Đề tài Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự tiền lương trong Công ty cổ phần mạng trực tuyến META

Trong thời đại bùng nổ của khoa học và công nghệ, việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) trong các doanh nghiệp được xem là con đường ngắn nhất đẫn tới thành công và phát triển. Do vậy nhu cầu về phát triển hệ thống thông tin, xây dựng những phần mềm tin học nhằm nầng cao hiệu quả quản lý, tăng năng xuất lao động luôn là nhu cầu cấp thiết trong mỗi doanh nghiệp.

Công Ty Cổ Phần Mạng Trực Tuyến META – Một doanh nghiệp tin học với lĩnh vực kinh doanh chính: Cung cấp trực tuyến các thông tin liên quan đến lĩnh vực Công nghệ thông tin, thông tin khoa học, thể thao, giải trí, tuyển dụng. Cũng như hầu hết các doanh nghiệp tin học khác, META luôn định hướng phát triển, nâng cao hệ thống thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu của độc giả, khách hàng, nâng cao hiệu xuất kinh doah và quan trọng hơn cả là cung cấp những công cụ quản lý tốt nhất giúp cho các nhà quản lý cũng như các cán bộ nhân viên công ty META có thể đạt hiệu quả cao trong từng khâu công việc.

Được sự hướng dẫn trực tiếp từ những ý kiến của thầy. Sau 3 tuần thực tập khảo sát sơ bộ hiện trạng công ty cổ phần mạng trực tuyến META. Em đã cố gắng phân tích các điểm mạnh và yếu trong công ty và quyết định chọn đề tài “Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự trong Công ty cổ phần mạng trực tuyến MeTa” trong chuyên đề Báo cáo tốt nghiệp.

 

doc76 trang | Chia sẻ: luyenbuizn | Lượt xem: 1127 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự tiền lương trong Công ty cổ phần mạng trực tuyến META, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA TIN HỌC KINH TẾ ---------------- BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đề tài: Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự tiền lương trong Công ty cổ phần mạng trực tuyến META Họ và tên sinh viên: Lớp: Giảng viên hướng dẫn Nguyễn Thị Lan Tin học kinh tế - K7 TS Đặng Quế Vinh HÀ NỘI, 4– 2008 MỤC LỤC GIỚI THIỆU Trong thời đại bùng nổ của khoa học và công nghệ, việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) trong các doanh nghiệp được xem là con đường ngắn nhất đẫn tới thành công và phát triển. Do vậy nhu cầu về phát triển hệ thống thông tin, xây dựng những phần mềm tin học nhằm nầng cao hiệu quả quản lý, tăng năng xuất lao động luôn là nhu cầu cấp thiết trong mỗi doanh nghiệp. Công Ty Cổ Phần Mạng Trực Tuyến META – Một doanh nghiệp tin học với lĩnh vực kinh doanh chính: Cung cấp trực tuyến các thông tin liên quan đến lĩnh vực Công nghệ thông tin, thông tin khoa học, thể thao, giải trí, tuyển dụng. Cũng như hầu hết các doanh nghiệp tin học khác, META luôn định hướng phát triển, nâng cao hệ thống thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu của độc giả, khách hàng, nâng cao hiệu xuất kinh doah và quan trọng hơn cả là cung cấp những công cụ quản lý tốt nhất giúp cho các nhà quản lý cũng như các cán bộ nhân viên công ty META có thể đạt hiệu quả cao trong từng khâu công việc. Được sự hướng dẫn trực tiếp từ những ý kiến của thầy. Sau 3 tuần thực tập khảo sát sơ bộ hiện trạng công ty cổ phần mạng trực tuyến META. Em đã cố gắng phân tích các điểm mạnh và yếu trong công ty và quyết định chọn đề tài “Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự trong Công ty cổ phần mạng trực tuyến MeTa” trong chuyên đề Báo cáo tốt nghiệp. Do thời gian và trình độ ứng dụng thực tế có hạn nên trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Em mong được thầy chỉ bảo thêm để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG I - TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MẠNG TRỰC TUYỂN META I. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN MẠNG TRỰC TUYẾN META 1.1 Chức năng nhiệm vụ Công ty CP mạng trực tuyến META là một trong những Doanh nghiệp tin học trẻ. Với thời kỳ tiền khởi công từ năm 2003 và chính thức tuyên bố thành lập công ty năm 2006. Trong 3 năm nghiên cứu và khởi động, với đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt huyết, công ty đã có bước khởi đầu rất thành công. Được khẳng định bằng hệ thống các website hàng đầu Việt Nam trong một số lĩnh vực như: Công nghệ thông tin, khoa học, thể thao, giải trí… Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN MẠNG TRỰC TUYẾN META. Trụ sở chính: P1103 – Tầng 11 – ct2 – CT4 – Mỹ Đình Sông Đà – Từ liêm – HN Điện thoại: 04.7855.633 / Fax: 04.7855. 705 Website: www.meta.vn - Email: info@meta.vn 1.2 Lĩnh vực hoạt động META Media: Cung cấp trực tuyến các thông tin liên quan đến lĩnh vực Công nghệ thông tin, thông tin khoa học, thể thao, giải trí, tuyển dụng, nhà đất ví dụ một số trang báo điện tử: www.bongda.com.vn, www.tinthethao.com.vn, www.khoahoc.com.vn. www.hotjobs.com.vn, www.gamevui.com.vn, … META Net: Hợp tác phát triển dự án Website thương mại điện tử, cung cấp các giải pháp trọn gói về hạ tầng CNTT từ phân tích hệ thống thông tin dự án, tư vấn thiết kế, lập trình hệ thống, hỗ trợ kỹ thuật đến giới thiệu sản phẩm, dịch vụ trên các phương tiện đại chúng ….. META Web: Thiết kế, xây dựng, bảo dưỡng website và các ứng dụng trên web phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. META Biz: Kinh doanh, thương mại điện tử, tiếp thị hình ảnh, thương hiệu, truyền thông, báo chí. META Data Center: Xây dựng hệ thống máy chủ tại Việt Nam. 1.3 Cơ cấu tổ chức. Hội đồng quản trị Giám Đốc Phòng Chăm sóc khách hàng Phòng Công Nghệ Phòng Phát triển dự án Phòng Kinh doanh Phòng Kế Toàn Phòng Nhân sự - Hành chính Bộ phận Quản trị Dự án Bộ phận Quản trị Web KH Bộ phận Kiểm tra Bộ phận Quản lý nhân sự Bộ phận Hành chính Bộ phận Thiết kế Bộ phận tư vấn, hỏi đáp Bộ phận Quản trị mạng Bộ phận Lập trình Bộ phận phân tích Bộ phận Biên tập, dịch thuật Bộ phận Marketing trực tiếp Bộ phận Marketing Online Tổng số cán bộ công nhân viên công ty: 54 người Trong đó: 41 người làm việc tại văn phòng 13 người là nhân viên cộng tác biện dịch và quản trị website Trình độ học vấn, tốt nghiệp: Tốt nghiệp Cao học : 7 người Tốt nghiệp Đại học: 26 Tốt nghiệp Cao Đẳng: 12 người Tốt nghiệp các trường đào tạo công nghệ hợp tác nước ngoài: 9 người Trách nhiệm của các phòng ban trong hệ thống tổ chức công ty Hội đồng quản trị, giám đốc: là các thành viên sáng lập Công ty, quản lý toàn bộ hoạt động của công ty và là bộ phận ra quyết định, lập yêu cầu cho các phòng ban khác. Phòng nhân sự - hành chính (4 nhân viên ) Bộ phận nhân sự: có nhiệm vụ quản lý hồ sơ nhân viên, theo dõi và tuyển dụng khi cơ quan có yêu cầu, thuyên chuyển công tác và chấm công nhân viên hàng ngày trong mỗi tháng. Bộ phận hành chính: Phụ trách quản lý các công văn, văn bản công ty. Gồm bộ phận nhỏ Lẽ tân (Tiếp khách công ty, trực điện thoại và giải đáp những yêu cầu khách hàng khi cần), và bộ phận đời sống Phòng kế toán:(3 nhân viên) Quản lý các khoản thu chi của Công ty, Tính lương hàng tháng cho các nhân viên trong cơ quan. Sau khi nhận bảng chấm công được chuyển từ phòng hành chính Phòng kinh doanh gồm 2 bộ phận: Tư vấn dịch vụ, bán hàng liên quan đến lĩnh vực hoạt động của công ty. Bộ phận Marketing online: Giao dịch giới thiệu các dự án website, bán quảng cáo trên các trang báo điện tử qua hệ thống mạng online. Bộ phận Marketing trực tiếp: Giao dịch, kết nối khách hàng, tư vấn xây dựng mô hình website cho các doanh nghiệp. Phòng phát triển dự án( 17 nhân viên) Bao gồm các bộ phận: Biên tập – dịch thuật, Quản trị dự án, Phân tích ý tưởng. Các bộ phận này có trách nhiệm phụ trách chính 2 mảng META media và META net với những công việc: Biên tập, dịch thuật, thu thập và sử lý nhữn thông tin để cập nhật hàng ngày trên các trang báo Điện tử hệ thống của công ty. Phân tích ý tưởng phát triển những Dự án mới mang tính lâu dài của Công ty hoặc những đối tác lớn. Phòng Công Nghệ: (14 nhân viên) Thi công thiết kế, lập trình toàn bộ những ý tưởng yêu cầu từ phòng Phát triển dự án và Phòng kinh doanh. Quản trị duy trì hoạt động toàn bộ hệ thống mạng máy tính, máy chủ của Công ty Phòng chăm sóc khách hàng (3 nhân viên) Tiếp nhận và giải đáp những yêu cầu vướng mắc từ khách hàng. Kiểm tra và chăm sóc các website khách hàng thường xuyên khi đang hoạt động trên hệ thống. Nhiệm vụ của công ty đặt ra trong quá trình hoạt động. Thúc đấy các hoạt động, đề ra phương hướng để toàn bộ các bộ nhân viên trong công ty thực hiện, thu lại lợi ích tốt nhất trên cả phương diện quản lývà kinh doanh. Các nhiệm vụ chính của công ty. Tổ chức thức hiện lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động quản lý nhân sự, kinh doanh, phát triển dự án. Tăng cường nghiên cứu khoa học, cải tiến kỹ thuật, áp dụng tối đa công nghệ tin học hóa toàn phần trên toàn bộ hệ thống Chăm lo, đào tạo tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ nhân viên. Xây dựng nền văn hóa công ty lành mạnh, hiệu quả Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ, kỹ năng cho cán bộ nhân viên Thực hiện đầy đủ các chính sách của nhà nước với người lao động về bảo hiểm, an toàn lao động Sử dụng có hiệu quả, bảo quản tốt và phát triển vốn cũng như mạng lưới cơ sở vật chất. II THỰC TRẠNG TIN HỌC HÓA TẠI CÔNG TY META 2.1 Kế hoạch tin học hóa toàn phần Trên quan điểm xây dựng công ty cổ phần mạng trực tuyến, nên ngay từ buổi đầu sơ khai thành lập. Công ty đã đặt nền móng xây dựng HTTT trong doanh nghiệp khá vững chắc. Cung cấp hệ thống trang thiết bị máy tính ổn định. Đáp ứng được mọi yêu cầu về cơ sở vật chất kỹ thuật giúp nhân viên có thể làm việc tốt. Song bên cạnh đó, Công ty cũng không ngừng đặt ra các kế hoạch tin học hóa trong chiến lược quản lý mình . Các kế hoạch tích hợp các phần mềm quản lý Nhân sự, Phần mềm kế toán … trong hệ thống quản lý đang được dần dần triển khai, thực hiện, nhằm đảm bảo cho hệ thống quản lý được chặt chẽ, thống nhất, công tác quản lý nhân sự được gọn nhẹ và thực hiện các nghiệp vụ kế toán chính xác. 2.2 Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống Quản lý nhân sự tại Công ty META Hệ thống nhân sự tại Công ty cổ phần mạng trực tuyến META là một hệ thống khá hoàn chỉnh và thường xuyên được nâng cấp để phù hợp hơn với yêu cầu phát triển của Công ty trong ngành Công nghệ thông tin. Tuy nhiên hình thức quản lý nhân sự vẫn công kềnh, rườm rà. Mọi quy trình tuyển dụng, lưu trữ quản lý hồ sơ nhân viên đều sử dụng trên Excel. Cách quản lý này so với lưu trữ thủ công trên giấy tờ cũng tiết kiệm khá nhiều thời gian, nhưng chưa nhạy bén khi tìm kiếm thông tin cá nhân. Hơn nữa, hàng tháng, Công ty META vần thường xuyên quan tâm cho nhân viên được tham gia các lớp học nâng cao trình độ nghiệp vụ như khóa học về Kinh doanh, quản trị nhân sự, nghiệp vụ viết báo. Nên việc thuyên chuyển vị trí công tác các thành viên có nghiệp vụ tương đương từ phòng ban này sang phòng ban khác thường xuyên, đồng nhất với những công tác khen thưởng các thành viên đạt thành tích tốt trong quá trình học tập, đào tạo và quá trình làm việc. Bên cạnh đó, Với số lượng 13 người là nhân viên cộng tác giữu công việc biên tập và quản trị website hệ thống và lượng nhân viên này thường làm việc theo tính chất thời vụ, Nhưng do những tính chất bản quyền trong mỗi bài viết, và yêu cầu bảo mật thông tin khi tham ra quản trị hệ thống website. Do vậy, để tránh những mất mát thông tin và những vấn đề nguy hại đến hệ thống quản trị web. Phòng nhân sự không chỉ lưu giữ thông tin của các thành viên chính thức trong công ty mà còn cả các các cộng tác viên đã và đang làm việc. Do đó, để phù hợp với tốc độ phát triển, đưa kỹ thuật quản lý hiệu quả hơn. Xây dựng một hệ thống nhân sự mới tinh tế và gọn nhẹ là điều cần thiết III. GIẢI PHÁP TIN HỌC HÓA – XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ NHÂN SỰ TIỀN LƯƠNG CÔNG TY CỔ PHẦN META 3.1 Bài toán Quản lý nhân sự tiền lương cho Công ty cổ phần META Hệ thống quản lý nhân sự tại Công ty META được phân tích qua các khía cạnh. Công ty có 7 phòng ban và 54 nhân viên. Trong đó Tham gia và công tác quản lý nhân sự, chấm công và tính lương là 3 phòng chính: Phòng giám đốc, phòng nhân sự hành chính và phòng kế toán. Cơ quan làm việc theo chế độ 1 tuần làm 5,5 ngày, nghỉ chiều thứ 7 và chủ nhật, 1 ngày làm 8 tiếng (từ 7h30 đến 12h chiều từ 13h30 đến 17h30). Ngoài ra nhân viên đó có thể làm thêm vào các ngày nghỉ tùy theo sự điều động của Ban Giám Đốc, và các Trưởng Phòng. Những ngày làm thêm sẽ được tính gấp đôi lương ngày thường. Khi nhân viên được tuyển dụng vào làm tại công ty. Thông tin nhân viên gồm mã nhân viên, họ tên nhân viên, ngày sinh, giới tính, địa chỉ thường chú, địa chỉ hiện tại, số CMND, quê quán, trình độ văn hóa, ngày vào công ty, bậc lương.... Sẽ được lưu trữ và cập nhật vào kho hồ sơ Nội dung quản lý các thông tin như: Cập nhật thông tin, khen thưởng kỷ luật, điều động vị trí, thống kê các báo cáo theo yêu cầu của giám đốc … là những công việc được tiến hành thường xuyên, đảm bảo chính xác, kịp thời. Song do khối lượng công việc lớn, công việc quản lý lại khá phức tạp. Bởi vậy mà hệ thống quản lý nhân sự hiện thời hoạt động chưa được trơn chu, còn sai sót và quản lý thông tin chậm. Từ thực tiễn trên, yêu cầu đặt ra đối với công tác quản lý nhân sự hiện thời cho Công ty cổ phần META là việc cải tạo phát triển hệ thống thông tin mới, đòi hỏi một phần mềm quản lý nhân sự phù hợp với doanh nghiệp. Thống nhất đảm bảo độ tin cậy, tính nhất quán, đáp