Đề thi Quản trị mạng máy tính - Mã đề LT40

+ Hệ thập phân (hay hệ đếm cơ số 10) là một hệ đếm có 10 ký

tự dùng chỉ số lượng. Hệ đếm này được dùng rộng rãi trên thế

giới. Nguồn gốc của nó có thể bắt nguồn từ cơ cấu sinh học của

con người, vì mỗi người có 10 ngón tay.

Hệ thống ký tự các con số dùng để biểu đạt các giá trị trong một

hệ đếm. Trong hệ thập phân, 10 ký tự (còn gọi là con số) khác

nhau được dùng để biểu đạt 10 giá trị riêng biệt (0, 1, 2, 3, 4, 5,

6, 7, 8 và 9), tức là 10 con số. Những con số này còn được dùng

cùng với dấu thập phân - ví dụ dấu "phẩy" - để định vị phần thập

phân sau hàng đơn vị. Con số còn có thể được dẫn đầu bằng các

ký hiệu "+" hay "-" để biểu đạt số dương và số âm nữa.

pdf5 trang | Chia sẻ: NamTDH | Lượt xem: 1472 | Lượt tải: 0download
Nội dung tài liệu Đề thi Quản trị mạng máy tính - Mã đề LT40, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang:1/ 5 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I (2007 - 2010) NGHỀ:QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề thi: QTMMT_LT40 Hình thức thi: Viết tự luận Thời gian: 150 Phút (không kể thời gian giao đề thi) ĐỀ BÀI I. PHẦN BẮT BUỘC (7 Điểm) Câu 1: (2 điểm) Trình bày hệ đếm thập phân và nhị phân. Hãy qui đổi giá trị của các số về các hệ đếm khác theo bảng dưới đây. Hệ 2 (nhị phân) Hệ 10 (thập phân) Hệ 8 (bát phân) Hệ 16 (thập lục) 10100101 ? ? ? ? 123 ? ? ? ? 123 ? ? ? ? AB Câu 2: (2 điểm) Trình bày chức năng của Switch. So sánh ưu nhược điểm của Brigde và Switch. Câu 3: (3 điểm) Một công ty được cung cấp cho địa chỉ mạng là: 172.16.32.0/20 và kiến trúc mạng như hình. Trang:2/ 5 Với cương vị là người quản trị mạng, Anh (Chị) hãy phân chia địa chỉ IP cho các toà nhà sao cho hợp lý và đảm bảo yếu tố tiết kiệm tối đa tài nguyên địa chỉ IP? II. PHẦN TỰ CHỌN (3 điểm) Phần này do các trường ra đề thi tự chọn nội dung để đưa vào đề, với thời gian làm bài 50 phút và số điểm của phần tự chọn được tính 3 điểm. ……..Hết……… Chú ý: thí sinh không được phép sử dụng tài liệu, Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm Ban Biên soạn đề thi nghề Quản trị mạng máy tính STT Họ và tên Đơn vị công tác 1. Nguyễn Văn Hưng Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng 2. Hồ Viết Hà Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng 3. Nguyễn Đình Liêm Trường Cao đẳng nghề Đà Nẵng 4. Đỗ Văn Xuân Trường Cao đẳng nghề Bắc Giang 5. Vũ Văn Hùng Trường Cao đẳng nghề GTVT TW2 6. Đào Anh Tuấn Trường Cao đẳng nghề Hà Nam 7. Tô Nguyễn Nhật Quang Trường Cao đẳng nghề TP HCM 8. Nguyễn Vũ Dzũng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng 9. Đinh Phú Nguyên Trường Cao đẳng nghề TNDT Tây nguyên Trang:3/ 5 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP CAO ĐẲNG NGHỀ KHOÁ I (2007 - 2010) NGHỀ:QUẢN TRỊ MẠNG MÁY TÍNH MÔN THI: LÝ THUYẾT CHUYÊN MÔN NGHỀ Mã đề số: QTMMT_LT40 Hình thức thi: Viết tự luận Thời gian: 150 phút (Không kể thời gian giao đề thi) ĐÁP ÁN I. PHẦN BẮT BUỘC (7 điểm) Câu 1: (2 điểm) Trình bày hệ đếm thập phân và nhị phân. Hãy qui đổi giá trị của các số về các hệ đếm khác theo bảng dưới đây. Hướng dẫn chấm TT Nội dung Điểm 1 Trình bày hệ đếm thập phân và nhị phân 1,0 + Hệ thập phân (hay hệ đếm cơ số 10) là một hệ đếm có 10 ký tự dùng chỉ số lượng. Hệ đếm này được dùng rộng rãi trên thế giới. Nguồn gốc của nó có thể bắt nguồn từ cơ cấu sinh học của con người, vì mỗi người có 10 ngón tay. Hệ thống ký tự các con số dùng để biểu đạt các giá trị trong một hệ đếm. Trong hệ thập phân, 10 ký tự (còn gọi là con số) khác nhau được dùng để biểu đạt 10 giá trị riêng biệt (0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9), tức là 10 con số. Những con số này còn được dùng cùng với dấu thập phân - ví dụ dấu "phẩy" - để định vị phần thập phân sau hàng đơn vị. Con số còn có thể được dẫn đầu bằng các ký hiệu "+" hay "-" để biểu đạt số dương và số âm nữa. + Hệ nhị phân (hay hệ đếm cơ số 2) là một hệ đếm dùng hai ký tự để biểu đạt một giá trị số, bằng tổng số các lũy thừa của 2. Hai ký tự đó thường là 0 và 1; chúng thường được dùng để biểu đạt hai giá trị hiệu điện thế tương ứng (có hiệu điện thế, hoặc hiệu điện thế cao là 1 và không có, hoặc thấp là 0). Do có ưu điểm tính toán đơn giản, dễ dàng thực hiện về mặt vật lý, chẳng hạn như trên các mạch điện tử, hệ nhị phân trở thành một phần kiến tạo căn bản trong các máy tính đương thời. 0,5 0,5 2. Kết quả qui đổi giá trị của các số về các hệ đếm khác theo bảng dưới đây (chữ in đậm là số ban đầu). 1,0 điểm Hệ 2 (nhị phân) Hệ 10 (thập phân) Hệ 8 (bát phân) Hệ 16 (thập lục) 10100101 165 245 A5 1111011 123 173 7B 1010011 83 123 53 10101011 171 253 AB Trang:4/ 5 Câu 2: (2 điểm) Trình bày chức năng của Switch. So sánh ưu nhược điểm của Brigde và Switch. TT Nội dung Điểm 1 2 Trình bày chức năng của Switch 0,5 - Switch được dùng cho mục đích phân đoạn mạng. Hoạt động theo nguyên lý point to point; - Hỗ trợ các mode full duplex; - Các Switch ngày nay được hỗ trợ để nhận biết các kiểu dữ liệu trên đường truyền, nhờ đó đặt ra chế độ ưu tiên các gói tin voice, video; - Hỗ trợ chia mạng LAN ảo: Là công nghệ cho phép thu nhập các mạng con (logic) mà không cần thay đổi vị trí vật lý của các máy tính trong mạng, vì thế tăng cường độ an ninh của toàn bộ hệ thống. tăng cường hiệu suất hoạt động của toàn bộ hệ thống. 0,25 0,25 So sánh hoạt động của Brigde và Switch 1,5 - Giống:  Đều học thông tin nào đó về các gói dữ liệu mà nó nhận được từ các máy tính trên mạng;  Đều dựa vào các thông tin học được để xây dựng bảng tìm đường để xác định đích của mỗi số liệu đang được gửi bởi máy tính này đến máy tính khác trong mạng;  Đều là thiết bị có khả năng mở rộng mạng;  Là thiết bị hoạt động ở tầng 2 trong mô hình OSI;  Đều sử dụng địa chỉ MAC để chuyển gói tin đến địa chỉ đích. 0,25 0,25 0,25 0,25 - Khác  Switch là một thiết bị hoạt động phức tạp hơn Brigde;  Switch hoạt động với tốc độ cao hơn rất nhiều Brigde;  Switch có nhiều tính năng mà Brigde không có như: tạo mạng LAN ảo ( Virtual Lan). 0,25 0,25 Câu 3: (3 điểm): TT Nội dung Điểm 1 Chia địa chỉ IP 3,0 - Dựa vào hình vẽ ta thấy:  4 đường link mỗi đường 62 host, do vậy chỉ cần 6 bit để đánh địa chỉ IP, số bit trong phần Host ID còn lại có thể cho mượn để chia subnet  Số bit Host ID có thể cho mượn =( 32-20)-6=6 ( bit) 0,25 Trang:5/ 5  Ta có các subnet mới sẽ có dạng như sau : 172.16.0010xxxx.xxHHHHHH/26 + trong đó: X ký hiệu là số bit mượn +H ký hiệu của các bit Host  Ta có các subnet mới như sau:  172.16.00100000.00HHHHHH/26 = 172.16.32.0/26  172.16.00100000.01HHHHHH/26 = 172.16.32.64/26  172.16.00100000.10HHHHHH/26 = 172.16.32.128/26  172.16.00100000.11HHHHHH/26 = 172.16.32.192/26  172.16.00100001.00HHHHHH/26 = 172.16.33.0/26  Như vậy ta có các subnet để chia cho 4 link , mỗi link 62 host là:  172.16.32.0/26  172.16.32.64/26  172.16.32.128/26  172.16.32.192/26 0,25 1,25 ( Mỗi subnet = 0,25)  Ta lấy subnet còn lại là 172.16.33.0/26 để chia địa chỉ cho 4 link kết nối các Router với nhau ( Mỗi link có 2 host )  Mỗi link có 2 host như vậy chỉ cần 2 bit cho phần HostID để chia địa chỉ Ip ( Số bit phần Host ID còn lại tối thiểu là 2 bit ) . Như vậy số bit phần HostID còn lại có thể cho mượn.  Số Số bit Host ID có thể cho mượn =( 32-26)-2=4 ( bit)  Ta có các subnet mới sẽ có dạng như sau : 172.16.33.00xxxxHH/30 Ta có các subnet mới như sau:  172.16.33.000000HH = 172.16.33.0/30  172.16.33.000001HH = 172.16.33.4/30  172.16.33.000010HH = 172.16.33.8/30  172.16.33.000011HH= 172.16.33.12/30 4 subnet mới này sẽ dùng để gán địa chỉ cho 4 link kết nối các Router với nhau 0,25 1,0 ( Mỗi subnet = 0,25)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfqtmmt40_6904.pdf