Đề tài Xây dựng trang web CNTT sử dụng ngôn ngữ ASP, CSDL Access

Mặc dù mới ra đời khoảng 20 năm trở lại đây nhưng internet đã phát triển một cách mạnh mẽ. Internet thực sự trở thành mạng máy tính toàn cầu và có ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống con người. Thuật ngữ internet và các dịch vụ của chúng đã trở nên quen thuộc. Một trong các dịch vụ cơ bản của internet là Wold Wide Web (WWW). Với khả năng không chỉ thể hiện thông tin dạng văn bản mà còn có thể thể hiện thông tin đa phương tiện. Có thể nói chính WWW làm nên sức sống của internet.

Trong những năm gần đây công nghệ thông tin được xác định là một ngành mũi nhọn đối với nước ta vì vậy nó có những bước tiến nhảy vọt đặc biệt là Internet. Internet đang lan rộng đến mọi lĩnh vực. Cũng không có gì lạ nếu chúng ta nghe thấy mẩu tin nào đó lấy từ Internet. Giờ đây không thể phủ nhận vai trò to lớn của Internet. Một số website ngày càng trở nên quen thuộc như www.vietnamnet.vn, www.home.vnn.vn.

Trong phạm vi đồ án, có hai mục đích chính :

- Thứ nhất tìm hiểu về wold wide web, ngôn ngữ lập trình ASP và csdl access.

- Thứ hai xây dựng trang web CNTT sử dụng ngôn ngữ ASP, CSDL Access.

Nội dung đồ án bao gồm 3 phần chính:

PHẦN MỘT CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Chương 1: Internet và wold wide web

Chương 2: Ngôn ngữ lập trình ASP

Chương 3: Tổng quan về access

PHẦN HAI: XÂY DỰNG WEBSITE CNTT VÀ QUẢN TRỊ NỘI DUNG

Chương 1: Phân tích hệ thống

Chương 2: Thiết kế và cài đặt hệ thống

Chương 3: Kết luận

 

