Đề tài Xây dựng trang web Sắc màu cuộc sống

Hiện nay sự bùng về thông tin đã tạo nên bước nhay vọt kỳ diệu.Tin học đã và đang đi vào cuôc sống muôn màu muôn vẻ của con người trong xã hội phát triển .Tin học phát triển rất mạnh không những ở trong nước má còn phát triển trên toàn thế giới .Chính vì thế những hoc sinh,sinh viên như chúng ta cần phải tìm tòi ,học hỏi phổ cập nhưng hiểu biết về tin học để sử dụng có hiệu quả cho công việc và cuộc sống của mỗi chúng ta.Nếu trước đây máy tính chỉ sử dụng cho nghiên cứu khoa học,kĩ thuật thì ngày nay nó được áp dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Trong thực tế xã hội và trong sản xuất hiện nay hầu hết các công ty ,công sở cũng như các văn phong làm việc từ lớn tới bé ,từ trường học đến gia đình đều đa phần sử dụng máy tính .Thương mại điện tử đang phát triển mạnh mẽ là một trong những hướng phất triển hàng đầu của nghành công nghệ thông tin thì WEB sử dụng trên ngôn ngữ html cũng đang đóng góp tầm cao mới thay thế cho chế độ thủ công .

Trang WEB “ sắc màu cuộc sống” của chúng em được xây dựng lên để giúp chúng ta có những phút giây thư giãn trong cuộc sống vất vả , bận rộn,thường ngày ! Khi tham gia vào trang WEB này bạn có thể cảm thấy mình đang được đi vào một khoảng không gian mới mẻ vui vẻ thoải mái hơn cho mọi người.

Nhóm IX lớp 2031 chúng em nói riêng .Và các bạn khoa CNTT của trường THDLKTKT Thăng Long nói chung.Qua 2 năm học chúng em thấy rằng với vốn kiến thức nhất định và sự tim tòi cũng như gợi ý hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn .Việc giải trí thường được coi nhẹ trong cuộc sống ,tuy là vấn đề không mới mẻ nhưng nó luôn rất cần thiết trong cuộc sống.Chính vì thế tất cả chúng ta những học sinh khoa CNTT hãy cùng nhau tìm tòi học hỏi đưa nghành thông tin ngày càng phát triển sánh vai với các nước trên thế giới ,đưa đất nước Việt Nam phát triển kinh tế ngày càng vững mạnh hơn

 

doc92 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1286 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Xây dựng trang web Sắc màu cuộc sống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời giới thiệu Hiện nay sự bùng về thông tin đã tạo nên bước nhay vọt kỳ diệu.Tin học đã và đang đi vào cuôc sống muôn màu muôn vẻ của con người trong xã hội phát triển .Tin học phát triển rất mạnh không những ở trong nước má còn phát triển trên toàn thế giới .Chính vì thế những hoc sinh,sinh viên như chúng ta cần phải tìm tòi ,học hỏi phổ cập nhưng hiểu biết về tin học để sử dụng có hiệu quả cho công việc và cuộc sống của mỗi chúng ta.Nếu trước đây máy tính chỉ sử dụng cho nghiên cứu khoa học,kĩ thuật thì ngày nay nó được áp dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Trong thực tế xã hội và trong sản xuất hiện nay hầu hết các công ty ,công sở cũng như các văn phong làm việc từ lớn tới bé ,từ trường học đến gia đình đều đa phần sử dụng máy tính .Thương mại điện tử đang phát triển mạnh mẽ là một trong những hướng phất triển hàng đầu của nghành công nghệ thông tin thì WEB sử dụng trên ngôn ngữ html cũng đang đóng góp tầm cao mới thay thế cho chế độ thủ công . Trang WEB “ sắc màu cuộc sống” của chúng em được xây dựng lên để giúp chúng ta có những phút giây thư giãn trong cuộc sống vất vả , bận rộn,thường ngày ! Khi tham gia vào trang WEB này bạn có thể cảm thấy mình đang được đi vào một khoảng không gian mới mẻ vui vẻ thoải mái hơn cho mọi người. Nhóm IX lớp 2031 chúng em nói riêng .Và các bạn khoa CNTT của trường THDLKTKT Thăng Long nói chung.Qua 2 năm học chúng em thấy rằng với vốn kiến thức nhất định và sự tim tòi cũng như gợi ý hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn .Việc giải trí thường được coi nhẹ trong cuộc sống ,tuy là vấn đề không mới mẻ nhưng nó luôn rất cần thiết trong cuộc sống.Chính vì thế tất cả chúng ta những học sinh khoa CNTT hãy cùng nhau tìm tòi học hỏi đưa nghành thông tin ngày càng phát triển sánh vai với các nước trên thế giới ,đưa đất nước Việt Nam phát triển kinh tế ngày càng vững mạnh hơn Mục Lục trang Lời cám ơn 1 Lời giới thiệu 2 Nội dung Phần I:CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương I:Tổng quan về Internet: 1.1.Khái niệm. 1.1.1.Mạng máy tính. 1.1.2.Internet là gì? 1.1.3.Các dịch vụ trên Internet. Chương II:Công nghệ WORLD WIDE WEB. 2.1. Dịch vụ WORLD WIDE WEB. 2.1.1.Trang Web. 2.1.2.Website. 2.2.Những thuộc tính của WEB 2.2.1 ưu điểm của web 2.3.giới thiệu ngôn ngữ html 2.3.1. định nghĩa html 2.3.2.các thẻ html 2.4.mở đầu 2.4.1 sơ bộ tạo web 2.4.2. văn bản và các đoạn 2.4.3. làm việc với các liên kết siêu văn bản 2.4.3.1.chèn hình 2.4.3.2 nhập văn bản cho phần thân trang web 2.5. định dạng văn bản 2.5.1các kiểu định dạng vạt lí 2.5.3. các kiểu định dạng tiêu đề ,đường kẻ đoạn văn 2.5.4. thêm hình ảnh vào trang web 2.5.5. liên kết URL 2.5.6. thêm các siêu lên kết 2.5.7. tạo danh sách 2.5.8 định dạng bảng cơ sở 2.5.9. các thuộc tính của bảng 2.5.10. màu nền 2.6.nhận xét ưu điểm, nhược điểm của html chương III: cơ sở dữ liệu và cách truy xuất cơ sở dư liệu 3.1 khái niệm 3.1.1 quản trị cơ sở dữ liệu? 3.1.2 ODBC(open database conectivity) 3.1.3. cấu trúc của ODBC 3.1.4. cấp đọ tương thích 3.1.5. cấu hình ODBC 3.2. kết thúc chương phầnII: xây dựng chương trình ứng dụng thiết kế trang web sắc màu cuộc sống chươngI :giới thiệu đề tài I/mục đích đề tài II/ sơ đồ quan hệ các trang III/ chức năng từng trang chươngII :mã nguồn I/mã nguồn trang chủ II/mã nguồn trang PERSONAL III/mã nguồn trang ACDEMIC IV/mã nguồn trang MUSIC V/ mã nguồn trangTRAVEL VI/ mã nguồn trang COLLINKS VII/ mã nguồn trang DANH NGÔN VIII mã nguồn trang THƠ IX mã nguồn trang E MAIL Phần I Cơ sở lý thuyết Chương I Tổng quan về Internet 1.1. Khái niệm 1.1.1. Mạng Máy tính Mạng máy tính là tập hợp các máy tính được kết nối với nhau bởi các đường truyền theo một cấu trúc nhất định. Một mạng máy tính cần đảm bảo những nguyên tắc sau: - Đảm bảo thông tin không bị mất mát trên đường truyền - Thông tin phải được truyền nhanh chóng, kịp thời chính xác - các máy tính trong mạng phải nhận biết được nhau khi truyền số liệu. - Phải có một chuẩn chính xác và thống nhất khi đặt tên cung như xác định đường truyền thông tin trên mạng. Mạng máy tính có thể là rất đơn giản, chỉ có 2 máy tính nối với nhau qua cổng máy in để truyền file cho nhau, hoặc cũng có thể là rất phức tạp, rất nhièu máy trạm và máy nhiều máy chủ. Lợi ích của việc kết nối mạng: - Dùng chung cho các tài nguyên như: + Các thiết bị. + các phần mềm hệ thống. + Các hệ thống về thông tin cơ sở dữ liệu. Các hệ thống thông tin tài chính, ngân hàng cho phép thanh toán và kiểm tra tài khoản trên phạm vi toàn cầu. Các hệ thống thông tin dịch vụ liên quốc gia như đăng kívà đặt chỗ khách sạn, đăng kí và thanh toán vé máy bay, vé xe lửa,… Các hệ thống