ứng được nhu cầu trên về quản lý dữ liệu , thống kế, lên báo cáo, tìm kiếm thông tin. Tích hợp đề tài Đề tài: Xây dựng phần mềm quản lý nhân sự tiền lương Đề tài này sẽ nhằm mục đích phân tích thiết kế hệ thống quản lý nhân sự Công ty cổ phần META. Việc phân tích thiết kế này là cơ sở vững chắc để xây dựng một phần mềm quản lý hoàn chính, được áp dụng trong doanh nghiệp giúp công tác quản lý nhân sự gọn nhẹ mang tính khoa học. 3.2 Xây dựng phần mềm nhân sự mới. Phần mềm quản lý nhân sự mới được cài đặt trực tiếp trên máy tính, đây sẽ là phần mềm mang tính khoa học, logic, đơn giản gọn nhẹ. Có khả năng tìm kiếm, cập nhật sửa chữa những thông tin nhanh chóng. Tích hợp hệ thống báo cáo chuẩn, khắc phục những nhược điểm mà hệ thống cũ đang hoạt động. 3.3 Tính năng của phần mềm mới. Chương trình là công cụ trợ giúp đắc lực giúp cho quá trình quản lý nhân sự trở lên gọn nhẹ hơn rất nhiều , tiết kiệm về thời gian , công sức. Đặc biệt là rất thuận lợi trong việc lưu hồ sơ của nhân viên . Với nhà quản lý chương trình giúp có những bản thống kê , những bản báo cáo nhanh chóng khi có nhu cầu . Với chương trình có thể cập nhật được đầy đủ các thông tin cấn thiết cho một công nhân viên trong doanh nghiệp. 3.4 Hướng phát triển của đề tài : Hoàn thiện những chức năng đã xây dựng Xây dựng thêm một số chức năng như : lập báo cáo định kỳ , tự động lập danh sách nâng lương … Lập trình dựa trên nền tảng đã xây dựng để trở thành một phần mềm hoàn chỉnh , có thể ứng dụng vào thực tế. CHƯƠNG II - CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ CÔNG CỤ PHÁP TRIỂN I. PHẦN MỀM – CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM 1.1 Khái niệm về công nghệ phần mềm Công nghệ phần mềm được định nghĩa khác nhau theo cách khác nhau của các nhà nghiên cứu khác nhau: Bauer [1969]: CNHPM là việc thiết lập và sử dụng các nguyên tắc công nghệ học đúng đắn dùng để thu được phần mềm một cách kinh tế vừa tin cậy vừa làm việc hiệu quả trên các máy thực Parnas [1987]: CNHPM là việc xây dựng phần mềm nhiều phiên bản bởi nhiều người Ghezzi [1991]: CNHPM là một lĩnh vực của khoa học máy tính, liên quan đến xây dựng các hệ thống phần mềm vừa lớn vừa phức tạp bởi một hay một số nhóm kỹ sư IEEE [1993]: CNHPM là việc áp dụng phương pháp tiếp cận có hệ thống, bài bản và được lượng hóa trong phát triển, vận hành và bảo trì phần mềm; nghiên cứu các phương pháp tiếp cận được dùng trong (1) Pressman [1995]: CNHPM là bộ môn tích hợp cả quy trình, các phương pháp, các công cụ để phát triển phần mềm máy tính Sommerville [1995]: CNHPM là lĩnh vực liên quan đến lý thuyết, phương pháp và công cụ dùng cho phát triển phần mềm K. Kawamura [1995]: CNHPM là lĩnh vực học vấn về các kỹ thuật, phương pháp luận công nghệ học (lý luận và kỹ thuật được hiện thực hóa trên những nguyên tắc, nguyên lý nào đó) trong toàn bộ quy trình phát triển phần mềm nhằm nâng cao cả chất và lượng của sản xuất phần mềm Định nghĩa chung: Công nghệ phần mềm là một tổng thể gồm 3 thành phần: Phương pháp, công cụ, thủ tục. Giúp cho các kỹ sư phần mềm có một nền tảng, định hướng trong quá trình thiết kế và giúp cho người quản trị dự án nắm được quy trình các bước để thực hiện một dự án phần mềm Khái niệm CNPM được biểu hiện qua sơ đồ sau. Công nghệ phần mềm Thành phần Chức năng Phương pháp Công cụ Thủ tục Kỹ sư PM Quản trị dự án 