Đặt vấn đề: Khẳng định phạm trù v/c là cơ bản, xuất phát điểm của triết học. Việc trả lời vật chất là gì cũng như việc thừa nhận hay bác bỏ nó có liên quan đến việc giải quyết vấn đề triết học.
+ Xung quanh vấn đề này luôn luôn thể hiện những quan điểm khác nhau, giữa duy vật và duy tâm, giữa CNDV cũ và CNDV biện chứng.
Nội dung- Chủ nhĩa duy tâm bao gồm CNDT chủ quan và CNDT khách quan cả hai đều bác bỏ đặc tính tồn tại khách quan của vật chất. Theo họ, vật chất là một hình tức khác của ý niệm tuyệt đối, hoặc là sản phẩm của cảm giác chủ quan của con người. Các quan điểm trên đây đã bị sự phát triển của khoa học và thực tiễn bác bỏ
- Chủ nghĩa duy vật trước Mác luôn khẳng định sự tồn tại khách quan của thế giới vật chất họ lý luận từ giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên. Vì vậy họ đã có vai tò rất to lớn trong cuộc đấu tranh chống lại CNDT trong quan niệm vật chất. Tuy thế nhưng CNDV trước Mác lại thường đồng nhất v/c với vật thể, coi vật chất được cáu tạo từ các vật thể cụ thể như: Nước, lửa, không khí, nguyên tử đó là những quan niệm mang tính chất siêu hình về v/c. Chính vì vật, trước sự phát triển của KHTN, họ trở nên lúng túng và đã rơi dần vào quan điểm duy tâm.
47 trang |
Chia sẻ: Mr Hưng | Lượt xem: 1202 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề thi - Đáp án triết học Mác - Lênin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơi của chúng ta chưa nhiều, Năng lựcLĐ của Đảng và quản lý của nhà nước vẫn còn những hạn chế nhất định.
- Kẻ thù và các thế lực thù địch vẫn đang tích cực chống phá.
- Niền tin của một bộ phận nhân dân vào chế độ XHCH suy giảm đời sống của một bộ phận nhân dân còn khó khăn.
* Nội dung, hình thức chủ yếu của cuộc đấu tranh trong giai đoạn hiện nay.
- Nội dung cơ bản xuyên suốt cuộc đấu tranh của nước ta là thực hiện 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ tổ quốc VNXHCN, hai nhiệm vụ này có quan hệ biện chứng với nhau không thể tuyệt đối hoá hoặc xem nhẹ nhiệm vụ nào.
- Trong giai đoạn hiện nay, đại hội 9 đã xác định rõ đấu tranh giai cấp ở nước ta là:
Nội dung chủ yếu của cuộc đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi CNH, HĐH theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng nước nghèo, chậm phát triển. Còn ở mức thấp theo lý tưởng của những người công sản. Vì vậy ngay từ bây giờ phải tiến hành cuộc đấu tranh kiên quyết chông áp bức, bất công.
Đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực. Thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức bất công. Chúng ta đang ở thời kỳ quá độ còn phải chấp nhận những quan hệ bất bình đẳng theo “pháp quyền tư sản” công bằng xã hội.
Đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hành động chống phá của các thế lực thù địch đối với nước ta.
Thực chất đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay là đấu tranh giữa hai con đường : CNXH và TBCN nhưng diễn ra trong điều kiện mới. Chúng ta có Đảng cầm quyền sự nghiệp đỏi mới thu được nhiều thành tựu to lớn, nhân dân đa số tin yêu Đảng, đi theo Đảng, nhà nước ta ngày càng thực sự là của dân, do dân và vì dân.
Như vậy cuộc đấu tranh ấy rộng lớn hơn nhiều so với cuộc đấu tranh địch- ta (nó chỉ là một bộ phận của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta ).
Đối tượng của cuộc đấu tranh giai cấp ở nước ta là các thế lực thù địch, phần tử, tổ chức chống độc lập dân tộc và XHCN, chống Đảng, nhà nước,phá hoại trật tự...
Chống các nhân tố thúc đẩy đất nướ đi theo con đường TBCN trên tấ cả các lĩnh vực.
Hình thức : Đấu tranh ở nước ta hiện nay rất đa dạng và phong phú trên tất cả các lĩnh vực : kinh tế, chính trị, VHTT, QS hành chính ... nó giải quyết nhiều mâu thuẫn của quá trình đi lên CNXH.
Hiện nay hình thức chủ yêu là kết hợp hợp tác và đâu tranh trong quan hệ với các nước có chế độ XH khác nhau, phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần nhưng phải theo định hướng XHCN dưới sự quản lý của nhà nước.
Thực hiện quản lý nhà nước bằng pháp luật. Đây là hình thức đấu tranh hiệu quả nhất hiện nay.
Như vậy, đấu tranh giai cấp ở nước ta hiện nay không chỉ có bạo lực và càng không phải chủ yếu bằng bạo lực (từ khi có chiến tranh) mà phải được sử dụng tổng hợp mềm dẻo cho phù hợp với tình hình cụ thể.
Liên hệ trách nhiệm quân đội : quân đội là công cụ bạo lực thì phải tham gia vào đấu tranh giai cấp một cách tích cực, trực tiếp là nhận thức, thực hiện đầy đủ, chức năng, nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã giao cho QĐ.
Phê phán quan điểm sai lầm, mô hồ nhận thức phiếm diện ... –
Câu 12 : Cách mạng xã hội và đặc điểm của CM xã hội
A/ Cách mạng xã hội
Khái niệm : CMXH là phương thức chyển hóa thay thế lẫn nhau giữa các hình thái KT-XH. Nó là sự thay đổi về chất toàn bộ trên tất cả các mặt, các lĩnh vực của hình thái KT- XH mà trước hết là lực lượng xã hội, QHSX và KTTT, trong đó chính quyền là vấn đè trung tâm của mọi cuộc CM.
- Tính tất yếu của CMXH.
+ Nguyênn nhân sâu xa là do mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX.
+ Nguyên nhân trực tiếp là do sự đ/kháng giữa các g/c, các LLXH có lợi ích cơ bản đối lập nhau.
- Vai trò của CMXH.
+ CMXH là động lực của sự tiến bộ là đầu tầu của lịch sử.
+ Về kinh tế, nó xoá bỏ QHSX cũ, thiết lập QHSX mới thúc đẩy LLSX phát triển.
+ Về chính trị : nó trực tiếp xoá bỏ quyền thể chế chính trị xã hội cũ, xác lập sự thống nhất của quần chúng cách mạng và thể chế chính trị xã hội mới.
+ Về cơ cấu xã hội: có sự thay đổi căn bản, chính bản thân quần chúng CM cũng từng bước được hoàn thiện về mọi mặt
+ Về văn hoá : xoá bỏ được văn hoá, tư tưởng của XH cũ, xây dựng nền văn hoá mới, con người mới.
Những vấn đề có tính quy luật của CMXH.
+ mỗi liên hệ giữa điều kiện KQ và nhân tố chủ quan của XHCN: điều kiện KQ là sự vận động tổng hợp của nhiều yếu tố kinh tế- xã hội mà nguyên nhân sâu xa xét đến cùng là LLSX mâu thuẫn với QHSX và đối kháng giai cấp, biểu hiện vào tình thế cách mạng, thời cơ cách mạng.
Nhân tố chủ quan : bao gồm vai trò của quân chúng CM và đông đảo quần chúng nhân dân cả về tính chất giác ngộ CM, sẵn sàng hành động CM dưới sự lãnh đạo của giai cấp CM trong đó chính Đảng của giai cấp CN giữ vai trò quyết định . Thông qua chính Đảng thì mới xác định đường lối chiến lược, sách lược cách mạng đúng đắn, nhận định được tình thế CM và làm cho nó phát triển thuận lợi. Thông qua chính Đảng, chủ động , chớp thời cơ lãnh đoạ tổ chức giành chính quyền.
Điều kiện KQ và chủ quan có mỗi liên hệ biện chứng với nhau, trong đó điều kiện khách quan là các yếu tố không thể thiếu, còn nhân tố chủ quan giữ vai trò quyết định sự nổ ra và thắng lợi của CNXH.
- CM bao lực là quy luật phổ biến của mọi cuộc cách mạng vì :
+ Vấn đề cơ bản của mọi cuộc CM là lật đổ chính quyền nhà nước nên phải dùng bạo lực.
+ Xuất phát từ giai cấp phản cách mạng và các thế lực thù địch luôn sử dụng lực lượng phản cách mạng để chống lại quần chúng.
+ Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ của quần chúng CM trong suốt quá trình xây dựng CM mới.
Từ thực tiễn lịch sử đã chứng minh các cuộc cách mạng đều thông qua phương pháp bạo lực, phương pháp hoà bình rất hãn hữu.
Chú ý : Bạo lực chỉ là công cụ, phương tiện chứ không phải là mục đích. Tính tất yếu phổ biến của bạo lực nhưng không loại trừ phương pháp hoà bình.
ý nghiã : khẳng định tính tất yếu của cách mạng bạo lực trong thời đại ngày nay, sử dụng hình thức, phương pháp cách mạng phù hợp với diều kiện hoàn cảnh cụ thể, có thái độ đúng, có cơ sở khoa học để phê phán những quan điểm sai trái, muốn phủ định học thuyết Mác về vấn đè bạo lực cách mạng.
B/ Đặc điểm của cách mạng xã hội
- Cách mạng vô sản là bước phát triển tất yếu đưa xã hội loài người từ xã hội có giai cấp lên xã không không còn giai cấp- xã hội CSCN. Nó khác với tất cả các cuộc CM trước bởi mục tiêu,. tính chất của CM.
- Cách mạng vô sản có đặc điểm sau :
+ Các cuộc CM trước kia chỉ thay thế hình thức bóc lột sang hình thức bóc lột khác.
+ Còn CM VS là cuộc CM sâu sắc nhất, triệt để nhất,vĩ đại nhất. Nó xoá bỏ tận gốc chế độ người bóc lột người, xoá bỏ cả nguồn gốc sinh ra g/c giải phóng triệt để cho quần chúng lao động biểu hiện: họ từ người làm thuê sang người làm chủ xã hội). đó là sự chuỷên biễn vĩ đại nhất, sự phát triển của xã hội loài người.
- Việc giành chính quyền là bước quyết định trước tiên cho sự thắng lợi của CMXH mới. Từ đó đến CNCS còn phải trải qua một thời kỳ lâu dài. Nó phải cải tạo xã hội và xây dựng CNXH trên mọi lĩnh vực của đời sống XH. Nhiệm vụ đó vô cùng mới mẻ, phức tạp trên quy mô rộng lớn nhằm xây dựng chế độ mới, nền kinh tế mới, nền văn hoá mới và con người mới XHCN.
CM XHCH, g/c vô sản có khả năng và cần phải thực hiện sự đoàn kết lâu dài với quần chúng lao động nhằm cải tạo, tổ chức giáo dục, phát huy tài năng và vị trí sáng tạo của họ để cùng xây dựng XH mới vì lợi ích của g/c vô sản thống nhất với lợi ích của nhân nhân lao động. Còn các cuộc cấch mạng trước kia giai cấp lãnh đạo cách mạng không thể đoàn kết lâu dài với quần chúng LĐ, vì lợi ích căn bản của họ là đối lập nhau.
Giai cấp vô sản chỉ được giải phóng khi tất cả những người lao động được giải phóng và tất cả những người lao động cũng chỉđược giải phóng triệt để khi đi theo con đường của g/c vô sản lãnh đạo làm CM XHCN, giành thắng lợi.
- Cuộc CM XHCN là cuộc cách mạng mang tính tự giác cao nhất.
Việc giành chính quyền cũng như toàn bộ quá trình cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, XHCN chỉ có thể là sản phẩm hoạt động tự giác của hành triệu quần chúng. Đáp ứng yêu cầu khách quan ấy, CM XHCN chỉ có thể tiến hành khi có sự lãnh dạo của Đảng cộng sản, đội tiên phong của g/c công nhân, được vũ trang bằng lý luận Mác- LN. Sự lãnh đạo của Đảng đảm bảo cho hoạt động của cách mạng quần chúng phù hợp với quy luật khách quan để đưa sự nghiệp CM lên toàn thắng.
ý nghĩa thực tiễn :
- Ta thấy tính ưu việt của cách mạng vô sản từ đó xây dựng niền tin vào sự nghiệp CM nước ta hiện nay.
