Những năm gần đây, lượng khổng lồ website (trang thông tin điện tử) của các tổ chức, công ty và cá nhân ra đời dẫn đến hiệu quả là quá tải thông tin. Người sử dụng phải xử lý khối lượng rất lớn thông tin không cần thiết, với hàng loạt các thao tác trùng lặp trước khi tìm thấy thông tin hữu ích. Theo thống kê, khối lượng thông tin trên Internet đang tăng gấp đôi mỗi năm, và người dùng Internet sử dụng trung bình 60% thời gian để tìm kiếm thông tin, 20% thời gian tìm hiểu thông tin có cần thiết không chỉ 10% thời gian xử lý thông tin.
Bên cạnh đó, mỗi website cung cấp những dịch vụ và ứng dụng khác nhau gây phiền toái và mệt mỏi cho người dùng khi họ phải nhớ quá nhiều tên và mật khẩu để có thể truy xuất thông tin hoặc sử dụng dịch vụ của các hệ thống khác nhau. Không đáp ứng được nhu cầu tích hợp ứng dụng và tích hợp hệ thống là hạn chế lớn nhất của các website.
Những bất cập trên cùng hàng loạt yêu cầu cấp thiết khác nảy sinh từ thực tế phát triển của mạng Internet cũng như từ cộng đồng người sử dụng đã khai sinh một khái niệm mới, đồng thời cũng là một xu hướng công nghệ mới: CMS (thường được gọi là Hệ quản trị nội dung)
Công nghệ CMS phát triển sau thời kỳ web khoảng 7-8 năm như một tất yếu xuất phát từ nhu cầu thực tế. CMS đang là chủ đề nóng nhất trong các ứng dụng CNTT của thế giới và Việt Nam hiện nay. Nói riêng Việt Nam, một số ứng dụng CMS được áp dụng rất nhiều và mang lại nhiều giá trị kinh tế cho các doanh nghiệp.
Đồ án này đề cập đến các ưu điểm của công nghệ CMS so với website truyền thống, tình hình phát triển chung của công nghệ CMS trên thế giới và ở Việt Nam nói riêng, kiến trúc CMS và CMS Framework đặc biệt đi sâu về một loại CMS – SiteFinity và xây dựng thử nghiệm ứng dụng “Hệ thống thông tin sàn chứng khoán” dựa trên công nghệ SiteFinity.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Lê Tấn Hùng đã dìu dắt em hoàn thành đề tài này! Em cũng xin cảm ơn công ty Psoft đã tạo điều kiện và giúp đỡ em thực hiện đồ án tốt nghiệp!
Trong đồ án tốt nghiệp này, em xin trình bày các phần và chi tiết :
Bố cục đồ án bao gồm :
Chương 1 : Giới thiệu WebSite và hệ quản trị nội dung CMS
Chương 2 : Đặc điểm và hoạt động của CMS SiteFinity
Chương 3: Phân tích hệ thống WeSite thông tin chứng khoán-Thiết kế và xây dựng website trên nền CMS Sitefinity
Chương 4: Tổng kết đánh giá và hướng phát triển
ABSTRACT OF THESIS
Recently, Information technology and the Internet develop very quickly. Companies and Organizations need to provide and advertise them over the Internet. So we need a method and tool which is easier to use and develop even for general users. CMS is such tool. Software companies can use CMS to quickly develop Web application. User can use it easily. Nowadays, there are many CMS on the market. But SiteFinity have many advantage feature which reduce time to develop and improve performance.
The thesis represents and structures as flowing:
Chapter 1: Overview about CMS.
Chapter 2: SiteFinity Technology and related technology.
Chapter 3: Research and analyze stock information problem.
Chapter 4: Result and future work.
92 trang |
Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1430 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Xây Nghiên cứu công nghệ quản trị nội dung SiteFinity Và xây dựng hệ thống thông tin sàn chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Nội dung đồ án :
Nghiên cứu công nghệ Sitefinity và xây dựng hệ thống thông tin chứng khoán
Các nhiệm vụ cụ thể :
a, Nghiên cứu công nghệ Sitefinity.
b, Xây dựng hệ thống thông tin chứng khoán trên nền CMS_Sitefinity nhằm mục đích cung cấp thông tin cho người truy cập.1`
Lời cam đoan của sinh viên :
Tôi – Đoàn Minh Tuấn - cam kết ĐATN là công trình nghiên cứu của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn của Thạc sỹ Lê Tấn Hùng
Các kết quả nêu ra trong ĐATN là trung thực, không phải là sao chép toàn văn của bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm
Tác giả ĐATN
Đoàn Minh Tuấn
Giáo viên hướng dẫn xác nhận về mức độ thành công của ĐATN và cho phép bảo vệ
Hà Nội, ngày tháng năm
Giáo viên hướng dẫn
Thạc sỹ Lê Tấn Hùng
BẢN TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Tên đề tài : Xây Nghiên cứu công nghệ quản trị nội dung SiteFinity Và xây dựng hệ thống thông tin sàn chứng khoán
Nội dung đồ án
Phần 1 :
Giới thiệu tổng quan hệ thống quản trị nội dung.
