Đề thi Quản trị mạng máy tính - Mã đề LT48

Hệ thập phân (hay hệ đếm cơ số 10) là một hệ đếm có 10

ký tự dùng chỉ số lượng. Hệ đếm này được dùng rộng rãi

trên thế giới. Nguồn gốc của nó có thể bắt nguồn từ cơ cấu

sinh học của con người, vì mỗi người có 10 ngón tay.

Hệ thống ký tự các con số dùng để biểu đạt các giá trị trong

một hệ đếm. Trong hệ thập phân, 10 ký tự (còn gọi là con

số) khác nhau được dùng để biểu đạt 10 giá trị riêng biệt (0,

1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9), tức là 10 con số. Những con số

này còn được dùng cùng với dấu thập phân - ví dụ dấu

"phẩy" - để định vị phần thập phân sau hàng đơn vị. Con số

còn có thể được dẫn đầu bằng các ký hiệu "+" hay "-" để

biểu đạt số dương và số âm nữa

pdf6 trang | Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1347 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đề thi Quản trị mạng máy tính - Mã đề LT48, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang:1/ 6 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I (2007 - 2010) NGHỀ:QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề số: QTMMT_LT48 Hình thức thi: Viết tự luận Thời gian: 150 phút (không kể thời gian giao đề thi) ĐỀ BÀI I. PHẦN BẮT BUỘC (7 điểm) Câu 1: (2 điểm) Trình bày hệ đếm thập phân và nhị phân. Hãy qui đổi giá trị của các số về các hệ đếm khác theo bảng dưới đây. Hệ 2 (nhị phân) Hệ 10 (thập phân) Hệ 8 (bát phân) Hệ 16 (thập lục) 10100101 ? ? ? ? 123 ? ? ? ? 123 ? ? ? ? AB Câu 2: (2 điểm) Thế nào là miền đụng độ ( Collision domain )? Giải thích luật 4 Repeater (5-4-3-2-1). Câu 3: (3 điểm) a. Trình bày lợi ích của mạng VLAN. b. Phân loại mạng VLAN. c. Số lượng VLAN trên một Switch phụ thuộc vào yếu tố nào? II. PHẦN TỰ CHỌN (3 điểm) Phần này do từng Trường tổ chức thi tốt nghiệp tự chọn nội dung để đưa vào đề thi, với thời gian làm bài 50 phút và số điểm của phần tự chọn được tính 3 điểm. …………………………..Hết……………………… Chú ý: thí sinh không được phép sử dụng tài liệu, Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm Ban Biên soạn đề thi nghề Quản trị mạng máy tính STT Họ và tên Đơn vị công tác Trang:2/ 6 1. Nguyễn Văn Hưng Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng 2. Hồ Viết Hà Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng 3. Nguyễn Đình Liêm Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng 4. Đỗ Văn Xuân Trường Cao đẳng nghề Bắc Giang 5. Vũ Văn Hùng Trường Cao đẳng nghề GTVT TW2 6. Đào Anh Tuấn Trường Cao đẳng nghề Hà Nam 7. Tô Nguyễn Nhật Quang Trường Cao đẳng nghề TP HCM 8. Nguyễn Vũ Dzũng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng 9. Đinh Phú Nguyên Trường Cao đẳng nghề TNDT Tây nguyên Trang:3/ 6 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I (2007 - 2010) NGHỀ:QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề số: QTMMT_LT48 Hình thức thi: Viết tự luận Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề thi) ĐÁP ÁN I. PHẦN BẮT BUỘC (7 điểm) Câu 1: (2,0 