quản lý như hệ thống thông tin thư viện, hệ thống phục vụ cho công tác quản lý,… Các hệ thống thông tin xã hội công cộng. - tăng cường độ tin cậy của hệ thống thông tin nhờ khả năng thay thế khi có sự cố đối với 1 máy tính. - chinh phục khoảng cách,… 1.1.2. Internet là gì ? Internet là 1 mạng máy tính nối hàng triệu máy tính với nhau trên phạm vi toàn thế giới. Internet có lịch sử rất ngắn, nó có nguồn gốc từ 1 dự án của bộ quốc phòng Mỹ có tên là: ARPANET( Advanced Research Project Agenci Network). 1.1.3. Các dịch vụ trên Internet. Internet là công nghệ thông tin liên lạc mới, nó tác động sâu sắc vào xã hội vào cuộc sống ở mức độ khá bao quát. Nó đưa chúng ta vào một thế giới có tầm nhìn rộng lớn và chúng ta có thể làm mọi thứ như: Viết thư, đọc báo, xem bản tin, giải trí, tra cứu và hiện nay các kinh doanh có thể kinh doanh theo mạng, dịch vụ điện tử thương mại hiện nay đang phát triển khá mạnh mẽ. Dưới đây chỉ là 1 số dịch vụ trên Internet: - Thư điện tử( Email): Dịch vụ - Email có thể dùng để trao đổi thông tin giữa các cá nhân với nhau, các cá nhân với tổ chức và giữa các tổ chức với nhau. Dịch vụ này còn cho phép tự động gửi nội dung thông tin đến từng địa chỉ hoặc tự động gửi đến tất cả các địa chỉ cần gửi theo danh sách địa chỉ cho trước ( gọi là Miling List). Nội dung thông tin gửi đi dùng trong thư điện tủ không chỉ có văn bản ( text). Mà còn có thể ghép thêm( Attack) các văn bản đã được định dạng,,graphic, sound, video.Các dạng thông tin này có thể hòa trộn,kết hợp với nhau thành một tài liệu phức tạp.Lợi ích chính dịch vụ thư diện tử là thông tin gửi di nhanh và rẻ . -www(world wide web):Đây là khái niệm mà người dùng Internet quan tâm nhất hiện nay.Web là một công cụ,hay đúng hơn là một dịch vụ của Internet,web chứa thông tin bao gồm văn bản,hình ảnh,âm thanh và thậm chí cả video được kết hợp với nhau…web cho chúng ta chui vào mọi ngõ ngách của Internet,là những điểm chứa cơ sở dữ liệu gọi là website.Nhờ có web nên dù không phải là chuyên gia, mọi người có thể sử dụng Internet một cách dễ dàng.Phần mềm sử dụng để xem web gọi là trình duyệt (browser).Một trong những trình duyệt hiện nay là Navigator của Netcape,tiếp đó là Internet Explorer của Microsoft. -Dịch vụ truyền file (FTP –File Transfer Protocol):Là dịch vụ dùng để trao đổi các tệp tin từ máy chủ xuống các máy cá nhân và ngược lại. -Gropher:Dịch vụ này hoạt động thư viện Menu đủ loại.Thôn tin hệ thống Menu pâhn cấp giúp người sử dụng từng bứớc xác định được các thông tin cần thiết để đi tới vị trí cần đến .Dịch vụ này có thể sử dụng để tìm kiếm các thông tin trên FTPSite. -Telnet:Dịch vụ này cho phép truy cập đến Server được xác định rõ như một Telnetsite tìm kiếm Server.Người tìm có thể thấy một dịch vụ vô giá khi tìm kiếm các thông tin trong thư viện và các thông tin lưu trữ.Telnet đặc biệt quan trọng trong việc kết nối các thông tin từ các máy tính xuống trung tâm. Chương II Công nghệ World Wide Web 2.1 Dịch vụ World Wide Web 2.1.1.Trang Web: Trang web là một đơn vị thông tin gọi là tài liệu ,có thể hiển thị thông qua Web,trang Web có thể lớn hơn trang màn hình và có thể in ra nhiều trang giấy.Web cung cấp thông tin rất đa dạng,bao gồm văn bản và đồ họa có các điểm siêu liên kết mà người dùng có thể lựa chọn.Những siêu liên kết này sẽ đưa người dùng tới các tài nguyên trên mạng với đầy đủ tính năng độc đáo như các hình ảnh ,đồ họa,video.Thông tin được biểu diễn bằng môt trang web theo đúng nghĩa là một trang mà chúng ta có thể nhìn thấy trên màn hình máy tính.Web rất dễ sử dụng cùng một giao diện dùng để truy nhập đến những form khác của thông tin và mọi thứ chỉ còn lại việc trỏ và bấm. -Web tĩnh : Các trang Web tĩnh chỉ đơn thuần là các trang web có khuôn dạng HTML chuẩn.Thông tin bên trong trang Web luôn là cố định cho nên thời gian dowload nhanh hơn,khi cơ sở dữ liệu nhỏ thì việc phân tán dữ liệu có hiệu quả.Server có thể đáp ứng yêu cầu của Client một cách nhanh chóng.Kiểu Web tĩnh được sử dụng khi dữ liệu có sẵn trên đĩa cứng và không bị thay đổi nhưng trang web tĩnh không có tương tác vói người sử dụng,không đáp ứng dược nhu cầu mang thông tin tính chất thời gian thực. -Web động: Các trang web động là các trang web hỗ trợ thêm khả năng tương tác với người sử dụng.Một ví dụ về trang web động là xây dựng trang web mà thông tin về doanh số bán ra trong ngày của từng cửa hàng hoặc quá trình nhập kho hàng bán của một công ty thương mại,mọi số liệu đều mang tính chất thời gian thực và được cập nhật thường xuyên,do đó người giám đốc có thể xem báo cáo ngay tức thời tại một thời điểm hiện tại về doanh số bán ra của một loại mặt hàng.Điều này Web tĩnh không thể đáp ứng được. 2.1.2.Website: Tập hợp các trang web đựoc kết nối từ trang chủ,do tổ chức doanh nghiệp tạo nhằm mục đích chủ yếu là tự giới thiệu,có quan hệ mật thiết với chức năng hoạt động chính của tổ chức,doanh nghiệp thường đặt trên một Web server gọi là Website của tổ chức doanh nghiệp đó. 2.2. Những thuộc tính của web 2.2.1.Ưu điểm của web - Dễ sử dụng : chỉ cần nhấn trỏ chuột để truy nhập thông tin cần thiết . - Dễ viết :dựa trên ngôn ngữ xiêu văn bẳn HTML - Tự do :Chuẩn mở cho phép web có thể hiển thị ở các máy có tính kết nối internet va trình duyệt web.Web browser cung cấp một ý nghĩa quan trọng là việc truy nhập thông tin tự do ,dễ dàng cho việc tim kiếm và chạy nó. - Tính năng thuận tiện : + Khẳ năng cho phép tải suống các tệp phần mềm và dữ liệu + Cho phép xuất bản và cập nhật thường xuyên các tài liệu trực tuyến và tiếp nhận các quan hệ ngược tài liệu thông qua EMAIL + Thiết lập các quan hệ cộng đồng độc giả cùng sở thích ,không hạn chế về mặt địa lý + Đảm bảo tin tức và những phát triển nghề nghiệp mới nhất ,truy nhập các thông tin chưa sẵn sàng ở các phương tiện truyền thông khác . + Tham chiếu đến các nguồn web khac một cách dễ dàng thông qua siêu vă n bản + Cho phép suất bản và cập nhật thường xuyên các tài liệu trực tuyến và tiếp nhận các quan hệ ngược trực tiếp đến tài liệu thông qua EMAIL. + Web có thể nhúng trong nó khẳ năng của tát cả các dịch vụ khác 2.2.2 Trang chủ Trang đầu tiên của tổ chứa doanh nghiệp được mở khi người sử dụng gõ tên vùng gọi là trang chủ (home page) .Đây là trang chính của web là nơi xuất phát ,là nơi chứ những liên kết hướng dẫn để đi đến các trang khác . 2.2.3 Hyper links Web những ảnh điểm ,những bức tranh hay những chữ,dòng đặc biệt mà khi được tương tác bằng cách khi kích chuột lên thì từ hyper link này có thể nhảy tới một điểm khác trong trang web,mở ra một trang web mới hay truy nhập đến một vài tài nguyên trên mạng. 2.2.4 Hyper media Là những áp dụng bao gồm đồ hoạ ,âm thanh ,video….. 