- Trách nhiệm của bản thân
Câu 13 : Nhà nước và đặc điểm của nhà nước XHCN
A. Nguồn gốc, bản chất của nhà nước.
Nguồn gốc, bản chất của nhà nước là vấn đề lý luận phức tạp, nó động chạm tới lịch sử, giai cấp một cách sống còn. Nhà ước là một thành tốcơ bản của hệ thống chính trị cho nên việc nghiên cứu nguồn gốc bản chất của nhà nước trên lập trường CN Mác- LN sẽ đáp ứng được yêu cầu cấp bách của việc tăng cường nhà nước và xây dựng hệ thống chính trị của nhà nước ta hiện nay.
Nguồn gốc của nhà nước theo quan điểm của CNDVLS thì nguồn gốc sâu xa xét đến cùng là do sự chiếm hữu tư nhân về TLSX. Còn nguồn gốc trực tiếp dẫn đến xuất hiện Nhà nước là do mâu thuẫn g/c không thể điều hoà được lịch sử đã chứng minh điều đó.
Trong chế độ CSNT thì chưa có NN, chỉ đến khi nền sản xuất XH phát triển đến một chế độ nhất định, chế độ phân chia g/c thì NN mới ra đời. NN xuất hiện đầu tiên trong LS là NN chiến hữu nô lệ, tiếp đến là NN phong kiến, NN TB, NN XHCN.
Qua nghiên cứu nguồn gốc của NN ta thấy :
NN là một hiện tượng LS , nó chỉ tồn tại trong điều kiện lịch sử nhất định gắn liền với chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX. Vai trò của nhà nước sẽ mất đi, thì chế độ chiếm hữu tư nhân về TLSX sẽ mất đi.
Bản chất của nhà nước : Theo quan điểm của CNDBLS trái hẳn với quan điểm của chủ nghĩa bóc lột của g/c TS. CN M-LN khẳng định : b/c của nhà nước bao giờ cũng mang tính chất sâu sắc. Bản chất này thể hiện ở chỗ : Nhà nứôc là 1 tổ chức quyền lực chính trị của giai câp thống trị về kinh tế dùng để làm công cụ thống trị xã hội.
Như vậy : Nhà nước là nhà nước của giai cấp đang thống trị xã hội về chính trị và tư tưởng. Giai cấp thống trị thông qua nhà nước mà hợp pháp hoá ý chí của giai cấp mình thành ý chí chung buộc các giai cấp khác phải tuân theo nhằm đảm bảo lợi ích của g/cấp thống trị.
Như vậy : Qua nghiên cứu bản chất của nhà nước ta thấy được bản chất của nhà nước mang tính giai cấp sâu sắc vì không mơ hồ về bản chất của NN và kiên quyết đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái cho rằng : NN tồn tại vĩnh viễn hoặc NN phi giai cấp.
Quán triệt vận dụng lý luận CN M- LN về NN trong NQ đại hội Đảng IX của Đảng ta nhất quán với quan điểm của đại hội 7, 8 và khẳng định : Cải cách tổ chức hoạt động của NN gắn liền với xây dựng chỉnh đốn Đảng đối mới ND, phương pháp lãnh đạo của Đang đối với NN đó là :
- Xây dựng NN pháp quyền XHCN, NN của dân, do dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của ĐCSVN cải cách thể ché và phương thức hạot động của NN. Phát huy dân chủ, giữ vững kỷ cương, KLtăng cường pháp chế, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức trong sạch, có năng lực, đấu tranh chống tham nhũng.
B- Đặc điểm của NN XHCN
Nhà nước ta là một thành tố quan trọng của hệ thống chính trị xã hội với 2 đặc trưng cơ bản đó là sự quản lý dân cư trên 1 lãnh thổ nhất định, tại diện chủ quyền quốc gia và thiết lập quyền lực bằng luật pháp. Hình thức của NN biểu hiện rất phong phú nhưng bất cứ NN nào cũng phải thực hiện chức năng xã hội và chức năng chính trị của giai cấp.
Với tư cách là một kiểu nhà nước, nhà nước CCVS cũng mang đầy những đặc trưng và chức năng cơ bản của 1 NN. Song với tư cách là 1 NN, đặc biệt là NN chuyên chính vô sản lại có những đặc thù.