doc90 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1150 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Xây dựng trang web CNTT sử dụng ngôn ngữ ASP, CSDL Access, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục GIỚI THIỆU Mặc dù mới ra đời khoảng 20 năm trở lại đây nhưng internet đã phát triển một cách mạnh mẽ. Internet thực sự trở thành mạng máy tính toàn cầu và có ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống con người. Thuật ngữ internet và các dịch vụ của chúng đã trở nên quen thuộc. Một trong các dịch vụ cơ bản của internet là Wold Wide Web (WWW). Với khả năng không chỉ thể hiện thông tin dạng văn bản mà còn có thể thể hiện thông tin đa phương tiện. Có thể nói chính WWW làm nên sức sống của internet. Trong những năm gần đây công nghệ thông tin được xác định là một ngành mũi nhọn đối với nước ta vì vậy nó có những bước tiến nhảy vọt đặc biệt là Internet. Internet đang lan rộng đến mọi lĩnh vực. Cũng không có gì lạ nếu chúng ta nghe thấy mẩu tin nào đó lấy từ Internet. Giờ đây không thể phủ nhận vai trò to lớn của Internet. Một số website ngày càng trở nên quen thuộc như www.vietnamnet.vn, www.home.vnn.vn. Trong phạm vi đồ án, có hai mục đích chính : - Thứ nhất tìm hiểu về wold wide web, ngôn ngữ lập trình ASP và csdl access. - Thứ hai xây dựng trang web CNTT sử dụng ngôn ngữ ASP, CSDL Access. Nội dung đồ án bao gồm 3 phần chính: PHẦN MỘT CƠ SỞ LÝ THUYẾT Chương 1: Internet và wold wide web Chương 2: Ngôn ngữ lập trình ASP Chương 3: Tổng quan về access PHẦN HAI: XÂY DỰNG WEBSITE CNTT VÀ QUẢN TRỊ NỘI DUNG Chương 1: Phân tích hệ thống Chương 2: Thiết kế và cài đặt hệ thống Chương 3: Kết luận PHẦN MỘT: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ INTERNET VÀ WOLD WIDE WEB 1.1 INTERNET: Trong những năm gần đây, mạng máy tính Internet đã phát triển mạnh mẽ, và trở thành mạng máy tính toàn cầu. Có rất nhiều hoạt động trên mạng, nhằm nhiều mục đích thương mại, giáo dục.. Internet có rất nhiều ứng dụng trong thực tế và cho hàng trăm triệu người dùng trên toàn thế giới. Giờ đây không thể phủ nhận vai trò to lớn của Internet đối với con người. WWW là một hình thức hoạt động của của Internet. Mạng web mới chỉ phổ biển khoảng chục năm trở lại đây. Để có thể đọc và truyền thông tin qua mạng giải pháp đưa ra là văn bản được định dạng bằng ngôn ngữ HTML(HyperText MarkupLanguage) Và được truyền đi bằng giao thức HTTP(HyperText Transfer Protocol). Sau này người ta quen gọi là văn bản Web và được xem bởi trình duyệt (browser). Kỹ thuật siêu văn bản tạo nên một loại hình hoạt động hấp dẫn trên Internet và ngày càng trở nên sôi động do những lợi ích thương mại mà hoạt động này tạo ra. Khối dữ liệu khổng lồ được lưu trữ dưới dạng văn bản web trên các máy chủ. Nhờ trình duyệt chúng ta có thể tìm kiếm thông tin trên khắp thế giới. 1.2 WOLD WIDE WEB Hầu hết các dịch vụ trên thế giới đều triển khai theo mô hình phần mềm Client/Server và www không là một ngoại lệ. 1.2.1 Mô hình Client/Server Mô hình client/Server là mô hình giải pháp phần mềm cho việc khắc phục tình trạng quá tải qua mạng và vượt qua ngăn cách về sự khác nhau trong câu trúc vật lý cũng như hệ điều hành của các máy tính khác nhau trên mạng. Mỗi mô hình phần mềm được xây dựng theo mô hình Client/Server được chia làm hai phần. Phần hoạt động trên máy chủ gọi là server, phần hoạt động trên máy trạm gọi là Client. Nhiệm vụ của mỗi phần ấy được quy định như sau: -Phần phía server quản lý các giao tiếp môi trường bên ngoài tại server và với client. Tiếp nhận yêu cầu dưới dạng xâu ký tự, phân tích, xử lý dữ liệu rồi gửi kết quả trả lời về phía