2.2.5.Phim trên internet Đó là việc kết hợp hoàn hảo giữa các mảng âm thanh và hình ảnh Hypertext,khi kết hợp chung lại với nhau nó tạo thành một loại âm thanh rất thú vị. 2.2.6 tích hợp các dịch vụ khác trong www Một trong những sức mạnh của www là nó có khả năng tích hợp nhiều dịch vị của thông tin internet .Các dịch vụ được web hỗ trợ rất đa dạng ,bao gồm : gopher,wais ,fpt ,telnet… - Web và gopher:WWWcó khả năng hỗ trợ mọi đặc điểm ,tính năng của gopher ,bao gồm hiển thị thực đon của gopher .Để truy cập tới thông tin của dịch vụ gopher ta có thể mở một URL từ một web browse, khi đó web browse sẽ trực tiếp kết nối với gopher server tại máy có tên như URL .Sau đó gopher serve sẽ trả về một thực đơn các đề mục thông tin và web brow hiển thị thực đơn như một gopherclient .Khi người sử dụnh chọn một thông tin, webbrowser sẽ tạo một URL tương ứng gửi cho gopher server yêu cầu đó .. Lúc này quá trình trao đổi thông tin giả web browser và gopher server diễn ra giống như dịch vụ gopher - Web và FTP : tất cả các web browser đều tích hợp khẳ năng truy nhập dịch vụ FTP trong chương trình của mình .Khi người sử dụnh FTP truy nhập bằng dịch vụ web thì web browser sẽ trực tiếp trao đổi thông tin với FTP server .Người sử dụng có thể duyệt qua lại các cây thư mục này và lấy các tệp về máy tính của mình . -Web và wais : WWW có thể giao tiếp được với dịch vụ tìm kiếm thông tin diện rộng wais (wide area infomatiom server ).Đểtìm kiếm thông tin Để đổi trực tiếp hoặc thông qua nó để trao đổi. . 2.3. Giới thiệu ngôn ngữ HTML HTML là ngôn ngữ chuẩn để tạo lập các tài liệu cho WWW .HTML được sử dụng trong chương trình tạo Web .Ví dụ như MS internet Explorer,nescafe,một tài liệu HTML là một tệp các văn bản chứa các phần tử mà các chương trình duyệt sẽ sử dụng để hiện các văn bản ,các đối tượng Multinmedia và các siêu liên kết .Người sử dụng có thể dùng chuột để chọn các văn bản được format như một siêu liên kết trong các tài liệu này .Sau khi liên kết này được chọn ,tài liệu mà nó trỏ tới sẽ được nạp vào máy và hiện lên màn hình . Một phần tử là một đơn vị cơ sở của HTML .Nó bao gồm một thẻ khởi đầu (start-tag) một thẻ kết thúc (end-tag), và các ký tự dữ liệu được đặt trong các thẻ này .Một thẻ bắt đầu bằng một dấu nhỏ hơn () .Thẻ kết thúc phải có thêm một dấu sổ chéo (/) ngay trước tên thẻ .Có một số thẻ luôn kết thúc băng một thẻ phù hợp , còn một số khác lại cho phép bỏ qua thẻ kết thúc nếu kết quả là rõ ràng và không có sự mập mờ nào cả . HTML khongmoo tả trang tài lệu theo như một số ngôn ngữ máy tính khác Có những ngôn ngữ mô tả từng phần tử đồ hoạ và vị trí của nó trên trang tài liệu ,bao gồm phông chữ ,kích cỡ …. Ngược lại ,HTML lại không đưa ra bất cứ mô tả nào về phông , hình ảnh đồ hoạ và chỗ để đặt chúng .HTML chỉ “gán thẻ “ cho nội dung tập tin với những thuộc tính nào đó mà sau đó chúng được xacs định bởi chương trình duyệt để xem tập tin này .Điều này gióng như người đánh dấu bằng tay một số đoạn trên văn bản tài liệu để chỉ cho người thư ký biết những việc cần thiết như : “chỗ này in đậm “ , “chỗ này in nghiêng “ …. Ví dụ : các thẻ về kích thước chữ Các thẻ về kiểu chữ HTML gán thẻ cho kiểu chữ ,chèn file ảnh đồ hoạ ,âm thanh ,video vào văn bản tạo ra mối liên kết hình thức gọi là siêu văn bản ( hypertext).Siêu văn bản là đặc tính quan trọng nhất của HTML. Điều này có nghĩa là một văn bản hay đồ hoạ bất kỳ chỗ nào cũng có thể liên kết với một tài liệu khác . 