điểm) TT Nội dung Điểm a Trình bày hệ đếm thập phân và nhị phân 1,0 điểm Hệ thập phân (hay hệ đếm cơ số 10) là một hệ đếm có 10 ký tự dùng chỉ số lượng. Hệ đếm này được dùng rộng rãi trên thế giới. Nguồn gốc của nó có thể bắt nguồn từ cơ cấu sinh học của con người, vì mỗi người có 10 ngón tay. Hệ thống ký tự các con số dùng để biểu đạt các giá trị trong một hệ đếm. Trong hệ thập phân, 10 ký tự (còn gọi là con số) khác nhau được dùng để biểu đạt 10 giá trị riêng biệt (0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9), tức là 10 con số. Những con số này còn được dùng cùng với dấu thập phân - ví dụ dấu "phẩy" - để định vị phần thập phân sau hàng đơn vị. Con số còn có thể được dẫn đầu bằng các ký hiệu "+" hay "-" để biểu đạt số dương và số âm nữa. 0,5 điểm Hệ nhị phân (hay hệ đếm cơ số 2) là một hệ đếm dùng hai ký tự để biểu đạt một giá trị số, bằng tổng số các lũy thừa của 2. Hai ký tự đó thường là 0 và 1; chúng thường được dùng để biểu đạt hai giá trị hiệu điện thế tương ứng (có hiệu điện thế, hoặc hiệu điện thế cao là 1 và không có, hoặc thấp là 0). Do có ưu điểm tính toán đơn giản, dễ dàng thực hiện về mặt vật lý, chẳng hạn như trên các mạch điện tử, hệ nhị phân trở thành một phần kiến tạo căn bản trong các máy tính đương thời. 0,5 điểm b Kết quả qui đổi giá trị của các số về các hệ đếm khác theo bảng dưới đây (chữ in đậm là số ban đầu) 1,0 điểm Trang:4/ 6 Hệ 2 (nhị phân) Hệ 10 (thập phân) Hệ 8 (bát phân) Hệ 16 (thập lục) 10100101 165 245 A5 1111011 123 173 7B 1010011 83 123 53 10101011 171 253 AB Câu 2: (2.0 điểm) TT Nội dung Điểm a Thế nào là miền đụng độ ( Collision domain ) 0,5 điểm Collison domain là các segment mạng vật lý được kết nối ở đó các đụng độ có thể xảy ra. Các đụng độ làm cho mạng hoạt động không hiệu quả. 0,5 điểm b Giải thích luật 4 Repeater (5-4-3-2-1) 1,5 điểm 5: Năm segment hình thành môi trường truyền toàn mạng 4: Bốn Repeater hay Hub 3: Ba segment của mạng chứa host 2: Hai phần liên kết 1: Một miền đụng độ lớn 0,25 điểm Luật bốn Repeater cho 10 Mbps Ethernet được dùng như một tiêu chuẩn để mở rộng các segment của LAN 0,25 điểm Luật bốn Repeater này chỉ ra rằng không có thể tồn tại lớn hơn 4 Repeater hay Hub giữa bất kỳ hai máy tính nào trên mạng 0,25 điểm Để đảm bảo rằng một mạng 10Base – T được lặp hoạt động đúng mức, tính toán thời gian trễ hành trình phải ở trong một giới hạn nào đó nếu không tất cả các máy trạm không thể nghe thấy tất cả đụng độ trên mạng. 0,25 điểm Khi phạm Luật bốn Repeater có thể dẫn đến việc xâm phạm giới hạn trễ tối đa. nếu giới hạn trễ bị gia tăng, số lượng đụng độ trễ ( late collision )sẽ càng gia tăng. 0,25 điểm Luật bốn Repeater cũng cung cấp các hướng dẫn để giữ thời gian trễ hành trình trong một mạng chia sẻ ở trong các giới hạn có thể chấp nhận được. 0,25 điểm Câu 3: (3.0 điểm) TT Nội dung Điểm a Trình bày lợi ích của mạng VLAN 0,75 điểm  Phân tách các vùng quảng bá để tạo ra nhiều băng thông hơn cho người sử dụng;  Tăng