Một là : Nhà nước chuyên chính vô sản là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Nghĩa là : Nó không phải là nhà nước của riêng giai cấp vô sản mà là nhà nước của ND lao động, do ND lao động bầu ra, thực hiện quyền lực của ND lao động và vì lợi ích của tất cả những người lao động. Nhà nước ấy có sự thống nhất hữu cơ giữa tính giai cấp và tính nhân dân bởi vì cơ sở KQ cho thấy sự thống nhất ấy là chế độ công hữu về TLSX, nền tảng xã hội cho sự thống nhất ấy là liên minh công nông luôn được củng cố do lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dan lao động thống nhất.
Chính vì thế : NN vô sản, xét về thực chất đó là nền dân chủ vô sản, một nền dân chủ cao nhất, rộng rãi nhất, triệt để nhất trong lịch sử, là tổ chức để nhân dân lao động thực hiện quỳen lực của mình.
Đó là 1 NN đặt dưới sự lãnh đạo của ĐCS, 1 nền dân chủ có sự lãnh đạo của Đảng trong quá trình tăng cường tính giai cấp của nó. Xét về thực chất là quá trình từng bước chuyển giao cho nhân dân lao động. Do đó NN vô sản là một nhà nước duy nhất có khả năng tự tiêu vong trong quá trình phát triển.
Hai là : NN vô sản là nhà nứơc kết hợp hài hoà giữ 2 chức năng trấn áp và xây dựng trong đó tính chất xây dựng là chủ yếu.
Cũng như các NN khác, NN vô sản có chắc năng, NN vô sản sử dụng bạo lực không phải bắt nguồn từ bản chất của nó mà ra vì :
+ Để chống lại kẻ thù trong và ngoài nước.
+ Sự tất yếu cưỡng bức lao động đối vợi bọn phá hoại, đầu cơ, thoái hoá, các tệ nạn xã hội khác.
+ Vì chức năng này có quan hệ biện chứng với chắc năng xây dựng (không bảo vệ thì không xây dựng được và ngược lại).
Nhưng chức năng cơ bản không phải là bạo lực mà là tổ chức xây dựng vì :
+ Do mục tiêu, quy mô, NN cách mạng vô sản quy định
+ Đây là chức năng mới mẻ khó khăn cần phải tập trung.
+ Có xây dựng mới tạo điều kiện để trấn áp, bảo vệ CNXH.
Ba là : NN vô sản là NN có sự thống nhất giữa tính dân tộc và tính quốc tế vì :
- Xuất phát từ bản chất giai cấp lãnh đao NN vô sản đó là giai cấp – 1 giai cấp muốn giải phóng g/c thì trước hết phải hoàn thành xứ mệnh lịch sử trên địa bàn dân tộc.
- Lợi ích dân tộc do g/c vô sản đại diện không mâu thuẫn với n/ v , mục tiêu q tế của nó.
- Do Qđịnh P/luật phát triển không đều nên g/c VS mỗi nước ủng hộ g/c VS ở các nước khác là 1 tất yếu. Điêu đó được thể hiện :
+ Trước hết : NN VS là đại biểu chân chính cho lợi ích dân tộc.
+ Kết hợp lợi ích g/c với lợi ích dân tộc, lợi ích dân tộc với lợi ích toàn nhân loại.
+ Luôn ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và phát triển đấu tranh CM của g/c công nhân quốc tế.
+ Luôn chống chủ nghĩa sô vanh cũng như các dân tộc hẹp hòi.
Như vậy : NN kiểu mới khác với NN bóc lột.
Vì thế : Việc củng cố tăng cường NN vô sản không những là 1 N/v mang tính cấp bách mà còn lâu dài.