1.2 Khái niệm phần mềm Trong CNPM khái niệm phần mềm được hiểu một cách tổng quát khác với khái niệm phần mềm trong các chương trình khác. Do đó có rất nhiều cách định nghĩ phần mềm khác nhau: Định nghĩa 1: Phần mềm là tổng hợp các chương trình máy tính khi được thực hiện thì cung cấp những chức năng và kết quả mong muốn, các cấu trúc dữ liệu cho phép chương trình xử lý các thông tin thích hợp, các tài liệu mô tả phương thức sử dụng các chương trình ấy. Định nghĩa 2: Trong một hệ thống máy tính, nếu trừ bỏ đi các thiết bị và các loại phụ kiện thì phần còn lại chính là phần mềm. Nếu hiểu theo nghĩa hẹp: Phần mềm là dịch vụ chương trình để tăng khả năng xử lý của phần cứng máy tính (như hệ điều hành - OS) Nghĩa rộng: Phần mềm là tất cả các kỹ thuật ứng dụng để thực hiện những dịch vụ chức năng cho mục đích nào đó bằng phần cứng. Phần mềm được tập hợp lên từ các nhóm thành phần: Nhóm các kỹ thuật, phương pháp luận, nhóm các chương trình, nhóm các tư liệu. Nhóm các kỹ thuật, phương pháp luận gồm: Các khái niệm và trình tự cụ thể hóa một hệ thống. Các phương pháp tiếp cận giải quyết vấn đề Các trình tự thiết kế và phát triển được chuẩn hóa Các phương pháp đặc tả yêu cầu, thiết kế hệ thống, thiết kế chương trình, kiểm thử, toàn bộ quy trình quản lý pháp triển phần mềm Nhóm các chương trình Là phần giao diện với phần cứng, tạo thành từ các nhóm lệnh chỉ thị cho máy tính biết trình tự thao tác xử lý dữ liệu Phần mềm cơ bản: với chức năng cung cấp môi trường thao tác dễ dàng cho người sử dụng nhằm tăng hiệu năng xử lý của phần cứng (ví dụ như OS là chương trình hệ thống) Phần mềm ứng dụng: dùng để xử lý nghiệp vụ thích hợp nào đó (quản lý, kế toán, . . .), phần mềm đóng gói, phần mềm của người dùng, . . . Nhóm các tư liệu Những tư liệu hữu ích, có giá trị cao và rất cần thiết để phát triển, vận hành và bảo trì phần mềm Để chế ra phần mềm với độ tin cậy cao cần tạo ra các tư liệu chất lượng cao: đặc tả yêu cầu, mô tả thiết kế từng loại, điều kiện kiểm thử, thủ tục vận hành, hướng dẫn thao tác Các yếu tố khác Sản xuất phần mềm phụ thuộc rất nhiều vào con người (kỹ sư phần mềm). Khả năng hệ thống hóa trừu tượng, khả năng lập trình, kỹ năng công nghệ, kinh nghiệm làm việc, tầm bao quát, . . .: khác nhau ở từng người Phần mềm phụ thuộc nhiều vào ý tưởng và kỹ năng của người/nhóm tác giả 1.3 Cầu hình phần mềm và các đặc trưng của phần mềm 1.3.1 Khái niệm Cấu hình phần mềm: Cấu hình phần mềm được diễn tả qua sơ đồ cấu trúc sau. 1.3.2 Đặc trưng phần mềm Phần mềm là phần tử hệ thống Logic chứ không phải là hệ thống vật lý do đó nó có những đặc trưng khác với hệ thống phần cứng. Những đặc trưng cơ bản của Phần mềm gồm Phần mềm được kỹ nghệ hóa nó không được chế tạo theo nghĩa cổ điển Phần mềm không bị hỏng đi trong quá trình sử dụng Phần mềm được xây dựng theo đơn đặt hàng chứ không lắp ráp từ các thành phần có sẵ̉n. Chất lượng phần mềm: không mòn đi mà có xu thế tốt lên, sau mỗi lần có lỗi được phát hiện và sửa Phần mềm vốn có lỗi tiềm tàng, theo quy mô càng lớn thì khả năng chứa lỗi càng cao Lỗi phần mềm dễ được phát hiện bởi người ngoài. Chức năng của phần mềm thường biến hóa, thay đổi theo thời gian (theo nơi sử dụng) Hiệu ứng làn sóng trong thay đổi phần mềm Phần mềm vốn chứa ý tưởng và sáng tạo của tác giả/nhóm làm ra nó Cần khả năng “tư duy nhị phân” trong xây