Lựa chọn công nghệ sử dụng
Phần 2 :
Tìm hiểu công nghệ Sitefinity: Kiến trúc, thành phần và mô hình, phương pháp lập trình ứng dụng web với SiteFinity.
Phần 3 : Phân tích hệ thống : yêu cầu, chức năng của hệ thống thông tin chứng khoán
Thiết kế hệ thống thông tin chứng khoán
Phần 4 : Tổng kết đánh giá và hướng phát triển
Danh sách từ viết tắt
Từ viết tắt
Tên đầy đủ
TTCK
Thị trường chứng khoán
CNTT
Công Nghệ Thông Ttin
CSDL
Cơ sở dữ liệu
CMA
ứng dụng quản lý nội dung
MMA
ứng dụng quản lý nội dung thông tin (matecontent)
CDA
và ứng dụng phân phối nội dung.
CMS
Content Management System
AJAX
Asynchronous Javascript And XML
DSL
Domain Specific Langluage
ORML
Object-relational mapping layer
Danh mục các bảng
Bảng 2. 1 – Các sự kiện trong Nolics 37
Bảng 3. 1 – Bảng CI_CompanyInfo Thông tin công ty 63
Bảng 3. 2 - Bảng CI_ConpanyLang Thông tin công ty với các ngôn ngữ 64
Bảng 3. 3 - Bảng CI_Leader Ban lãnh đạo 64
Bảng 3. 4 - Bảng SYS_Langluage Thông tin ngôn ngữ 65
Bảng 3. 5 - Bảng CI_AuthorityShareholder Thông tin quyền cổ đông 66
Bảng 3. 6 - Bảng SYS_ListCommon_Lang Thông tin danh mục dung chung 66
Bảng 3. 7 - Bảng CI_OwnershipStrure Thông tin cơ cấu cổ đông 67
Bảng 3. 8 - Bảng CI_MajorHolder Thông tin các cổ đông lớn 67
Bảng 3. 9 - Bảng CI_MajorHolder_Lang Thông tin cổ đông lớn_ngôn ngữ 68
Bảng 3. 10 - Bảng CI_InsiderTransaction Thông tin giao dịch nội bộ 69
Bảng 3. 11 - Bảng CI_InsiderTransaction_Lang Thông tin giao dịch nội bộ_ngôn ngữ 69
Bảng 3. 12 - Bảng CI_PublishFinancial Thông tin danh sách báo cáo tài chính 70
Bảng 3. 13 - Bảng CI_BalanceSheet Thông tin các mục của bản cân đối kế toán 71
Bảng 3. 14 - CI_BalanceSheet_Lang Thông tin bảng cân đối phần có ngôn ngữ 71
Bảng 3. 15 - CI_BalanceSheet_Conpany Thông tin bảng cân đối của công ty 72
Bảng 3. 16 - Bảng CI_IncomeStatement Thông tin các mục của kết quả kinh doanh 72
Bảng 3. 17 - Bảng CI_IncomeStatement_Lang Thông tin bảng mục kinh doanh phần có ngôn ngữ 73
Bảng 3. 18 - Bảng CI_IncomeStatement_Company Thông tin về bảng kinh doanh của công ty 74
Bảng 3. 19 - Lược đồ dữ liệu Công ty phát hành cổ phiếu 74
Bảng 3. 20 - Lược đồ dữ liệu Báo cáo tài chính 75
Bảng 3. 21 - Lược đồ dữ liệu Hệ thống 75
Bảng 3. 22 - Lược đồ dữ liệu Giao dịch nội bộ 76
Bảng 3. 23 - Lược đồ dữ liệu thông Tin các cổ đông lớn 76
Bảng 3. 24 - Lược đồ dữ liệu Lãnh đạo, cơ cấu cổ đông, cáo bạch 77
Bảng 3. 25 – Bảng STS_Market_Info 78
Bảng 3. 26 – Bảng STS_StocksInfo 84
Bảng 3. 27 – Bảng STS_Order 87
Bảng 3. 28 – Bảng STS_Trading 88
Danh sách các hình vẽ
Hình 1. 1 - Quá trình xử lý đối với trang web tĩnh 11
Hình 1. 2 - Quá trình xử lý đối với trang web động - Xử lý tại máy chủ và máy khách 12
Hình 1. 3 Tỷ lệ các server sử dụng Apache so với các phần mềm khác 14
Hình 1. 4 - Mô hình Request/Response của Client/Server 14
Hình 1. 5 - So sánh web truyền thống và ajax web 16
Hình 2. 1 – Cấu trúc trang trong Sitefinity 30
Hình 2. 2 – Tempalate mẫu trong Sitefinity 31
Hình 2. 3 – Cấu trúc thư mục trong Visual Studio 33