* Vấn đề tăng cường sự lãnh đạo của Đảng công sản nhà nước ta là vì :
- Xuất phát từ vai trò của NN
- Thực trạng yếu kém của NN
Nội dung là : giải quyết tốt mỗi quan hệ Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ, phát huy hiệu quả quản lý NN. Trong giai đoạn hiện nay, để củng cố tăng cường NN Đảng xác định phải phân định rõ chức năng, biện pháp, luật pháp và tư pháp. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ Đảng lãh đạo NN bằng đường lối, không làm thay, phải đào tạo lại đội ngũ cán bộ công chức NN : ta thấy những năm qua đã có nhiều tiến bộ ... xã hội kỷ cương, kinh tế phát triển
Câu 14/1: Quan điẻm của triết học ML Nin về con người
- Quan điểm trước Mác :
+ Quan điểm dân tộc chủ quyền : con người do chúa sinh ra. Hêghen quan niệm : con người là sản phẩm của ý niệm tuyệt đối. Bản chất của con người là lý tính. - Quan điểm triết học của Mác- Lê Nin
+ Khái quát về con người : con người là sinh vật có tính loài, là bộ phận của giới tự nhiên, con người là sản phẩm của hoàn cảnh và chính là chủ thể của hoàn cảnh. Và đã phân biệt cá thể con người, có liên quan không đồng nhất (con người chưa có nhân cách) : nhân cách có quan hệ biện chứng không đồng nhất, chỉ có con người về mặt xã hội- sự hoàn thiện của nhân cách là thước đo của sự phát triển cá nhân.
+ Con người khác với con vật ở chỗ : trong mỗi quan hệ với tự nhiên ( với tư cách là chủ thể để cải biến với tự nhiện nhằm tạo ra của c ải, sự cần thiết cho sự sinh tồn của mình). Con người khác với con vật : trong quan hệ xã hội- con vật sống theo hình thức quần thể bầu đàn, cạnh tranh sinh tồn, nảy sinh những những nhu cầu tương giao với đồng loại. Còn đối với con người, nền tảng của sự QHSX vật chất, quan hệ con người vưói chính bản thân mình. Con người có nhu cầu tự biểu hiện mình.
+ Quan hệ về mặt sinh học và sinh vật của con người :
* Về mặt sinh học: là toàn bộ q/trình sinh vật diễn ra trong con người và cả về cấu tạo và giải phẫu của nó.
* Mặt xã hội : các phẩm chất xã hội của con người được hình thành do các quan hệ xã hội qua các hoạt động thực tiẽn của con người.
* Qhệ giữa hai mặt trong thể thống nhất không tách rời giữa 2 mặt sinh vật và mặt xã hội.
Mặt sinh vật là tiền đề, điều kiện của mặt xã hội, mặt xã hội có thể điều tiết mặt sinh vật ở những mức độ nhất định và là mặt chủ yếu quy định bản chất con người.
+ Bản chất con người: trong tính hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hoà mỗi quan hệ xã hội.
+ B/chất con người được bộc lộ ra trên hiện thực không phải là cái chung chung trừu tượng, phi thực tiễn.
* Bản chất con người được bộc lộ ra thông qua các quan hệ xã hội tuy nhjiên không phải là sự công lại giản đơn của QHXH, mà là sự tác động qua lại của các QHXH trong đó mỗi quan hệ co vị trí riêng của nó.
* Trong các quan hệ xã hội của con người thì quan hệ nền tẳng xét đến cùng chi phối các quan hệ khác, đó là quan hệ về mặt kinh tế (là quan hệ trong quá trình sản xuất vật chất) : các quan hệ khác có vai trò không thể thay thế được : chính trị, đạo đức, lối sống.
Các quan hệ xã hội được xem xét cả mặt không gian và thời gian cả chiều dọc, chiều ngang của lịch sử.
Các QHXH phải được xem xét trong mỗi quan hệ giữa con người với tự nhiên, xem con người đối xử với tự nhiên như thế nào.
Bản chất con người được thể hiện thông qua hoạt động thực tiễn va việc hoàn thiện bản chất của con người là 1 quá trình gắn liền với điều kiện cụ thể.
Chú ý : bản chất con người là các sâu sắc chi phối con người nhưng nó không phải là cái duy nhất, Bản chất con người không chỉ thể hiện cái bản chất giai cấp mà còn biểu hiện tính nhân loại, tính dân tộc, trong mỗi con người.
Câu 14/2: Vai trò quân chúng nhân dân trong LS.