dựng, phát triển phần mềm Có thể sao chép rất đơn giản Một phần mềm tốt phải đảm bảo các chỉ tiêu sau: Các chỉ tiêu cơ bản Phản ánh đúng yêu cầu người dùng (tính hiệu quả - effectiveness) Chứa ít lỗi tiềm tàng Giá thành không vượt quá giá ước lượng ban đầu Dễ vận hành, sử dụng Tính an toàn và độ tin cậy cao Hiệu suất xử lý cao Hiệu suất thời gian tốt (efficiency): Độ phức tạp tính toán thấp (Time complexity) Thời gian quay vòng ngắn (Turn Around Time: TAT) Thời gian hồi đáp nhanh (Response time) Sử dụng tài nguyên hữu hiệu: CPU, RAM, HDD, Internet resources, . . . Tính dễ hiểu Kiến trúc và cấu trúc thiết kế dễ hiểu Dễ kiểm tra, kiểm thử, kiểm chứng Dễ bảo trì Có tài liệu (mô tả yêu cầu, điều kiện kiểm thử, vận hành, bảo trì, FAQ, ..) với chất lượng cao 1.4 Kiến trúc phần mềm Kiến trúc phần mềm được hiểu là trình tự bố trí các modul và mối liên hệ giữa các module ấy thành một cấu trúc hoàn chỉnh đảm bảo tính logic cao. 1.4.1 Cấu trúc a. Phần mềm nhìn từ cấu trúc phân cấp Cấu trúc phần mềm là cấu trúc phân cấp (hierarchical structure): mức trên là hệ thống, dưới là các hệ thống con. Dưới hệ thống con là các chương trình. Dưới chương trình là các Modules hoặc Subroutines với các đối số (arguments). b. Phần mềm nhìn từ cấu trúc và thủ tục Hai yếu tố cấu thành của phần mềm Phương diện cấu trúc Phương diện thủ tục Cấu trúc phần mềm: biểu thị kiến trúc các chức năng mà phần mềm đó có và điều kiện phân cấp các chức năng (thiết kế cấu trúc) Thiết kế chức năng: theo chiều đứng (càng sâu càng phức tạp) và chiều ngang (càng rộng càng nhiều chức năng, qui mô càng lớn) Mô hình cấu trúc phần mềm Thủ tục A Cầu trúc theo chiều đứng Thủ tục C Thủ tục B Thủ tục F Thủ tục E Thủ tục D Cầu trúc theo chiều ngang Thủ tục phần mềm Là những quan hệ giữa các trình tự mà phần mềm đó có Thuật toán với những phép lặp, rẽ nhánh, điều khiển luồng xử lý (quay lui hay bỏ qua) Là cấu trúc lôgic biểu thị từng chức năng có trong phần mềm và trình tự thực hiện chúng Thiết kế cấu trúc trước rồi sang chức năng 1.4.2 Giải pháp kiến trúc phần mềm Kiến trúc phần mềm được suy dẫn ra qua tiến trình phân hoạch đặt mối quan hệ giữa các phần tử của giải pháp phần mềm với các bộ phận của vấn đề thực được được xác định không tường minh trong phân tích yêu cầu. Cũng giống như khi bắt đầu xây dựng một công trình. Phần mềm trước khi hình thành cũng cần phải bắt đầu tứ tiến hành thiết kế kiến trục của hệ thống. Do đó, nhiệm vụ của người thiết kế là phải tiến hành cấu trúc hóa các vấn để của phần mềm và cấu trúc dữ liệu khi mới bắt đầu. Giải pháp này xuất hiện khi từng phần của vấn đề được giải quyết bởi một hay nhiều phần tử phần mềm. Quy trình biểu diễn luân chuyển giữa phân tích yêu cầu phần mềm và thiết kế được biểu trưng qua sơ đồ sau S1 S2 S3 S4 S5 P4 P4 P4 P2 P5 P3 P1 P-Problem S-Solution Qua hình vẽ trên ta thấy: Một vấn đề có thể được thỏa mãn bởi nhiều cấu trúc khác nhau. Phương pháp thiết kế phần mềm có thể được dùng để suy ra cầu trúc. Nhưng bởi vì từng cầu trúc lại dựa trên các khái niệm nền tảng khác nhau về thiết kế “tốt” cho nên từng phương pháp sẽ phát sinh trong một cấu trúc khác biệt. 1.5 Vòng đời phát triển của phần mềm Trong công nghệ PM người ta đưa ra khái niệm vòng đời phát triển của phần mềm nhằm mục đích phân đoạn toàn bộ quá trình từ khi ra đời đến khi phát triển 1 phần mềm để