lient. -Phía client tổ chức giao tiếp với người dùng, với môi trường bên ngoài tại trạm làm việc và với các server, tiếp nhận yêu cầu của người dùng, thành lập các query string gửi về server, tiếp nhận kết quả và trình diễn chúng. Với mô hình này, dung lượng thông tin trên đường truyền giảm đi rất đáng kể vì: -Từ phía server, không phải toàn bộ dữ liệu được gửi đi mà chỉ một số thành phần của chúng sau khi được xử lý qua các lọc thông tin phía server. -Không còn các trương trình phải gửi đi trên đường truyền từ máy chủ tới máy trạm. -Máy trạm không phải cập nhật toàn bộ dữ liệu sau khi đã xử lý về máy chủ. -Với mô hình này, dễ dàng vượt qua sự khác biệt về cấu trúc vật lý và hệ điều hành vì giao tiếp thông tin giữa chúng là các dữ liệu dạng ASCII text. Môi trường Server Môi trường Client Phần mềm phía Server Phần mềm phía client Dữ liệu Dữ liệu Máy Server Máy Client Query string Kết quả xử lý dữ liệu Hình 1 Mô hình Client/Server 1.2.2 Wold wide web WWW là một dịnh vụ cung cấp siêu văn bản trên Internet. www được xây dựng theo mô hình Client/Server. Phần phía server gọi là Web server, phần phía client gọi là Web browser. Web server làm việc trên máy chủ server, quản lý các dữ liệu siêu văn bản, các giao tiếp với môi trường bên ngoài tại server và với các client. Nó thực hiện giao tiếp với client thông qua giao thức truyền thông trên nền TCP/IP gọilà HTTP(Hyper Text Transfer Protocol). Các Web browser tổ chức môi trường giao tiếp với môi trường bên ngoài, với người dùng và với Web server tại trạm client. My server My Client Môi trường server Môi trường Client Web Server Dữ liệu siêu văn bản Web Browser Người dùng Hình 2: Mô hình WWW Có hai loại chuẩn mà tất cả các sản phẩm www phải tuân thủ tuyệt đối chính xác đó là HTTP và CGI. Ngoài ra các sản phẩm cũng phải tuân thủ các tiêu chuẩn về siêu văn bản. CHƯƠNG 2: ACTIVE SERVER PAGES (ASP) 2.1 GIỚI THIỆU ACTIVE SERVER PAGES 2.1.1 Active server pages : Microsoft Active Server Pages là một môi trường hỗ trợ cho các script chạy trên server, cho phép ta dùng để tạo ra và chạy các ứng dụng Web server động. ASP hoạt động dựa vào các script do người dùng lập trình tạo ra. Active Server Pages chạy trên các môi trường sau đây: -Microsoft Internet Information Server version3.0 trên WindowNT Server. -Microsoft peer Web Server version 3.0 trên Window NT Workstation. -Microsoft Personal Web Server trên Windows95. 2.1.2 Mô hình hoạt động của Active Server Pages. Hình 3: Mô hình tổng quát hoạt động của ASP 2.1.3 Các hoạt động của ASP: Các Script của ASP được chứa trong các text file có tên mở rộng là .asp. Trong script có chứa các lệnh của một ngôn ngữ script nào đó. Khi một web browser gửi yêu cầu tới một file .asp thì script chứa trong file sẽ được chạy để trả kết quả về cho browser đó. Khi web server nhận được yêu cầu tới một file.asp thị nó sẽ đọc từ đầu tới cuối file.asp đó, thực hiện các lệnh script trong đó và trả kết quả về cho web brower dưới dạng của một trang HTML. VBScript Interpretor Custom Components Internet Information Server ISAPI Application Perl Awk etc CGI Script CGI Application Active Server Pages interface DLLs Server Side Inludes (SSI) Jscript Interpretor Active Database Compenents(ADO) Active Server Components ODBC Driver Active Server Pages (.asp files) DATA The Internet Or Intranet Hình 4: Mô hình chi tiết hoạt động của ASP 2.1.4 Cấu trúc của một file ASP Một file ASP có tên mở rộng là .asp, nó bao gồm các thành phần như: -Text. -HTML tags. -Script Commands. 