CN Mác- LN khẳng định: lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử là quần chúng nhân dân chứ không phải là cá nhân ưu tú, những vĩ nhân. Bởi vì :
- Những vĩ nhân, lãnh tụ – người lãnh đạo quần chúng nhân dân trong mỗi chế độ xã hội, mỗi giai đoạn lịch sử không phải là những con người “Siêu nhân” đứng bên ngoài hay bên trên quần chúng nhân dân. Chính họ là những sản phẩm của phong trào quần chúng, là con đẻ của quần chúng, là người đại diện cho lợi ích, ý chí của quần chúng, được quần chúng tín nhiệm suy tôn lên vị trí đúng đầu lãnh đạo quần chúng. Những tư tưởng của lãnh tụ đưa ra để lãnh đạo quần chúng, không bao giờ thuần tuý là tư tưởng của cá nhân mà là sự phản ánh tư tưởng, trí tuệ chung của xã hội, những nguyện vọng, nhu cầu và ý trí của quần chúng nhân dân trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Chỉ những tư tưởng như thế mới có vai trò chỉ đạo (chứ không phải áp đặt, ép buộc) quần chúng nhân dân trong hoạt động của họ, và do đó mơi có thể làm biến đổi xã hội được.
Tư tưởng (dù là tư tưởng lớn) tự nó cũng không thể tạo lên sự biến đổi xã hội được. Tư tưởng chỉ có giá trị đối với lịch sử khi nó thâm nhập vào quần chúng trở thành niêm tin, ý chí thôi thúc quần chúng hành động và thông qua đó làm biến đổi xã hội, đưa lịch sử tiến lên.
Hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất là nhân tố to lớn quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội mà đó chính là hoạt động của quần chúng nhân dân của những người lao động trong mọi chế độ,mọi thời đại khác nhau.
Mọi sự biến đổi của lịch sử trên mọi mặt của đời sống xã hội suy đến cùng là di sự vận động cua LLSX xã hội quy định mà chính quần chúng nhân dân, những người lao động bao giờ cũng là lực lượng sản xuất hàng đầu cơ bản của xã hội.
Quần chúng nhân dân là lực lượng tham gia chủ yếu và là động lực cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội. Cách mạng xã hội chính là ngày hội của quần chúng nhân dân- những người bị áp bức, bóc lột trong các xã hội phân chia giai cấp.
Trong thời kỳ CM, quần chúng nhân dân là người sáng tạo nhất cho một trật tự xã hội mới. Trong những thời kỳ như thế thì nhân dân có thể làm được nhữtg kỳ công vĩ đại “ 1 ngày bằng hai mươi năm”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng khẳng định : “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”.
Mọi giá trị văn hoá tinh thần của xã hội đều bắt nguồn từ đời sống tinh thần và hoạt động sáng tại của quần chúng nhân dân kể cả trong những xã hội có sự phân chia thành lao động trí óc và lao động chân tay, có sự tách rời giữa sản xuất vật chất và sản xuất tinh thần . Nếu xét theo bản chất, theo nội dung bên trong chứ không phải xét ở hiện tượng, hình thức bên ngoài, thì chính quần chúng nhân dân là người đã tại ra một cách trực tiếp hay giám tiếp những sản phẩm văn hoá, những giá trị tinh thần cho xã hội.
Như vậy : Xét trên mọi mặt, mọi lĩnh vực khác nhau của đời sống XH thì quần chúng nhân dân bao giờ cũng là người quyết định LS, là người sáng tạo ra lịch sử. Song, việc thực hiện vai trò của quần chúng nhân dân đến mức nào, phạm vi nào, tính chất ra sao còn tùy thuộc vào từng phương thức sản xuất, từng chế độ XH và tuỳ thuộc vào trình độ tri thức, tính tổ chức v à ý thức giác ngộ của quần chúng. Bởi vậy trong lịch sử phát triển của nhân loại, vai trò của quần chúng ngày càng tăng cùng với sự phát triển của xã hội.
Trong xã hội XHCN vai trò của quần chúng nhân dân có sự thay đổi về chất. Lần đầu tiên trong lịch sử , quần chúng nhân dân thực sự là người làm chủ mọi mặt của đời sống xã hội, quyết định mọi sự biến đổi của xã hội. CNXH mà tất cả đều là của dân, do dân và vì dân.
Câu 15/1: ý thức xã hội và đặc điểm ý thức XHCN.
A. Ý thức xã hội:
Là sự phản ánh của tồn tại xã hội (TTXH) trong những giai đoạn phát triển khác nhau bao gồm tình cảm, tập quán, quan điểm, tư tưởng, lí luận vv
* Cấu trúc và MQH của các yếu tố tạo thành YTXH.
