó học giỏi. + Phê phán những kẻ hèn nhát, lười biếng, sống không lí tưởng c)Bài học, hành động của bản thân. 3.Kết thúc vấn đề. 0,25 0,5 1,5 0,5 0,25 Câu 3 Có ý kiến cho rằng: “Những trang viết của Nguyễn Tuân không chỉ ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và con người thời đại mình đang sống mà còn thể hiện tình cảm trân trọng, niềm tự hào gắn liền với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc” Hãy phân tích “Chữ người tử tù” và “Người lái đò Sông Đà” để làm rõ ý kiến trên. 5,0 1.Giới thiệu vấn đề 2.Giải quyết vấn đề: a) Giải thích ý kiến: - Tác phẩm của Nguyễn Tuân có hai nội dung lớn: + Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và con người thời đại mình đang sống + Thể hiện tình cảm trân trọng, niềm tự hào gắn liền với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc - “Chữ người tử tù” và “Người lái đò Sông Đà” là hai tác phẩm tiêu biểu cho hai giai đoạn sáng tác của Nguyễn Tuân b) Phân tích “Chữ người tử tù” và “Người lái đò Sông Đà” *“Người lái đò Sông Đà” ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và con người thời đại mình đang sống: - Ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên qua hình ảnh Sông Đà hung bạo mà trữ tình + Sông Đà hung bạo, dữ dội + Sông Đà trữ tình, thơ mộng - Ca ngợi vẻ đẹp con người thời đại qua hình ảnh ông lái đò Những phẩm chất của người lái đò thể hiện qua cuộc đương đầu với “thạch trận” và vượt “thác dữ” sông Đà. + Ông lái đò rất dũng cảm + Ông lái đò là người mưu trí + Ông lái đò có một phong thái lao động và phong cách sống rất tài hoa – nghệ sĩ Nhận xét: - Tác giả sử dụng nghệ thuật đặc sắc, ngòi bút tài hoa khắc họa hình tượng người lái đò trên nền của bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ, dữ dội mà thơ mộng, trữ tình. Hình tượng Sông Đà là “chất vàng” của thiên nhiên còn Ông lái đò là “chất vàng mười” của vùng Tây Bắc, là một anh hùng trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Qua đó tác giả thể hiện những khám phá và lòng yêu mến, tự hào về vẻ đẹp thiên nhiên và người lao động miền Tây Bắc nói riêng và đất nước ta nói chung. * Thể hiện tình cảm trân trọng, niềm tự hào gắn liền với những giá trị văn hóa cổ truyền của dân tộc qua truyện ngắn “Chữ người tử tù” - Truyện ngắn đề cập đến nghệ thuật thư pháp, thú chơi chữ của người xưa – một nét đẹp của văn hóa truyền thống. - Truyện ca ngợi những con người tài hoa, có nhân cách cao đẹp. + Huấn Cao là một người văn võ song toàn – một nghệ sĩ tài hoa, bậc anh hùng có khí phách hiên ngang, bất khuất, một người có tâm hồn trong sáng, cao thượng + Viên quản ngục là người chuộng chữ nghĩa, say mê và biết thưởng thức cái đẹp Nhận xét: Bằng nghê thuật điêu luyện bậc thầy, truyện ca ngợi vẻ đẹp của những con người tài hoa, niềm tự hào về những giá trị truyền thống của văn hóa dân tộc, thể hiện quan điểm tiến bộ của Nguyễn Tuân về sự thống nhất giữa cái đẹp và cái thiện, cái tâm và cái tài. c) Đánh giá chung: - Ý kiến đã khẳng đinh giá trị tác phẩm của Nguyễn Tuân tình yêu quê hương, đất nước của tác giả. - Tài năng nghệ thuật tài hoa, uyên bác. 3. Kết thúc vấn đề 0,5 0,5 1,5 1,5 0,5 0,5

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docde_da_van_thithudhl1_1415_1511.doc
Tài liệu liên quan