2.1.5 Các tính chất của ASP Với ASP ta có thể chèn các script thực thi được vào trực tiếp các file HTML. Khi đó việc tạo ra trang HTML và xử lý script trở nên đồng thời, điều này cho phép tạo ra các hoạt động của website một cách linh hoạt uyển chuyển, có thể chèn các thành phần HTML động vào trang Web tùy vào từng trường hợp cụ thể. ASP có các tính chất sau: -Có thể kết hợp với file HTML. -Dễ sử dụng, tạo các script dễ viết, không cần phải biên dịch hay kết nối các trương trình được tạo ra. -Hoạt động theo hướng đối tượng, với các build-in Object rất tiện dụng: Request, Response, Server, Apllication, Session. -Có khả năng mở rộng các thành phần ActiveX server. Môi trường của ASP sẽ được cài đặt trên Server cùng với Web server. Một ứng dụng viết bằng ASP là một file hay nhiều file văn bản có phần tên mở rộng là .asp, các file này được đặt trong thư mục ảo(Vitual dirrectory)của web server. Các ứng dụng asp dễ tạo vì ta dùng các Asp script để viết các ứng dụng. Khi tạo các Script của asp ta có thể dùng bất kỳ một ngôn ngữ script nào, chỉ cần có scripting engine tương ứng với ngôn ngữ đó mà thôi.Asp cung cấp săn cho ta hai scripting engine là Víual basic script và Java script. Ngoài ra ASP còn cung cấp sẵn các ActiveX Conponent rất hữu dụng, ta có thể dùng chúng để thực hiện các công việc phức tạp như truy xuất cơ sở dữ liệu, truy xuất file,… Không những thế ta còn có thể tạo ra các component của riêng mình và thêm vào để sử dụng trong asp. Asp tạo ra các trang HTML tương thích với các web browsor chuẩn. 2.2 NGÔN NGỮ LẨP TRÌNH ASP 2.2.1 Các script commands của ASP Một script là một chuỗi các lệnh gán biến, các lệnh yêu cầu Web server gởi thông tin đến một browser (như giá trị biến). Các lệnh này kết hợp lại thành thủ tục hay hàm để thực hiên một công việc cụ thể. Mỗi script của asp được chưa trong một file .asp. Mỗi file của asp có thể coi như một file của HTML có chèn vào các lệnh của một ngôn ngữ script nào đó. Thực ra nó là một file text nhưng trong các text đó có những vùng script chứa các lệnh của một ngôn ngữ script nào đó, Web server sẽ gọi tới các script engine để thực thi các lệnh script trong đó. Asp quy định một vùng script nằm giữa hai dấu hoặc trong vùng của 2 Tag và . Script là đoạn trường trình thể hiện yêu cầu của người lập trình đối với ASP, nó chứa các câu lệnh mà người lập trình muốn ASP thực hiện và nội dung người đó muốn tạo ra trên trang HTML kết quả trả về cho Web browser gọi đến ứng dụng. Tóm lại script giống như một chương trình được người lập trình viết ra để thực thi trên môi trường hoạt động của ASP, cũng giống như những trương trình trong mọi ngôn ngữ lập trình khác như C, Pascal, Java… , chỉ có điểm khác là chương trình của ngôn ngữ khác phải biên dịch ra dạng thực thi được và dùng dạng thực thi được đó để chạy trên môi trường cụ thể (DOS, Win dows ,Unix,..) . Còn script thì không phải biên dịch trước ra dạng thực thi được mà đem dạng text chạy thẳng trong môi trường ASP. Ví dụ minh họa: <% My name= “Ta Nhat Linh” if time>=#12:00:00AM# and time Chào buổi sáng “& myname” Xin chào 2.2.2 Script language và script engine Script của ASP được cấu thành từ các lệnh của một ngôn ngữ script nào đó, xen lẫn vào đó là nội dung các trang HTML,để trả về kết quả cuối cùng ở dạng trang HTML. Script language nằm ở khoảng giữa ngôn ngữ siêu văn bản và các ngôn ngữ lập trình như Java, C++,…Ta biết HTML dùng để định dạng và liên kết các văn bản, còn các ngôn ngữ lập trình có khả năng tạo ra một chuỗi các lệnh phức tạp cho máy tính thực hiện. Đối với scripting language, nó nằm ở giữa, tuy nhiên nó gần với ngôn ngữ lập trình hơn là HTML. Khác nhau cơ bản nhất giữa scripting language và các ngôn ngữ lập trình là