Câu 1: (2 điểm)
Trình bày cách phân loại mạng máy tính theo phương pháp chuyển mạch.
Kỹ thuật chuyển mạch gói có ưu điểm gì so với chuyển mạch kênh.
Câu 2: (2,0 điểm)
AD (Active Directory) là gì? Nêu chức năng và các thành phần của
Active Directory.
Câu 3: (3,0 điểm)
Một công ty được cung cấp cho địa chỉ mạng
là: 172.16.32.0/20 và kiến trúc mạng như
hình bên. Với cương vị là người quản trị
mạng, anh ( chị ) hãy phân chia địa chỉ IP cho
các toà nhà sao cho hợp lý và đảm bảo yếu tố
tiết kiệm tối đa tài nguyên địa chỉ IP.
7 trang |
Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1594 | Lượt tải: 1
Nội dung tài liệu Đề thi Quản trị mạng máy tính - Mã đề LT50, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang:1/ 7
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I (2007 - 2010)
NGHỀ: QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề số: QTMMT_LT50
Hình thức thi: Viết tự luận
Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề thi)
ĐỀ BÀI
I. PHẦN BẮT BUỘC (7 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Trình bày cách phân loại mạng máy tính theo phương pháp chuyển mạch.
Kỹ thuật chuyển mạch gói có ưu điểm gì so với chuyển mạch kênh.
Câu 2: (2,0 điểm)
AD (Active Directory) là gì? Nêu chức năng và các thành phần của
Active Directory.
Câu 3: (3,0 điểm)
Một công ty được cung cấp cho địa chỉ mạng
là: 172.16.32.0/20 và kiến trúc mạng như
hình bên. Với cương vị là người quản trị
mạng, anh ( chị ) hãy phân chia địa chỉ IP cho
các toà nhà sao cho hợp lý và đảm bảo yếu tố
tiết kiệm tối đa tài nguyên địa chỉ IP.
II. PHẦN TỰ CHỌN (3 điểm)
Phần này do từng Trường tổ chức thi tốt nghiệp tự chọn nội dung để đưa
vào đề thi, với thời gian làm bài 50 phút và số điểm của phần tự chọn
được tính 3 điểm.
…………………………..Hết………………………
Chú ý: thí sinh không được phép sử dụng tài liệu, Cán bộ coi thi không giải
thích gì thêm
Trang:2/ 7
Ban Biên soạn đề thi nghề Quản trị mạng máy tính
STT Họ và tên Đơn vị công tác
1. Nguyễn Văn Hưng Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng
2. Hồ Viết Hà Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng
3. Nguyễn Đình Liêm Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng
4. Đỗ Văn Xuân Trường Cao đẳng nghề Bắc Giang
5. Vũ Văn Hùng Trường Cao đẳng nghề GTVT TW2
6. Đào Anh Tuấn Trường Cao đẳng nghề Hà Nam
7. Tô Nguyễn Nhật Quang Trường Cao đẳng nghề TP HCM
8. Nguyễn Vũ Dzũng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng
9. Đinh Phú Nguyên Trường Cao đẳng nghề TNDT Tây nguyên
Trang:3/ 7
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I (2007 - 2010)
NGHỀ:QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH
MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ
Mã đề số: QTMMT_LT50
Hình thức thi: Viết tự luận
Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề thi)
ĐÁP ÁN
I. PHẦN BẮT BUỘC (7 điểm)
Câu 1: (2,0 điểm)
TT Nội dung Điểm
a Trình bày cách phân loại mạng máy tính theo phương
pháp chuyển mạch
1,5 điểm
Mạng chuyển mạch kênh (Circuit Switched Networks)
- Trước khi trao đổi thông tin, hệ thống sẽ thiết lập kết nối
giữa 2 thực thể bằng một đường truyền vật lý. Thực thể
đích nếu bận, kết nối này sẽ bị huỷ bỏ.
- Duy trì kết nối trong suốt quá trình 2 thực thể trao đổi
thông tin.
- Giải phóng kết nối: Sau khi truyền xong dữ liệu, kết nối sẽ
được huỷ bỏ, giải phóng các tài nguyên đã bị chiếm dụng để
sẵn sàng phục vụ cho các yêu cầu kết nối khác.
0,5 điểm
Mạng chuyển mạch gói (Packet Switched Networks)
- Nguyên lý chuyển mạch gói: Thông điệp (Message)
của người sử dụng được chia thành nhiều gói nhỏ
(Packet) có độ dài quy định. Độ dài gói tin cực đại
(Maximum Transfer Unit) MTU trong các mạng khác
nhau là khác nhau.