Hình 2. 4 – Định nghĩa cấu trúc dữ liệu sử dụng Nolics.Net 35
Hình 2. 5 – Nâng cấp CSDL 40
Hình 2. 6 - Định nghĩa thuộc tính điều khiển PadpanelBar 42
Hình 2. 7 - Sửa đổi điều khiển PadpanelBar 42
Hình 2. 8 - Điều khiển nội dung (Generic Content) 45
Hình 2. 9 - Điều khiển Modul 46
Hình 2. 10 - Blog Module 46
Hình 2. 11 - List Module 46
Hình 2. 12 - Điều khiển Poll box 47
Hình 2. 13 - Thành phần pluggable module 48
Hình 2. 14 - Mối quan hệ giữa các module 49
Hình 3. 1 - Biểu đồ giá 56
Hình 3. 2 - Sơ đồ use case đối với người sử dụng 59
Hình 3. 3 - Biểu đồ tuần tự của hoạt động lấy báo giá chứng khóan 89
Mục lục
PHIẾU GIAO NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 1
BẢN TÓM TẮT NỘI DUNG ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP 2
Danh sách từ viết tắt 3
Danh mục các bảng 4
Danh sách các hình vẽ 5
Mục lục 6
Lời giới thiệu 9
ABSTRACT OF THESIS 10
Chương I : TỔNG QUAN VỀ HỆ QUẢN TRỊ NỘI DUNG CMS 11
1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG WEBSITE 11
1.1.Kiến trúc website 11
1.2. Công nghệ xây dựng website: 14
2.Giới thiệu về hệ quản trị nội dung CMS 17
2.1. Một số khái niệm cơ bản 17
2.1.1 Hệ quản trị nội dung 17
2.1.2. Nội dung 17
2.1.3. Thành phần của nội dung 18
2.2. CMS.NET nhìn nhận và tiếp cận theo khía cạnh công nghệ học phần mềm. 19
2.2.1. Xác định yêu cầu của hệ thống CMS 19
2.2.1.1. Các chức năng cơ bản của một hệ thống CMS 19
2.2.1.2. Bổ sung các yêu cầu hiện nay đối với hệ thống CMS chuyên nghiệp 19
1.2.3 Các thành phần của CMS 20
2.3.1 Ứng dụng quản lý nội dung CMA 21
2.3.2 ứng dụng quản lý nội dung thông tin MMA 23
2.4 Đặc trưng nổi bật của Hệ quản trị nội dung 25
2.4.1 Kiểm soát phiên bản (Version Control) 25
2.4.1.2 version control phức tạp 26
2.4.1.3 Tiến trình kiểm soát phiên bản lưu trữ dữ liệu 26
2.4.1.4 Theo dõi phiên bản (Version tracking) 27
2.4.1.5 Cơ chế hồi phục (Rollback) 27
CHƯƠNG II. CÔNG NGHỆ CMS - SITEFINITY 29
2.1. Tổng quan về Telerik SiteFinity 29
2.2. Các thành phần cơ bản của Telerik SiteFinity 30
2.3. Mô hình lập trình 32
2.3.1. Lập trình với Visual Studio 32
2.3.2. Truy xuất cơ sở dữ liệu 34
2.3.3. Lập trình với Trang chủ và các mẫu (templates). 41
2.3.4. Lập trình với bộ duyệt site 41
2.3.5. Làm việc với các điều khiển 43
2.3.6. Làm việc với các mô-đun 44
2.3.6.1. Sử dụng module sẵn có : 44
2.3.6.1. Xây dựng module tích hợp vào Sitefinity: 47
2.3.7. Vấn đề bảo mật trong SiteFinity 51
2.4. Kết luận 53
CHƯƠNG III: KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH BÀI TOÁN 54
1 Giới thiệu về bài toán cần xây dựng 54
2. Xác định vấn đề 54
3. Phân tích yêu cầu bài toán 54
3.1.Tin chứng khoán : 54
3.2.Tin công ty : 55
3.3.Tin công ty niêm yết: 55
3.3.1. Công ty : 55
3.3.1.1. Tổng quan công ty : 55
3.3.1.2. Hồ sơ doanh nghiệp : 56
3.3.1.3. Thống kê cơ bản : 56
3.3.1.4. Cáo bạch báo cáo tài chính : 58
3.3.2. Quyền sở hữu : 58
3.3.2.1. Cổ đông chính : 58
3.3.2.2. Giao dịch nội bộ : 58
3.3.3. Công bố thông tin : 58