ở chỗ các luật và cú pháp của scripting language linh hoạt và dễ hiểu hơn các ngôn ngữ lập trình. Scripting engine là các đối tượng có nhiệp vụ xử lý các script. ASP cung cấp một môi trường chủ cho các scripting engine và phân phối các script trong các file .asp cho các engine này để xử lý. Để sử dụng được một scripting language cùng với ASP ta phải đặt Scripting engine tương ứng vào Web server. Ví dụ như VBScript là scripting language mặc định của ASP, do đó ta phải cóVBScript engine được cài đặt sẵn và ASP có thể truy xuất tới được, nhờ thế nó có thể xử lý được các script viết bằng VBScript. ASP cho phép người lập trình dùng nhiều scripting language cùng lúc để tạo các thủ tục phức tạp mà không phải bận tâm các browser có trợ giúp các scripting language hay không. Vì tất cả các script đều thực thi ở server. Không những thế ta có thể dùng nhiều scripting language trong cùng một file .asp chỉ cần bằng cách một HTML tag để khai báo ngôn ngữ script nào được dùng. ASP mặc định sử dụng scripting language chính là VBScript.Tuy nhiên ta vẫn có thể định lại scripting language chính trong cả hai phạm vi là: toàn bộ môi trường ASP, hay chỉ trong một file.asp nào đó. 2.2.3 Viết Procedure với nhiều ngôn ngữ Như ta đã nói, một trong các đặc tính của ASP là khả năng kết hợp nhiều scripting language trong cùng một file .asp. Nếu biết tận dụng khả năng này ta có được một công cụ rất mạnh để thực hiện các công việc phức tạp. Một procedure là một nhóm các dòng lệnh script thực hiện một tác vụ nhất định. Ta có thể tạo ra các procedure để dùng nhiều lần trong các script. Có thể định nghĩa các procedure bên trong các delimeter(dấu phân cách) nếu như nó được viết bằng scripting language chính. Nếu không có thể dùng trong các tag. 2.3 VISUAL BASIC SCRIPT LANGUAGE 2.3.1 Giới thiệu về VBScript VBScript là một thành phần mới nhất trong họ ngôn ngữ lập trình Visual Basic, cho phép tạo ra những script sử dụng trên nhiều môi trường khác nhau như các script chạy trên browser của client hay trên web server. Cách viết VBScript tương tự cách viết các ựng dụng trên Visual Basic. VBScript giao tiếp với các ứng dụng chủ bằng cách sử dụng các ActiveXScipting. 2.3.2 Các kiểu dữ liệu của VBScript: VBScript chỉ có một loại dữ liệu được gọi là Variant.Variant là một kiểu dữ liệu đặc biệt có thể chứa đựng những thông tin khác nhau tùy theo người sử dụng. Dĩ nhiên nó cũng là dữ liệu được trả về bởi tất cả các hàm. Ở đây đơn giản nhất một Variant có thể chứa thông tin số hoặc chuỗi tùy theo văn cảnh sử dụng. Các loại dữ liệu mà Variant có thể biểu diễn là Empty, null, boolean, byte….. VBScript có sẵn một số hàm để chuyển từ subtype này sang subtype khác. 2.3.3 Biến trong VBScript Một biến là một tên tham khảo tới một vùng nhớ, là nơi lưu trữ thông tin của chương trình mà thông tin này có thể được thay đổi trong thời gian script chạy.Ví dụ: Có thể đặt một biến tên là clickcount đếm số lần user click vào một object trên một trang web nào đó.Vị trí của biến trong bộ nhớ không quan trọng, ta chỉ truy xuất đến nó thông qua tên mà thôi. Trong VBScript biến luôn có kiểu là Variant. Khai báo biến: dùng phát biểu Dim, public (cho biến toàn cục) hay Private( cho biến cục bộ). Ví dụ: Dim clickcount Tên biến phải bắt đầu bằng một ký tự chữ, trong tên biến không chứa dấu chấm, chiều dài tối đa là 255 kí tự và một biến là duy nhất trong tầm vực mà nó được định nghĩa. Tầm vực và thời gian sống của một biến: có 2 loại biến là procedure-level và script-level tương ứng với hai cấp tầm vực là local và script-level. Thời gian sống của một biến script-level được tính từ khu nó được khai báo đến khi script kết thúc, đối với biến local là từ khi nó được khai báo đến khi procedure chứa nó kết thúc. Biến trong VBScript có thể là biến đơn hay là dãy. Khi khai báo Dim A(10) thì VBScript tạo ra một dãy có 11 phần tử. Một biến dãy có thể mở rộng đến 60 chiều, nhưng thường dùng từ 2 đến 4 chiều. Có thể thay đổi kích thước một trong thời gian chạy bằng cách dung phát biểu ReDim. 