- Các gói tin của một thông điệp có thể truyền độc lập trên
nhiều tuyến hướng đích và các gói tin của nhiều thông
điệp khác nhau có thể cùng truyền trên một tuyến liên
mạng.
Tại mỗi node, các gói tin được tiếp nhận, lưu trữ, xử lý tại
bộ nhớ, không cần phải lưu trữ tạm thời trên bộ nhớ ngoài
(như đĩa cứng) và được chuyển tiếp đến node kế tiếp. Định
tuyến các gói tin qua mạng nhanh hơn và hiệu quả hơn.
0,5 điểm
Mạng chuyển mạch thông báo
- Thông báo (message) là một đơn vị thông tin của
0,5 điểm
Trang:4/ 7
người sử dụng có khuôn dạng được qui định trước. Mỗi
thông báo đều có chứa vùng thông tin điều khiển trong đó
chỉ định rõ đích của thông báo. Căn cứ vào thông tin này mà
mỗi nút trung gian có thể chuyển thông báo tới nút kế tiếp
theo đường dẫn tới đích của nó.
Mỗi nút cần phải lưu trữ tạm thời để “đọc” để đọc thông tin
điều khiển trên thông báo để sau đó chuyển tiếp thông báo
đi. Tuỳ thuộc vào điều kiện của mạng, các thông báo khác
nhau có thể truyền theo đường truyền khác nhau.
b Kỹ thuật chuyển mạch gói có nhiều ưu điểm gì so với
chuyển mạch kênh
0,5 điểm
- Các gói tin lưu chuyển hướng đích độc lập, trên một
đường có thể chia sẻ cho nhiều gói tin. Vì vậy hiệu suất
đường truyền cao hơn.
- Các gói tin được xếp hàng và truyền qua tuyến kết nối.
0,25 điểm
- Hai thực thể có tốc độ dữ liệu khác nhau có thể trao đổi
các gói với tốc độ phù hợp.
- Trong mạng chuyển mạch kênh, khi lưu lượng tăng thì
mạng từ chối thêm các yêu cầu kết nối (do nghẽn) cho đến
khi giảm xuống. Trong mạng chuyển mạch gói, các gói tin
vẫn được chấp nhận, nhưng trễ phân phát gói tin có thể tăng
lên.
0,25 điểm
Câu 2: (2,0 điểm)
AD (Active Directory) là gì? Nêu chức năng và các thành phần của
Active Directory.
TT Nội dung Điểm
A AD (Active Directory) là gì? 0,5 điểm
AD (Active Directory)
Là dịch vụ thư mục chứa các thông tin về các tài nguyên
trên mạng, có thể mở rộng và có khả năng tự điều chỉnh cho
phép bạn quản lý tài nguyên mạng hiệu quả.
Các đối tượng AD bao gồm dữ liệu của người dùng (user
data), máy in(printers), máy chủ (servers), cơ sở dữ liệu
(databases), các nhóm người dùng (groups), các máy tính
(computers), và các chính sách bảo mật (security policies).
0,5 điểm
B Nêu chức năng của Active Directory? 0,5 điểm
Chức năng của Active Directory
- Lưu giữ một danh sách tập trung các tên tài khoản
người dùng, mật khẩu tương ứng và các tài khoản máy
tính.
- Cung cấp một Server đóng vai trò chứng thực
(authentication server) hoặc Server quản lý đăng nhập
0,1 điểm
0,1 điểm
Trang:5/ 7
(logon Server), Server này còn gọi là domain
controller (máy điều khiển vùng).
- Duy trì một bảng hướng dẫn hoặc một bảng chỉ mục
(index) giúp các máy tính trong mạng có thể dò tìm
nhanh một tài nguyên nào đó trên các máy tính khác
trong vùng
- Cho phép chúng ta tạo ra những tài khoản người dùng
với những mức độ quyền (rights) khác nhau như: toàn
quyền trên hệ thống mạng, chỉ có quyền backup dữ liệu
hay shutdown Server từ xa…
- Cho phép chúng ta chia nhỏ miền của mình ra thành
các miền con (subdomain) hay các đơn vị tổ chức OU
(Organizational Unit). Sau đó chúng ta có thể ủy
quyền cho các quản trị viên bộ phận quản lý từng bộ
phận nhỏ.
0,1 điểm
0,1 điểm
0,1 điểm
C Các thành phần của AD 1 điểm
+ Cấu trúc AD logic
Gồm các thành phần: domains (vùng), organization units
(đơn vị tổ chức), trees (hệ vùng phân cấp ) và forests (tập
hợp hệ vùng phân cấp)
- Organizational Unit hay OU là đơn vị nhỏ nhất trong
hệ thống AD, nó được xem là một vật chứa các đối
tượng (Object) được dùng để sắp xếp các đối tượng
khác nhau phục vụ cho mục đích quản trị của bạn.