2.3.1 Đặc điểm ngôn ngữ HTML. HTML được thiết kế ra để dùng cho web : trong phần lớn các chưong trình sử lý văn bản khá rắc rối trong một số tiểu tiểt ví dị như chọn phông –HTML,được thiết kế để dùng trên mọi kiểu máy tính .Nó được thiết kế vừa để dễ vận chuỷen tren internet , vừa thích hợp với các loại máy tính . HTML là một chuẩn mở : ngoài các thẻ trong bộ chuẩn ,HTML có thể đọc mở rộng bằng nhiều cách như : mở rộng thêm các thẻ HTML , sử dụng javascript, VBScript, và các ngôn ngữ lập trình khác … HTML dễ đọc dễ hiểu , có chứa các liên kết và hỗ trợ multimedia. HTML là ngôn ngữ thông dịch : đây được coi là nhược điểm của ngôn ngữ bởi vì nó sẽ làm giảm tốc độ thực hiện các ứng dụng khác trên web đồng thời nó đảm bảo tính an toàn ,bảo mật . 2.3.2 Các thẻ HTML 2.4. Mở đầu Công việc đầu tiên mà ta phải làm là khởi động trình soạn thảo văn bản mà bạn yêu thích của bạn và bảo đảm đã có một tài liệu rộng được hiển thị . Trình sử lý văn bản của bạn phải có khả năng lưu tập tin ở dạng văn bản , notepad làm việc này một cách tự động , còn các trình sử lý văn bản khác như word và word perfect , thì còn tuỳ thuộc văn bản trong hội thoại save as .Hãy tham khảo tài liệu thuyết minh của trình sử lý văn bản .Đồng thời bạn phải lưu các trang đuôi mở rộng.HTM và HTML … 2.4.1. Sơ bộ về tạo web Tạo lập trang web là một vấn đề đơn giản, chỉ cần đánh văn bản của bạn vào rồi chèn thêm ký hiệu đánh dấu ,gọi là thẻ có dạng như sau : văn bản chịu tác động Phần thẻ là một mã xác định hiệu ứng mà bạn yêu cầu . Ví dụ : cho thẻ net đậm là cho nên ta muốn câu “sinh viên 611” xuất hiện theo kiểu chữ đậm ( bold ) bạn phải đưa dòng sau đây vào tài liệu của mình : sinh viên 611 Thẻ đầu tiên báo cho trình duyệt (browers) hiển thị tất cả phần văn bản tiếp theo bằng phông chữ đậm , liên tục cho đến thẻ .Dấu gạch chéo (/) xác định thẻ kết thúc ,và báo cho trình duỵệt ngừng hiệu ứng đó HTML có nhiều thẻ dành cho nhiều hiệu ứng khác, bao gồm chữ nghiêng( I) , dấu đoạn văn bản( paragraph), tiêu đề, tên trang, liệt kê , liên kết và nhiều thứ nữa. Các tập tin HTML luôn bắt đầu bằng thẻ . Thẻ này không làm gì khác ngoài nhiệm vụ báo cho trình duyệt WEB biết rằng nó đang đọc một tài liệu chứa các mã HTML. Tương tự, dòng cuối trong tài liệu của bạn luôn luôn là thẻ , tương đương như “ hết”. Chi tiết kế tiếp trong Catalog thẻ HTML dùng để chia tài liệu thành 2 phần: Đầu và thân . + Phần đầu: Giống như lời giới thiệu cho trang. Các trình duyệt WEB dùng đầu này để thu thập các loại thông tin khác nhau về trang. Để xác định phần đầu, bạn đưa thêm thẻ và thẻ vào ngay sau thẻ . Mặc dù bạn có thể đặt 1 số chi tiết bên trong phạm vi phần đầu này, nhung phổ biến nhất là tên trang. Nếu có ai đó xem trang này trong BROWSER, thì tên trang sẽ xuất hiện trong dải tên của cửa sổ BROWSER. Để xác định tên trang, bạn đặt đoạn văn bản tên đó giữa các thẻ và . + Phần thân: Là nơi bạn nhận vào các văn bản sẽ xuất hiện trên trang WEB lẫn các thẻ khác qui định dáng vẻ của trang. Để xác định phần thân, bạn đặt các thẻ và sau phần đầu( dưới). Các thẻ sau đây xác định cấu truc cơ bản của mọi trang Web. ten trang Van ban va cac the cua trang WEB 2.4.2. Văn bản và các đoạn. Bổ sung văn bản của trang WEB bằng cách đánh nó bằng giữa các thẻ và . Tuy nhiên, cần nhớ rằng không thể bắt đầu 1 đoạn văn bản mới mà chỉ ấn phím ENTER, bạn phải dùng thẻ để báo cho BROWSER biết rằng bạn muốn chuyển và một đoạn văn mới : My home sweet home page Van ban nay