2.3.4 Hằng trong VBScript Hằng là một tên có nghĩa đại diện cho một số hay chuỗi và không thể thay đổi trong quá trình chạy. Tạo một hằng bằng phát biểu Const. Ví dụ: Const Mystring=”Đây là chuỗi” 2.3.5 Các toán tử trong VBScript: VBSript có các toán tử khác nhau như số học, luận lý, so sánh. Nếu muốn chỉ định thứ tự yêu tiên của toán tử một cách rõ ràng thì dùng dấu ngoặc(),còn không thì thứ tự ưu tiên như sau(từ trên xuốn dưới từ trái qua phải): -số học: ^,-,*,/.mod,+,-,&,\ -so sánh:=,,,=,Is. -Luận lý:Not,And, Or,Xor,Eqv,Imp. Toán tử * và ,+ và – có cùng độ ưu tiên và được thực hiện từ trái qua phải. 2.3.6 Các cấu trúc điều khiển: IF… then…else…end if Do… loop While…wend For…next 2.3.7 Procedure trong VBScript Có hai loại procedure là Sub và Function. -Sub procedure:là một chuỗi các phát biểu VBScript nằm trong phát biểu Sub và EndSub, thực hiện một số công việc và không trả về giá trị. -Function procedure: tương tự như Sub, nhưng trả về giá trị. Ngoài những kiểu dữ liệu, toán tử và cấu trúc điều khiển như đã giới thiệu ở trên ngôn ngữ Script con rất nhiều hàm tạo nên sự sinh động cho chương trình. 2.4. CÁC ĐỐI TƯỢNG TRONG ASP Khi viết các script ta thường có nhu cầu thực hiện một số tác vụ nào đó theo một quy tắc cơ bản nào đó. Khi đó thường xuất hiện các công việc lặp đi lặp lại nhiều lần, từ đó xuất hiện nhu cầu tạo ra các đối tượng có khả năng thực hiện những công việc cơ bản nào đó. Mỗi đối tượng là một kết hợp giữa lập trình và dữ liệu mà có thể xử lý như một đơn vị thống nhất. Đối với phần lớn các đối tượng, để sử dụng được nó ta phải tạo ra các instance cho nó.Tuy nhiên ASP có sẵn năm đối tượng mà ta có thể dùng được mà không cần phải tạo instance.Chúng được gọi là các buid-in object, bao gồm: Request: Là đối tượng chứa thông tin ở Web browser gửi yêu cầu tới Webserver. Response: Là đối tượng chứa thông tin gửi về cho Web browser. Server: Là môi trường máy server nơi ASP đang chạy, chứa các thông tin và tác vụ của hệ thống. Apllication: Đại diện cho ứng dụng Web của ASP, chứa script hiện hành. Session: Là một biến đại diện cho user. 2.4.1 Đối tượng Request: Với đối tượng Reuest, các ứng dụng của ASP có thể lấy dễ dàng các thông tin gởi từ user. Ví dụ khi user submit thông tin từ một form. Đối tượng Request cho phép truy xuất tới bất kỳ thông tin nào do user gởi tới bằng giao thức HTTP như: Các thông tin chuẩn nằm trong các biến Server. Các tham số gởi tới bằng phương thức POST Các tham số gửi tới bằng phương thức GET Các Cookies Các Client Certificates. Cú pháp tổng quát: Request.(collectionName)(Variable) 2.4.2 Đối tượng Response: Việc gửi thông tin tới cho user sẽ được thực hiện nhờ đối tượng Response. Cú pháp tổng quát: Response.collection |property|method 2.4.3 Đối tượng session: Chúng ta có thể sử dụng 1 object Session để lưu trữ thông tin cần thiết cho một user. Những biến được lưu trữ trong object vẫn tồn tại khi user nhảy từ trang này sang trang khác trong ứng dụng. Web server tự động tạo object sesstion khi user chưa có session yêu cầu một trang web. Khi session này kết thúc thì các biến trong nó được xóa để giải phóng tài nguyên.Các biến session có tầm trong session đó mà thôi. Cú pháp tổng quát: Sessiom.property|method 2.4.4 Đối tượng Application: Ta có thể sử dụng object Application để cho phép nhiều người cùng sử dụng một ứng dụng chia sẻ thông tin với nhau. Bởi vì object Application được dùng chung bởi nhiều người sử dụng, do đó object có hai method là Lock và Unlock để cấm không cho nhiều user đồng thời thay đổi property của object này, các biến Application là toàn cục, có tác dụng trên toàn ứng dụng. Cú pháp tổng quát: Application.method. CácMethods: Lock: phương pháp này cấm không cho client khác thay đổi property của đối tượng Application. Unlock: phương pháp này cho phép client khác thay đổi property của đối tượng Appliction. 2.4.5 Đối tượng server Cho phép truy xuất đến các method và property của servercuar server như là những hàm tiện ích. Cú pháp tổng quát: server.method Các Properties: ScriptTimeout: khoảng thời gian dành cho script chạy. mặc định là 90 giây. Các Methods: CreatẹObject: tạo một instance của server component. HTML Encode: mã hóa một chuỗi theo dạng HTML MapPath: Ánh xạ đường dẫn ảo( là đường dẫn tuyệt đối trên server hiện hành hoặc đường dẫn tương đối đến trang hiện tại)thành đường dẫn vật lý. CÁC COMPONENT CỦA ASP: Khái niệm: ActiveX Sever Component được thiết kế chạy trên web server như là một phần của ứng dụng trên web. Component chứa đựng những đặc trưng chung mà chúng ta không cần phải tạo lại những đặc trưng này. Component thường được gọi từ những file .asp. Tuy nhiên chúng ta có thể gọi những component từ các source khác nhau như là: một ứng dụng ISAPI, một server component hoặc một ngôn ngữ tương thích OLE. ASP cung cấp sẵn 5 ActiveX Server Component, bao gồm: Advertisement Rotator Component. Browser Capabilities Component. Database Access Component. Content Linking Component. TextStream Component. 2.5.1 Advertisement Rotator Component: Adversement Rotator Componet cho phép ta thực hiện chuối các hình ảnh kế tiếp nhau thay đổi trên màn hình một cách tự động, nó còn cho phép tạo các link từ ảnh này sang ảnh khác. Component này rất hữu dụng trong các ứng dụng có tính chất quảng cáo, giới thiệu. 2.5.2 Browser Capabilities Component: Browser Capabilities Component cung cấp cho script sự mô tả về khả năng của Web browser ở client. Khi một browser nối với một Web server nó tự động gửi User Agent HTTP header. Header này là một chuỗi ASCII mà chỉ ra loại browser và số version của nó. Browser Capabilities Component so sánh header này với những entry trong file Browscap.ini. Nếu thấy phù hợp thì Browser Capabilities Component thừa nhận những thuộc tính của browser mà chúng phù hợp với User Agent header. Nếu component không tìm thấy header trong Browscap.ini thì nó đặt mọi thuộc tính bằng chuỗi “UNKNOWN”. Ta có thể thêm thuộc tính mới cho component này đơn giản bằng cách nhập file Browscap.ini. 2.5.3 Data Access Component: Chúng ta có thể sử dụng Data Access Component để truy xuất đến Databbase từ một ứng dụng của web. Chúng ta có thể hiển thị nội dung của toàn bộ bảng, cho phép người dùng xây dựng những Query, thực hiện những thao tác trên database từ trongtrang web. Database Access Component của ActiverX hay còn gọi là thư việnADO. Đây là một điểm mạnh của ASP trong việc phát triển ứng dụng Web Database. Các Object của ADO cung cấp cơ chế tạo ra kết nối với hầu hết các kiểu database, cũng như việc truy xuất, cập nhật các database này. Hiện nay thư viện ADO là một công cụ mạnh trong việc phát triển các ứng dụng database trên Internet. Một phương pháp để tạo một connection lâu dài đến Database là tạo một connection đến Database cho mỗi user và lưu trữ connection này trong Session Object. Tuy