YTXH gồm: ý thức sinh hoạt đời thường và ý thức lí luận.
Tâm lí XH và hệ tư tưởng ý thức sinh hoạt đời thường nó bao hàm ND rộng lớn của cuộc sống, nó chưa có tính hệ thống, tính hợp lí, tính KH, nó có tính đầy đủ và toàn vẹn của cảm giác cuộc sống. Nó gắn với cuộc sống hiện thực, trực tiếp với đời sống phản ánh đầy đủ tất cả chi tiết đời sống
Vì vậy: kinh nghiệm của ý thức đời thường là kho tàng cho KH. Cụ thể như triết học, nghệ thuật.
Ý thức đời thường có sự biến đổi vè chất cùng với sự phát triển của lịch sử, thống nhất thành một hệ thống một cách hợp lí, thành chỉnh thể trong những khoa học cụ thể, trong nhệ thuật, triết học, trong các học thuyết về chính trị- xã hội, về đạo đức.
Đặc đIểm nổi bật của ý thức lí luận XH là tính hệ thống, tính hợp lí, tính hiểu biết những mối liên hệ bản chất tất yếu các hiện tượng xã hội và tính phản ánh trừu tượng kháI quát các phạm trù.
Như vậy: ý thức sinh hoạt đời thường là cơ sở, là kho tàng cho ý thức lí luận, ý thức lí luận sâu sắc càng có đIều kiện phản ánh ý thức đời thường đầy đủ, chính xác hơn.
Tâm lí xã hội:
Tâm lí XH là bộ phận ở cáp độ ý thức sinh hoạt đời thường, trong đó xuất hiện những quan niệm và sự đánh giá đa dạng các hiện tượng XH, những thị hiếu và tư tưởng thẩm mỹ, những phong tục và truyền thống, những thiên hướng và hứng thú, những hình ảnh mơ ước của lương tri. Đặc tâm lí XH là phản ánh trực tiếp đIều kiện sống hàng ngày, phản ánh về mặt TTXH, không có khả năng vạch ra các MQH vật chất XH.
Những N/nhân sâu sa sản sinh ra các MQH đó và khuynh hướng biến đổi của chúng. Những Q/niệm của con người ở trình độ tâm lí có mang T/chất kinh nghiệm chưa được thể hiện về mặt lí luận.
* Hệ tư tưởng là một bộ phận ở cấp độ ý thức lí luận. Trong đó bao gồm sự đánh giá một cách có hệ về thống hiện thực XH trên lập trường quan đIểm của giai cấp, một Đảng nhất định, nêu ra nhiệm vụ và mục đích chính trị- xã hội xây dựng hệ thống những quan đIểm, uy quyền của giai cấp, của Đảng pháI đó. So với tâm lí XH thì hệ tư tưởng phản ánh sâu sắc hơn về đIều kiện sinh hoạt vật chất của XH. Tâm lí XH phản ánh trực tiếp, tự phát trong quá trình hoạt động hàng ngày thì hệ tư tưởng là sự nhận thức lí luận về tồn tại XH, dựa trên cơ sở kháI quát những kinh nghiệm XH đã được tích lũy của nghững giai cấp, những tập đoàn XH nhất định.
B/ Đặc điểm Y/thức XHCN
- Y/thức XHCN là hệ thống quan điểm tư tưởng và tâm trạng tình cản truyền thống của cộng đồng XH phản ánh tồn tại XH - XHCN mà chủ yếu là phản ánh phương thức XHCN trực tiếp là QHSX XHCN.
- Đặc điểm hình thành P/triển của Y/thức XHCN.
+ Tiến hành Cm Ctrị thiết lập CCVS là điều kiện cơ bản đầu tiên cho sự hình thành P/triển Y/thức XHCN.
+ Nhân tố xét đến cùng quyết định việc xác lập một cách phổ biến vững chắc Y/thức XHCN là phải cải taọ xoá bỏ triệt để những quan hệ K/tế XH cũ, XD thành công phương thức SX XHCN.
+Y/thức XHCN không hình thành tự phát mà là K/quả của quá trình GD tư tưởng và đấu tranh tư tưởng khó khăn quyết liệt giữa tư tưởng XHCN và T/tưởng thù địch sai trái.
+Y/thức XHCN trong quá trình P/triển
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dc_triet_hoc_5384.doc