se xuat hien trong phan than cua trang WEB Van ban nay se xuat hien trong 1 doan van ban moi Bổ sung định dạng và các tiêu đề: HTML bao gồm nhiều thẻ làm đẹp cho văn bản trong trang.Bạn đã thấy ở trên,một từ hoặc một câu sẽ hiện thành chữ đậm như thế nào để khi đọc và thẻ và .Bạn cũng có thể biểu hiện văn bản theo kiểu chữ nghiêng bằng cách tạo chúng lại bằng thẻ và và làm cho các từ xuất hiện ở dạng cách đơn với các thẻ 2.4.3.Làm việc với các liên kết siêu văn bản. Thẻ HTML dùng để thiết lập các liên kết siêu văn bản và và …thẻ hơi khác với các thẻ khác bạn không thể dùng nó một mình mà phải kèm theo địa chỉ của tài liệu bạn muốn liên kết sau đây là các hoạt động của nó . href là viết tắt của HYPERTEXT REFERENCE (tham chiếu siêu văn bản) chỉ cần thay bằng địa chỉ thực của trang Web mà bạn muốn dùng để liên kết 2.4.3.1.Chèn hình. Nếu bạn muốn Website của mình nổi bật hơn,bạn phải theo xu hướng đồ hoạ với các hình ảnh đựợc chọn kĩ lưỡng nhờ bổ xung thẻ vào tài liệu ,nó sẽ ra lệnh “chèn một hình ảnh vào đây”.Thẻ này xác định tên của tập tin đồ hoạ để trình duyệt có thể mở tập tin đó và hiển thị các hình . src=”filename” ở đây src là viết tắt của SOURCE(nguồn) về tên của tập tin:gõ cả tên đường dẫn đến tập tin đồ hoạ mà bạn muốn hiển thị ( dùng dạng GIF hoặc JPG). 2.4.3.2.Nhập văn bản cho phần thân của trang web Phần thân của tất cả các tài liệu HTML được định nghĩa bằng Container tag .Nó gồm một tag là nơi thông tin bắt đầu;và tag là nơi kết thúc dữ liệu. 2.5.Định dạng văn bản 2.5.1.Các kiểu định dạng vật lý. Trong các trình soạn thảo văn bản , khi nêu bật phần nào chúng ta hay cho đậm ,nghiêng hay gạch dưới…định dạng trực tiếp như thế gọi là định dạng vật lý. Để định dạng cho tài liệu bạn làm theo những bước sau: 1.Nhập văn bản *Tài liệu HTML của bạn. 2.Đặt con trỏ tại vị trí bắt đầu của phần chữ bạn muốn định dạng.Gõ tag mở của kiểu định dạng mà bạn muốn áp dụng cho phần này 3.Di chuyển con trỏ đến phần cuối mà bạn muốn định dạng. 4.Nhập tag đóng cho kiểu định dạng mà bạn áp dụng cho phần văn bản này. 2.5.2.Các kiểu định dạng logic. Định dạng kiểu logic một kiểu định dạng đưa ra bởi trình duyệt web.Mặc dù hầu hết các trình duyệt web giúp bạn hiển thị các đoạn văn bản,bạn có thể làm khác như tạo khoảng trống,dòng trống giữa các đoạn và Container kế tiếp khác, các đoạn có thể làm bằng những cách khác . 2.5.3.Các kiểu định dạng tiêu đề, đường kẻ đoạn văn. Thêm các tiêu đề,tag tiêu đề là Container tag,và chúng giống như các tag đoạn văn.Các tiêu đề có 6 mốc,từ mức 1-6 cho phép bạn tạo các mức khác nhau để tổ chức tài liệu sáng trở nên . Đường kẻ ngang:tag (HR) đặt một đường mở ngang qua bề rộng của cửa sổ trình duyệt web tag (HR) không cần tag đóng . Đường kẻ ngang:Horizotelinef chèn một dấu ngắt đoạn trước và sau đoạn thẳng.Tag (HR) được thêm bất kì nơi nào trong tài liệu. Định dạng đoạn văn: -Nếu bạn muốn đưa thông tin lên Web và bạn đã có một tài liệu phi HTML bạn không muốn mất công gõ lại.Thay vì bạn dùng đưa thông tin đó vào giữa các tag và Container tag giữ lại định dạng của văn bản dùng font của máy chữ như font (courier). -Văn bản định dạng trước tương tự như các mã lập trình chúng phải được căn lề và định dạng chính xác.Tag và cho phép bạn căn chỉnh văn bản bằng cách chèn thêm khoảng trắng hay dùng để tạo bảng. 2.5.4.Thêm hình ảnh vào trang Web. a.Thêm hình ảnh. Thêm hình ảnh đựợc vẽ bằng