nhiên, vì phương pháp này tăng số idle connection đến Database nên nó chỉ được sử dụng ở những website có số lưu lượng thông tin thấp. 2.5.4 content linking component: Content linking componet quản lý danh sách các URL để chúng ta có thể xử lý các trang trong website như là các trang trong một quyển sách. Chúng ta có thể sử dụng Contant linking Component để tạo và cập nhật tự động mục lục,đường liên kết của các trang web trước và sau. Điều này thật lý tưởng cho những ứng dụng như Online Newspaper. CHƯƠNG 3: HỆ QUẢN TRỊ CƠ SỞ DỮ LIỆU ACCESS 2000 3.1 Giới thiệu Access 2000 Từ cuối những năm 80, hãng Microsoft đã cho ra đời hệ điều hành Windows, đánh dấu một bước ngoặt trong phát triển các ứng dụng phần mềm trên nền Windows (giao diện GUI- Graphical User Interface). Một trong những ứng dụng nổi bật nhất đi kèm lúc đó là bộ phần mềm tin học văn phòng Microsoft Office. Từ đó đến nay, bộ phần mềm này vẫn chiếm thị phần số 1 trên thế giới trong lĩnh vực tin học văn phòng. Ngoài những ứng dụng về văn phòng quen thuộc phải kể đến như: MS Word - để soạn thảo tài liệu; MS Excel - bảng tính điện tử; MS Powerpoint - để trình chiếu báo cáo; .. còn phải kể đến phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu rất nổi tiếng đi kèm: MS Access. Access là một Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDMS- Relational Database Management System), rất phù hợp cho các bài toán quản lý vừa và nhỏ. Hiệu năng cao và đặc biệt dễ sử dụng- bởi lẽ giao diện sử dụng phần mềm này gần giống hệt một số phần mềm khác trong bộ MS Office quen thuộc như : MS Word, MS Excel; Hơn nữa, Access còn cung cấp hệ thống công cụ phát triển khá mạnh đi kèm (Development Tools). Công cụ này sẽ giúp các nhà phát triển phần mềm đơn giản trong việc xây dựng trọn gói các dự án phần mềm quản lý qui mô vừa và nhỏ. 3.2 Các khái niệm về hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access 3..2.1 CSDL Access Cơ sở dữ liệu Access là một đối tượng bao gồm tập hợp các bảng dữ liệu, các kết nối giữa các bảng được thiểt kế một cách phù hợp để phục vụ lưu trữ dữ liệu cho một ứng dụng quản lý dữ liệu nào đó. Ví dụ : CSDL Quản lý bán hàng bao gồm tập hợp các bảng dữ liệu: HANG, KHACH, HOADON, HANGBAN được kết nối với nhau một cách phù hợp, phục vụ ứng dụng quản lý việc bán hàng tại một cửa hang. Sơ đồ cấu trúc CSDL này như sau: Hình 5: Mô hình quan hệ 3.2.2 Bảng dữ liệu Bảng cơ sở dữ liệu là một phần quan trọng nhất của CSDL. Là nơi lưu trữ những dữ liệu tác nghiệp cho ứng dụng. Một cơ sở dữ liệu có thể có rất nhiều bảng,các bảng phải được thiết kế sao cho có thể lưu trữ được đầy đủ dữ liệu cần thiết, đảm bảo tối đa tình trạng gây dư thừa dữ liệu.giảm tối đa cơ sở dữ liệu trong bảng nếu có thể, đồng thời tạo môi trường làm việc thuận lợi cho việc phát triển ứng dụng cho các bước tiếp theo. Một bảng dữ liệu trên Access bao gồm các thành phần: tên bảng, các trường dữ liệu, trường khóa, tập hợp các thuộc tính cần thiết cho môi trường dữ liệu và tập các bản ghi. Tên bảng: Mỗi bảng có một tên gọi. tên bảng thường được đặt sau khi tạo xong cấu trúc của bảng, tuy nhiên cũng có thể đổi tên bảng trên của sổ database như đổi tên tệp dữ liệu trong Windows. Trường dữ liệu: Mỗi cột của bảng sẽ tương ứng với một trường dữ liệu. Mỗi trường dữ liệu sẽ có một tên gọi và tập hợp các thuộc tính miêu tả trường dữ liệu đó. Bản ghi: Mỗi dòng dữ liệu của bảng được gọi là một bản ghi. Mỗi bảng có một con trỏ bản ghi. Con trỏ bản ghi đang nằm ở bàn ghi nào, người dùng có thể sửa bản ghi đó. Đặc biệt bản gh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2237.doc
Tài liệu liên quan