- Domain là đơn vị chức năng nòng cốt của cấu trúc
logic Active Directory. Nó là phương tiện để qui định
một tập hợp những người dùng, máy tính, tài nguyên
chia sẻ có những qui tắc bảo mật giống nhau từ đó
giúp cho việc quản lý các truy cập vào các Server dễ
dàng hơn.
- Forest (rừng) được xây dựng trên một hoặc nhiều
Domain Tree, nói cách khác Forest là tập hợp các
Domain Tree có thiết lập quan hệ và ủy quyền cho
nhau.
+ Cấu trúc AD vật lý (0,5 điểm)
Gồm: sites và domain controllers.
Địa bàn (site): là tập hợp của một hay nhiều mạng con
kết nối với nhau, tạo điều kiện truyền thông qua mạng dễ
dàng, ấn định ranh giới vật lý xung quanh các tài nguyên
mạng.
Điều khiển vùng (domain controllers): là máy tính chạy
Windows Server chứa bản sao dữ liệu vùng. Một vùng có
0,5 điểm
Trang:6/ 7
thể có một hay nhiều điều khiển vùng. Mỗi sự thay đổi
dữ liệu trên một điều khiển vùng sẽ được tự động cập
nhật lên các điều khiển khác của vùng.
0,5 điểm
Câu 3: (3 điểm)
TT Nội dung Điểm
- Dựa vào hình vẽ ta thấy:
4 đường link mỗi đường 62 host, do vậy chỉ cần 6 bit để
đánh địa chỉ IP, số bit trong phần Host ID còn lại có thể
cho mượn để chia subnet
Số bit Host ID có thể cho mượn =( 32-20)-6=6 ( bit)
Ta có các subnet mới sẽ có dạng như sau :
172.16.0010xxxx.xxHHHHHH/26
+ trong đó: X ký hiệu là số bit mượn
H ký hiệu của các bit Host
0,5 điểm
Ta có các subnet mới như sau:
- 172.16.00100000.00HHHHHH/26 = 172.16.32.0/26
- 172.16.00100000.01HHHHHH/26 = 172.16.32.64/26
- 172.16.00100000.10HHHHHH/26 = 172.16.32.128/26
- 172.16.00100000.11HHHHHH/26 = 172.16.32.192/26
- 172.16.00100001.00HHHHHH/26 = 172.16.33.0/26
Như vậy ta có các subnet để chia cho 4 link , mỗi link 62
host là:
- 172.16.32.0/26
- 172.16.32.64/26
- 172.16.32.128/26
- 172.16.32.192/26
1,0 điểm
Ta lấy subnet còn lại là 172.16.33.0/26 để chia địa chỉ
cho 4 link kết nối các Router với nhau ( Mỗi link có 2
host )
Mỗi link có 2 host như vậy chỉ cần 2 bit cho phần HostID
để chia địa chỉ Ip ( Số bit phần Host ID còn lại tối thiểu
là 2 bit ) . Như vậy số bit phần HostID còn lại có thể cho
mượn.
Số Số bit Host ID có thể cho mượn =( 32-26)-2=4 ( bit)
Ta có các subnet mới sẽ có dạng như sau :
172.16.33.00xxxxHH/30
0,5 điểm
Ta có các subnet mới như sau:
- 172.16.33.000000HH = 172.16.33.0/30
- 172.16.33.000001HH = 172.16.33.4/30
- 172.16.33.000010HH = 172.16.33.8/30
- 172.16.33.000011HH= 172.16.33.12/30
4 subnet mới này sẽ dùng để gán địa chỉ cho 4 link
1,0 điểm
Trang:7/ 7
kết nối các Router với nhau
II. PHẦN TỰ CHỌN (3 điểm)
…………………………..Hết………………………
Ban Biên soạn đề thi nghề Quản trị mạng máy tính
STT Họ và tên Đơn vị công tác
1. Nguyễn Văn Hưng Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng
2. Hồ Viết Hà Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng
3. Nguyễn Đình Liêm Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng
4. Đỗ Văn Xuân Trường Cao đẳng nghề Bắc Giang
5. Vũ Văn Hùng Trường Cao đẳng nghề GTVT TW2
6. Đào Anh Tuấn Trường Cao đẳng nghề Hà Nam
7. Tô Nguyễn Nhật Quang Trường Cao đẳng nghề TP HCM
8. Nguyễn Vũ Dzũng Trường Cao đẳng nghề Cao thắng
9. Đinh Phú Nguyên Trường Cao đẳng nghề TNDT Tây nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- qtmmt50_2763.pdf