3.3.4. Biểu đồ kỹ thuật : 58
3.3.5. Báo cáo tài chính : 59
3.3.6. Truy vấn giá : 59
4. Đặc tả của một số use case chính đối với người sử dụng : 59
4.1. Usecase xem thông tin báo giá chứng khoán 59
4.2. Usecase xem kết quả khớp lệnh 59
4.3. Usecase xem tìm kiếm thông tin các công ty niêm yết 60
5. Thiết kế cơ sở dữ liệu : 60
5.1. Các bảng CSDL về thông tin công ty: 60
5.2. Quan hệ các bảng CSDL : 74
5.2.1.Công ty phát hành cổ phiếu : 74
5.2.2. Báo cáo tài chính : 74
5.2.3. Hệ thống : 75
5.2.4. Giao dịch nội bộ : 75
5.2.5. Thông tin các cổ đông lớn : 76
5.2.6. Lãnh đạo, cơ cấu cổ đông, cáo bạch : 76
5.3. Các bảng CSDL về thông tin giao dịch 77
5.3.1. STS_Market_info : 77
5.3.2. STS_StocksInfo : 78
5.3.3. STS_Order : 84
5.3.4. STS_Trading : 87
3.6. Các biểu đồ tuần tự 88
3.7. Kết luận : 89
CHƯƠNG IV. TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG VÀ TỔNG KẾT ĐÁNH GIÁ 90
1. Triển khai ứng dụng 90
2. Tổng kết đánh giá 91
Tài liệu tham khảo 92
Lời giới thiệu
Những năm gần đây, lượng khổng lồ website (trang thông tin điện tử) của các tổ chức, công ty và cá nhân ra đời dẫn đến hiệu quả là quá tải thông tin. Người sử dụng phải xử lý khối lượng rất lớn thông tin không cần thiết, với hàng loạt các thao tác trùng lặp trước khi tìm thấy thông tin hữu ích. Theo thống kê, khối lượng thông tin trên Internet đang tăng gấp đôi mỗi năm, và người dùng Internet sử dụng trung bình 60% thời gian để tìm kiếm thông tin, 20% thời gian tìm hiểu thông tin có cần thiết không chỉ 10% thời gian xử lý thông tin.
Bên cạnh đó, mỗi website cung cấp những dịch vụ và ứng dụng khác nhau gây phiền toái và mệt mỏi cho người dùng khi họ phải nhớ quá nhiều tên và mật khẩu để có thể truy xuất thông tin hoặc sử dụng dịch vụ của các hệ thống khác nhau. Không đáp ứng được nhu cầu tích hợp ứng dụng và tích hợp hệ thống là hạn chế lớn nhất của các website.
Những bất cập trên cùng hàng loạt yêu cầu cấp thiết khác nảy sinh từ thực tế phát triển của mạng Internet cũng như từ cộng đồng người sử dụng đã khai sinh một khái niệm mới, đồng thời cũng là một xu hướng công nghệ mới: CMS (thường được gọi là Hệ quản trị nội dung)
Công nghệ CMS phát triển sau thời kỳ web khoảng 7-8 năm như một tất yếu xuất phát từ nhu cầu thực tế. CMS đang là chủ đề nóng nhất trong các ứng dụng CNTT của thế giới và Việt Nam hiện nay. Nói riêng Việt Nam, một số ứng dụng CMS được áp dụng rất nhiều và mang lại nhiều giá trị kinh tế cho các doanh nghiệp.
Đồ án này đề cập đến các ưu điểm của công nghệ CMS so với website truyền thống, tình hình phát triển chung của công nghệ CMS trên thế giới và ở Việt Nam nói riêng, kiến trúc CMS và CMS Framework đặc biệt đi sâu về một loại CMS – SiteFinity và xây dựng thử nghiệm ứng dụng “Hệ thống thông tin sàn chứng khoán” dựa trên công nghệ SiteFinity.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Lê Tấn Hùng đã dìu dắt em hoàn thành đề tài này! Em cũng xin cảm ơn công ty Psoft đã tạo điều kiện và giúp đỡ em thực hiện đồ án tốt nghiệp!