cường tính bảo mật bằng cách cô lập người sử dụng dựa vào kỹ thuật của cầu nối;  Triển khai mạng một cách mềm dẻo dựa trên chức năng 0,25 điểm 0,25 điểm 0,25 điểm Trang:5/ 6 công việc của người dùng hơn là dựa vào vị trí vật lý của họ. VLAN có thể giải quyết những vấn đề liên quan đến việc di chuyển, thêm và thay đổi vị trí các máy tính trên mạng. b Phân loại mạng VLAN 1,25 điểm VLAN theo port  Người sử dụng được gán dựa trên cổng  VLANs được quản lý một cách dễ dàng  Tăng cường tối đa tính an toàn của VLAN  Các gói tin không rò rỉ sang các vùng khác  VLANs và các thành phần được điều khiển một cách dễ dàng trên toàn mạng 0,25 điểm Mô hình cài đặt VLAN tĩnh VLAN tĩnh là một nhóm cổng trên một switch mà nhà quản trị mạng gán nó vào một VLAN. Các cổng này sẽ thuộc về VLAN mà nó đã được gán cho đến khi nhà quản trị thay đổi. Mặc dù các VLAN tĩnh đòi hỏi những thay đổi bởi nhà quản trị, chúng thì an toàn, dễ cấu hình và dễ dàng để theo dõi. Kiểu VLAN này thường hoạt động tốt trong những mạng mà ở đó những sự di dời được điều khiển và được quản lý. 0,25 điểm Mô hình cài đặt VLAN động VLAN động là nhóm các cổng trên một switch mà chúng có thể xác định một các tự động việc gán VLAN cho chúng. Hầu hết các nhà sản xuất switch đều sử dụng phần mềm quản lý thông minh. Sự vận hành của các VLAN động được dựa trên địa chỉ vật lý MAC, địa chỉ luận lý hay kiểu giao thức của gói tin. Khi một trạm được nối kết lần đầu tiên vào một cổng của switch, switch tương ứng sẽ kiểm tra mục từ chứa địa chỉ MAC trong cơ sở dữ liệu quản trị VLAN và tự động cấu hình cổng này vào VLAN tương ứng. Lợi ích lớn nhất của tiếp cận này là ít quản lý nhất với việc nối dây khi một người sử dụng được nối vào hoặc di dời và việc cảnh báo được tập trung khi một máy tính không được nhận biết được đưa vào mạng. Thông thường, cần nhiều sự quản trị trước để thiết lập cơ sở dữ liệu bằng phần mềm quản trị VLAN và duy trì một cơ sở dữ liệu chính xác về tất cả các máy tính trên toàn mạng. 0,75 điểm c Số lượng VLAN trên một Switch phụ thuộc vào yếu tố nào? 1,0 điểm Dòng giao thông 0,25 điểm Loại ứng dụng 0,25 điểm Sự quản lý mạng và sự phân nhóm 0,25 điểm Kích thước của Switch và sơ đồ địa chỉ IP 0,25 điểm Trang:6/ 6 II. PHẦN TỰ CHỌN (3 điểm) …………………………..Hết……………………… Ban Biên soạn đề thi nghề Quản trị mạng máy tính STT Họ và tên Đơn vị công tác 1. Nguyễn Văn Hưng Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng 2. Hồ Viết Hà Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng 3. Nguyễn Đình Liêm Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng 4. Đỗ Văn Xuân Trường Cao đẳng nghề Bắc Giang 5. Vũ Văn Hùng Trường Cao đẳng nghề GTVT TW2 6. Đào Anh Tuấn Trường Cao đẳng nghề Hà Nam 7. Tô Nguyễn Nhật Quang Trường Cao đẳng nghề TP HCM 8. Nguyễn Vũ Dzũng Trường Cao đẳng nghề Cao thắng 9. Đinh Phú Nguyên Trường Cao đẳng nghề TNDT Tây nguyên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfqtmmt48_6988.pdf
Tài liệu liên quan