tay,chụp hình hay vẽ bằng máy tính.Chúng cũng có thể là hình của văn bản , tập tin nhị phân,khác vói tập tin văn bản hay dạng ASCII. Hình ảnh hỗ trợ trang web đây là một số điều nổi bật mà hình ảnh mang lại cho bạn -Chúng phân chia văn bản thành trang,phần giúp đọc dễ hơn -Chúng phân cách các phần nội dung khác nhau -Chúng cung cấp nội dung không thẻ nhầm lẫn với đoạn văn bản khác. -Chúng mang màu sắc,tính hài hước và sự sinh động. -Chúng có thể nhận được sự sáng tạo của tác giả. b.Tag (IMG). Khi bạn mụốn chèn một tập tin hình ảnh lên trang web,bạn thật sự cần tới URL…URL chỉ định vị trí của tập tin ảnh này lên Internet,nó cũng có thể nằm trên cùng một máy với tài liệu HTML của bạn,hay nó nằm trên 1 máy nào khác trên Internet. Để thêm 1 ảnh inline vào trang web của bạn,dùng tag (IMG).Đây là một empty tag có hành vi như là giữ một vùng trống trong văn bản của bạn, vùng này là nơi để trình duyệt đặt ảnh. c.Căn chỉnh phần chữ và hình ảnh: Trên vùng hiển thị,trình duyệt web không làm được gì hơn là giúp phần chữ và phần hình ảnh chia sẻ không gian trên trang web trình duyệt xem các ảnh inline như một kí tự trong một dòng của văn bản. Tag (IMG) có một cấu trúc gọi là align.Align quýêt định các hình ảnh vào văn bản thích hợp với nhau như thế nào trên một trang web.Cụ thể hơn align điều khiển như thế nào đó để văn bản đựoc đặt trên cùng một dòng với một ảnh,chính dòng văn bản này nằm bên cạnh của ảnh. d.Chiều rộng và cao của ảnh: Hai thuộc tính của (IMG) đó là Width và Height.Chúng đựoc thiết kế để giúp cho website hiển thị nhanh hơn. Width và Height giúp giải quyết một trong những vấn đề của web.Khi độc giả nhấp vào một liên kết các trang web của bạn,trình duyệt của bạn cần phải chờ cho đến khi tất cả các hình ảnh inline được nhập trước khi nấp đầy phần chữ chung quanh chúng.Các thuộc tính Width và Height làm giảm bớt thời gian chờ này. Bằng cách gửi tới trình duyệt kích thước của hình ảnh ttrong trang web,nó có thể bố trí văn bản trước khi khởi động để nhận ảnh.Nếu bạn là độc giả và muốn nhập vào văn bản liên kết trước khi nạp hoàn toàn tất cả các hình thì tính năng này rất cần thiết. 2.5.5 liên kết và URL. a. Hoạt động của các liên kết: Trên web, các siêu liên kết là nền tảng của tất cả các hoạt động và thao tác. Khi nhấp lên một liên kết trang web. Thường nó chuyển mạng tới các tài nguyên có liên quan. Đôi khi nhảy đến một trang web mới, đôi khi nó cũng là một dịch vụ của Internet, như một thông điệp Email hay một nhóm thảo luận USENET. Bạn dùng một tag đặc biệt, tag Anchor để tạo một siêu liên kết. Anchor có một thuộc tính HREF, dùng để báo cho trình duyệt web URL nơi nào đang được tham khảo bởi siêu liên kết. Vì thế, để tạo một siêu liên kết, trước nhất bạn phải xác định URL của trang đích hay tài nguyên cần truy cập. b. UNIFORM RESOURCE LOCATOR: Mỗi siêu liên kết chứa một URL ( địa chỉ tài nguyên thống nhất)… URL là địa chỉ của trang web xuất hiện trong phần LOCATION hay URL Box ở gần đỉnh của trình duyệt khi bạn lướt trang web. Nó cũng là địa chỉ để hiện thị dưới thanh trạng thái của trình duyêt khi bạn di chuyển chuột qua các siêu liên kết. URL gồm 2 phần chính: giao thức ( Protocol) và đích truy cập (Target), mặc dù chúng có rất nhiều tên gọi khác nhau. + Giao thức cho phép bạn đặc tả loại dịch vụ Internet bạn cần

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docWeb-94.doc
Tài liệu liên quan