Trong đồ án tốt nghiệp này, em xin trình bày các phần và chi tiết :
Bố cục đồ án bao gồm :
Chương 1 : Giới thiệu WebSite và hệ quản trị nội dung CMS
Chương 2 : Đặc điểm và hoạt động của CMS SiteFinity
Chương 3: Phân tích hệ thống WeSite thông tin chứng khoán-Thiết kế và xây dựng website trên nền CMS Sitefinity
Chương 4: Tổng kết đánh giá và hướng phát triển
ABSTRACT OF THESIS
Recently, Information technology and the Internet develop very quickly. Companies and Organizations need to provide and advertise them over the Internet. So we need a method and tool which is easier to use and develop even for general users. CMS is such tool. Software companies can use CMS to quickly develop Web application. User can use it easily. Nowadays, there are many CMS on the market. But SiteFinity have many advantage feature which reduce time to develop and improve performance.
The thesis represents and structures as flowing:
Chapter 1: Overview about CMS.
Chapter 2: SiteFinity Technology and related technology.
Chapter 3: Research and analyze stock information problem.
Chapter 4: Result and future work.
Chương I : TỔNG QUAN VỀ HỆ QUẢN TRỊ NỘI DUNG CMS
1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG WEBSITE
1.1.Kiến trúc website
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của mạng Internet, đã có những cuộc cách mạng về công nghệ lập trình. Trước đây, chúng ta xây dựng trang web sử dụng ngôn ngữ định dạng “Formatting language” gọi là ngôn ngữ HTML. Ngày nay, bên cạnh ngôn ngữ HTML còn có hàng loạt các công nghệ mới như ngôn ngữ kịch bản “Scripting language”, công nghệ ASP, PHP, JSP, XML và những công nghệ khác để thỏa mãn các nhu cầu mới của người dùng Internet.
Để xem một trang web, ta mở một trình duyệt, đánh địa chỉ của trang và trang web yêu cầu sẽ hiện ra. Nhưng trước khi người sử dụng có thể yêu cầu trang web đó, người thiết kế phải tạo nên trang web này và đưa nó lên mạng. Việc xây dựng các trang web dựa trên 2 công nghệ chính, đó là công nghệ web tĩnh và công nghệ web động.
Website tĩnh
Hình 1. 1 - Quá trình xử lý đối với trang web tĩnh
Máy chủ: là máy chạy một phần mềm máy chủ web (web server). Đây là phần mềm thực hiện nhiệm vụ quản lý các trang web và chuyển nó đến trình duyệt (qua Internet hoặc qua mạng nội bộ).
Máy khách: là máy mà người sử dụng đang chạy một trình duyệt.
Trang tĩnh HTML có rất nhiều hạn chế. Có nhiều việc mà người ta không thể thực hiện được đối với một trang web tĩnh, chẳng hạn:
Người ta không thể tạo được một trang web hiển thị tên của người đang xem nó.
Người ta không thể tạo được một trang web phản ánh một tình trạng mới nhất như thời gian hiện thời hoặc thời tiết được cập nhật.
Người ta không thể tạo được một trang web thể hiện nội dung mà người sử dụng yêu cầu ở trang trước đó.
Website động
Một trang web có nội dung động là một trang web chứa cả HTML và các lệnh để tạo lập HTML. Khi người sử dụng yêu cầu một trang web động, phản hồi mà người sử dụng nhận được vẫn là một HTML. Tuy nhiên trước đó, một phần HTML (hoặc tất cả nội dung của HTML) đã được tạo ra bởi hệ thống máy chủ theo các lệnh tạo lập HTML.
Hình 1. 2 - Quá trình xử lý đối với trang web động - Xử lý tại máy chủ và máy khách
Xử lý phía máy chủ: Máy chủ sẽ phân tích thông tin mà trình duyệt gửi đến và sẽ truy cập cơ sở dữ liệu để tìm ra thông tin. Máy chủ sẽ sử dụng thông tin này để tạo nên một HTML thể hiện một trang web. HTML được máy chủ tạo nên sẽ được gửi về trình duyệt. Sau đó trình duyệt dịch HTML và hiển thị trang web theo như cách xử lý đối với trang web tĩnh.
Xử lý phía máy khách: Đoạn mã dành cho máy khách không được thực hiện bới máy chủ mà nó được gửi đến trình duyệt (cùng với HTML như một phần của đáp ứng), đoạn mã này được xử lý bởi trình duyệt hiển thị kết quả trang HTML trên màn hình của người sử dụng.
Bằng cách sử dụng mã phía máy khách, có thể làm cho trang web sống động hơn, có thể đáp ứng lại các động tác bấm phím và di chuột của người sử dụng. Điều này có nghĩa là trang web được hiển thị một các hấp dẫn hơn so với trang web được gửi đi từ máy chủ.
Web tĩnh
Web động
- Ít khi phát sinh lỗi trong quá trình chạy
- Tốc độ cao hơn
- Giá thành xây dựng thấp
- Phụ thuộc rất ít vào công nghệ
xây dựng.
- Nội dung phải được thay đổi trực
tiếp ở mã nguồn bởi lập trình viên.
- Khó hơn.
- Khả năng xảy ra lỗi cao hơn
- Tốc độ thấp do phải dịch các đoạn mã kịch
bản.
- Giá thành xây dựng cao
- Phụ thuộc khá nhiều vào công nghệ xây
dựng web.
- Tiện lợi và nhanh chóng cập nhật, thay đổi
nội dung trang web.
- Dễ dàng mở rộng khả năng phục vụ của
hệ thông khi có nhiều người sử dụng động
thời
Bảng 1. 1 - So sánh giữa công nghệ web tĩnh và web động
Apache HTTP server
Apache server là một HTTP server phổ biến nhất trên thế giới hiện nay, được viết bởi The Apache Foundation, một nhóm kỹ sư từ khắp nơi trên thế giới. Mục tiêu của Apache là tạo ra một server theo chuẩn HTTP thực sự mạnh nhưng hoàn toàn miễn phí. Ngay từ khi mới ra đời, Apache đã chứng minh được là một phần mềm hoàn hảo với tốc độ nhanh nhất, thân thiện với người dùng, độ bảo mật cao và hỗ trợ hầu hết các hệ điều hành hiện nay. Apache có thể làm việc trên Window NT/9x/xp, Netware 5.x trở lên, OS/2 và hầu hết các phiên bản Unix/Linux.
Hình 1. 3 Tỷ lệ các server sử dụng Apache so với các phần mềm khác
( Theo số liệu của Netcraft.com)
Nhiệm vụ của Apache server là khi có bất cứ một browser trên máy khách (client) yêu cầu một trang web nằm trên server thông qua kết nối TCP/IP, Apache server sẽ đáp ứng nhu cầu đó bằng cách trả về nội dung của trang web đó. Nội dung này sẽ được browser tại máy khách hiển thị và đưa ra màn hình.
Hình 1. 4 - Mô hình Request/Response của Client/Server
1.2. Công nghệ xây dựng website:
Các công nghệ xây dựng Web 1.0
a. Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML
Là "Ngôn ngữ Siêu văn bản" được thiết kế ra để tạo nên các trang web, nghĩa là các mẩu thông tin được trình bày trên World Wide Web. HTML giờ đây đã trở thành một chuẩn Internet do tổ chức World Wide Web Consortium (W3C) duy trì.
HTML nói chung tồn tại như là các tập tin văn bản chứa trên các máy tính nối vào mạng Internet. Các file này có chứa thẻ đánh dấu, nghĩa là, các chỉ thị cho chương trình về cách hiển thị hay xử lý văn bản ở dạng văn bản thuần túy. Các file này thường được truyền đi trên mạng internet thông qua giao thức mạng HTTP, và sau đó thì phần HTML của chúng sẽ được hiển thị thông qua một trình duyệt web, một loại phần mềm trực quan đảm nhiệm công việc đọc văn bản của trang cho người sử dụng), phần mềm đọc email , hay một thiết bị không dây như một chiếc điện thoại di động.
b. Ngôn ngữ kịch bản PHP
Là một ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn ngữ khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web phổ biến nhất thế giới.
W eb 2.0
Ajax:
AJAX (Asynchronous JavaScript and XML): JavaScript và XML không đồng bộ, là bộ công cụ cho phép tăng tốc độ ứng dụng web bằng cách cắt nhỏ dữ liệu và chỉ hiển thị những gì cần thiết, thay vì tải đi tải lại toàn bộ trang web.
Ajax là một kỹ thuật phát triển web có tính tương tác cao bằng cách kết hợp các ngôn ngữ:
HTML (hoặc XHTML) với CSS trong việc hiển thị thông tin
Mô hình DOM (Document Object Model), được thực hiện thông qua JavaScript, nhằm hiển thị thông tin động và tương tác với những thông tin được hiển thị
Đối tượng XMLHttpRequest để trao đổi dữ liệu một cách không đồng bộ với máy chủ web. (Mặc dù, việc trao đổi này có thể được thực hiện với nhiều định dạng như HTML, văn bản thường, JSON và thậm chí EBML, nhưng XML là ngôn ngữ thường được sử dụng).
XML thường là định dạng cho dữ liệu truyền, bao gồm HTML định dạng trước, văn bản thuần (plain text), JSON và ngay cả EBML.
So sánh với các ứng dụng web truyền thống
Điểm khác biệt cơ bản nhất của công nghệ này là việc xử lý thông tin được thực hiện trên máy Client thay vì Server như cách truyền thống.
Trên máy client, JavaScript sẽ xử lý các đáp ứng của máy chủ. Kết quả là trang web được hiển thị nhanh hơn vì lượng dữ liệu trao đổi giữa máy chủ và trình duyệt web giảm đi rất nhiều. Thời gian xử lý của máy chủ web được giảm theo vì phần lớn thời gian xử lý được thực hiện trên máy khách
Những nhược điểm của AJAX
Giao diện người dùng. Chẳng hạn, phím "Back" (trở lại trang trước) được đánh giá cao trong giao diện website chuẩn. Đáng tiếc, chức năng này không hoạt động ăn khớp với Javascript và mọi người không thể tìm lại nội dung trước đó khi bấm phím Back. Bởi vậy, chỉ một sơ xuất nhỏ là dữ liệu trên trang đã bị thay đổi và khó có thể khôi phục lại được.
Bên cạnh đó, mọi người không thể lưu lại địa chỉ web vào thư mục Favorite (Bookmark) để xem lại về sau. Do áp dụng lớp trung gian để giao dịch, các ứng dụng AJAX không có một địa chỉ cố định cho từng nội dung. Khiếm khuyết này làm cho AJAX dễ "mất điểm" trong mắt người dùng.
Các ứng dụng AJAX phổ biến
Google Suggest
Google Maps
Gmail, Google Groups
Flickr (hiện thuộc Yahoo)
Hình 1. 5 - So sánh web truyền thống và ajax web
JavaScript
JavaScript, theo phiên bản hiện hành, là một ngôn ngữ lập trình kịch bản dựa trên đối tượng được phát triển từ các ý niệm nguyên mẫu. Ngôn ngữ này được dùng rộng rãi cho các trang web, nhưng cũng được dùng để tạo khả năng viết script sử dụng các đối tượng nằm sẵn trong các ứng dụng.
2.Giới thiệu về hệ quản trị nội dung CMS
2.1. Một số khái niệm cơ bản
Sự bùng nổ của kỉ nguyên Internet đã dẫn tới một nhu cầu rất lớn, đó là nhu cầu tìm kiếm , khai thác và trao đổi thông tin trên mạng internet. Các website suất hiện ngày càng nhiều, do đó cũng gia tăng một nhu cầu mới: nhu cầu quản lý, khai thác và trao đổi thông tin trên mạng Internet. Những giải pháp quản trị nôi dung Internet được phát triển và ngày càng được chuẩn hóa, giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp… thuận tiện hơn trong việc xuất bản cũng như khai thác thông tin.
Trong môi trường liên kết và tương tác cao như môi trường internet, việc nhận thức và phát triển một ứng dụng theo tiêu chẩn chung của quốc tế, có khả năng tương tác cao với các hệ thống khác là một yếu tố hết sức quan trọng và cần thiết.
2.1.1 Hệ quản trị nội dung
Một CMS là một hệ thống quản lý các thành phần nội dung của một website. Như vậy, khi nhắc đến CMS, người ta phải nhắc đến các yếu tố cấu thành nội dung nằm trong phạm vi mà hệ CMS đề cập tới cũng như các đặc điểm trong các chu trình quản lý nội dung đó
Định nghĩa trên đây có vẻ đủ đơn giản, nhưng nếu ta đặt câu hỏi: “ CMS là gì?” đối với hai hay nhiều hơn các chuyên gia Web thì ta cũng có thể nhận được hai hay nhiều câu hỏi khác nhau. Chính xác hơn ta sẽ nhận được nhiều hơn một dạng diễn tả định nghĩa trên của ta. Vấn để là ở sự không rõ nghĩa( hoặc sự hiểu và mô tả khác nhau) của từ nội dung, hay chính xác hơn là các thành phần nào của nội dung được CMS quản lý??
Một vấn đề nữa là trong định nghĩa này, không có chỗ nào định nghĩa chức năng nền tảng làm nên một CMS. Hầu hết các CMS được gọi tên theo các đặc tính thêm vào chúng. Trong khi đó, cách chính xác để nói một CMS có tối ưu hay không là kiểm tra xem các nhân chức năng đó hoạt động tốt như thế nào. Như vậy, nếu thiếu sự định nghĩa về các chức năng nền tảng của một CMS thì sẽ không có cơ sở để đánh giá giữa các CMS với nhau.
2.1.2. Nội dung
Hầu hết các chuyên gia đều đồng ý rằng nội dung là “quặng” tìm thấy trong các web site. Chúng ta nên dùng từ quặng ở đây, và nó chia thành hai phạm trù:
Thông tin(information)- ví dụ như các ảnh(image) và các đoạn văn bản(text) – mà ta thấy trên các website khi ta truy cập chúng.
Các ứng dụng(application) hay phần mền chạy trên các web server để hiển thị thông tin trên các Website
Bây giờ lại xuất hiện một số vấn đề không rõ ràng mới. Một số chuyên gia nói rằng miền CMS chỉ chứa thông tin, trong khi một số khác thì nói nó chứa cả thông tin lẫn ứng dụng. vậy quan điểm nào là chính xác?
Thoạt nhìn ta có thể nói cách giải thích chức cả hai phạm trù trên là cách giải thích đúng hơn về từ nội dung. Tuy nhiên một câu hỏi được đặt ra là liệu chúng ta có cần hoặc có thể quản lý ứng dụng theo cùng một cách như đối với thông tin hay không?
Nhiều người sẽ nói rằng là không, vì họ cho rằng các nhà phát triển phần mền nên phát triển hai hệ thống phần mền khác nhau. Một để quản lý thông tin( nghĩa là CMS), và một để quản lý các ứng dụng. Bởi vì thông tin là cái được hiển thị( what) còn ứng dụng quyết định thông tin được hiển thị như thế nào(how)?
Hơn nữa những người tham gia vào việc tạo ra và bảo trì hai dạng nôi dung khác nhau này cũng thường khác nhau như công việc của họ vậy. Những người làm về thông tin thường có khuynh hướng sáng tạo hơn những người phát triển ứng dụng thì có kĩ năng, kĩ thuật hơn. Nhưng không đối lập với khái niệm người phát triển ứng dụng sáng tạo. Khác biệt quan trọng nhất có vẻ như là các workflow của thông tin và ứng dụng thay đổi một cách đáng chú ý. ( từ workflow sẽ được giải thích kỹ hơn ở phần sau, còn ở đây ta cứ tạm sử dụng nó). Các phương pháp tiếp cận khác nhau, mục đích, người sử dụng và cả các workflow cũng khác nhau, đáng để ta xây dựng hai hệ thống khác nhau. Áp đặt thông tin và các ứng dụng vào cùng một thể chung sẽ sinh ra phức tạp không cần thiết cho cả nhà phát triển hệ thống và người sử dụng hệ thống đó.
Việc phát triển một CMS hoạt động bất kể loại nội dung gì( thông tin hay ứng dụng) yêu cầu khả năng bảo trì và theo dõi luồng của hai workflow khác nhau tại cùng một thời điểm. Sự thực là các workflow của thông tin và ứng dụng có nhiều điểm tương đồng: cùng được tạo ra, thay đổi, phê chuẩn, kiểm thử và triển khai. Nhưng đó là tất cả những gì tương đồng. Luôn cần có các tập kỹ năng rất khác nhau trong vai trò của việc tạo ra thông tin so với việc tạo ra các ứng dụng, và các khác biệt chỉ được mở rộng khi ta tiếp tục đến giai đoạn triển khai.
Các workflow của thông tin và ứng dụng cũng không như nhau. Cần phải có thêm các giai đoạn và các công dụng trong workflow của một ứng dụng. ví dụ giai đoạn phân tích, thiết kế phải chi tiết hơn, và có quá trình biên dịch, kiển thử hệ thống và kiểm thử khi phát hành.
2.1.3. Thành phần của nội dung
Như chúng ta thấy, ngay cả một website đơn lẻ cũng có thể được tạo ra từ nhiều dạng nội dung khác nhau như Text, Image, Audio, Video, …và làm việc với từng loại nội dung đơn lẻ dễ dàng hơn rất nhiều so với làm việc với tất cả chúng một lúc. Lý do chủ yếu là nó cho phép sự riêng biệt hóa, nghĩa là ta có thể dùng các công cụ thiết kế từng loại nội dung một cách riêng biệt, cũng có nghĩa là một người có thể thiết kế nội dung theo cách tốt nhất mà anh ta có thể làm. Ví dụ một chuyên gia vẽ các ảnh minh họa thì không phải lo lắng về việc viết phần câu chuyện..
Các CMS phải phụ thuộc rất nhiều vào khái niệm tổng thể các phần nhỏ của nội dung. Thuật ngữ mà CMS dùng để biểu diễn các phần nhỏ này là “thành phần nội dung”. Ta có thể hiểu thành phần nội dung là một dạng thể hiện của m
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BanIn.doc