có những biện pháp thích ứng vào từng giai đoạn, với mục đích phần mềm ngày càng phát triển. Quy trình phần mềm (vòng đời phần mềm) được phân chia thành các pha chính: phân tích, thiết kế, chế tạo, kiểm thử, bảo trì. Biểu diễn các pha có khác nhau theo từng người Mô hình thác nước biểu diễn vòng đời phát triển của phần mềm C.Ng HThống Phân tích Thiết kế Mã hóa Kiểm thử Bảo trì Ý nghĩa của mô hình : là các bậc ở phía bên trên sẽ tác động bao trùm đến tất cả các thứ bậc ở phía dưới và càng ở những thứ bậc cuối thác nước ngày càng phải chịu những thứ bậc ở bên trên. Nội dung chính của các công đoạn. Công nghệ hệ thống: Đây là phương pháp luận tổng quát phân tích và sản xuất 1 phần mềm với yêu cầu và đánh giá một cách toàn diện tất cả các tác động và ảnh hưởng của phần mềm, công nghệ hệ thống hiện diện ở mọi công đoạn tiếp sau. Phân tích: Mục đích của công đoạn phân tích là xác định rõ mục tiêu của phần mềm những ràng buộc về thiết kế và công nghệ, định rõ miền áp dụng của phần mềm. Thiết kế: Đây là công đoạn có vai trò đặc biệt quan trong công nghệ phần mềm vì mục đích của nó là đưa ra một hồ sơ thiết kế PM hoàn chỉnh làm cơ sở để lập trình. Mã hóa: Khái niệm mã hóa trong công nghệ phần mềm khác với khái niệm mã hóa thông thường. Mã hóa trong công nghệ phần mềm được hiểu là quá trình dịch từ bản vẽ thiết kế thành ngôn ngữ lập trình cụ thể. Cũng như trong xây dựng quy trình thiết kế tương ứng với quá trình thiết kế một công trình xây dựng còn lập trình chính là quá trình thi công. Kiểm thử: Đây là công đoạn tiến hàng kiểm tra toàn bộ phần mềm trong đó có tiến hành kiểm tra hệ thống, kiểm tra các thủ tục của phần mềm Bảo trì: Đây là công đoạn thực hiện sau khi PM đã được đưa vào sử dụng và được tiến hành theo 3 hình thức: Bảo trì sửa đổi: là khắc phục những điểm vênh về thiết bị của cơ sở mua phần mềm và bản thân phần mềm Bảo trì thích nghi: Để phần mềm hoạt động một cách bình thường trong môi trường doanh nghiệp ứng dụng. Bảo trì hoàn thiện: Là hoàn thiện phần mềm ở mức đó nào đố cho doanh nghiệp ứng dụng II. Quy trình phát triển phần mềm Trong quá trình sản xuất phần mềm công nghiệp, người ta thường chuyên môn hóa cao độ các công đoạn từ khi khởi đầu đến khi thanh lý một hợp đồng phần mềm. Mỗi công đoạn thực hiện một nhiệm vụ xác định do một số chuyên viên với chức danh nhất định thực hiện. Hiện nay, Trên thế giới giới cũng như trong các công ty sản xuất phần mềm ở Việt Nam người ta phân định ra một số công đoạn chính trong quy trình phát triển phần mềm như sau: 2.1 Quy trình 1 – Xây dựng và quản lý hợp đồng phần mềm Mục đích của quy trình là tiến hành gặp gỡ khách hàng, khởi tháo hợp đồng phần mềm rồi tiến hành ký kết thực hiện hợp đồng phần mềm Dấu hiệu quy trình xác định quản lý hợp đồng phần mềm được đặc trưng bởi các dấu hiệu sau: Soạn thảo và thiết kế hợp đồng phần mềm Theo dõi thực hiện hợp đồng phần mềm Thanh toán, thanh lý hợp đồng phần mềm 2.2 Quy trình 2 – Xác định yêu cầu Mục đích chính trong qui trình xác định yêu cầu là định hướng một cách cụ thể các yêu cầu của khách hàng về phần mềm tương lai. Ở giai đoạn ký kết hợp đồng phần mềm cơ bản, khách hàng mới phác họa ra các mong muốn còn kỹ sư phần mềm cũng chưa thể mô hình hóa toàn bộ các chức năng phần mềm sẽ được thiết kế. Do đó công đoạn xác định yêu cầu có vị trí đặc biệt quan trọng ảnh hưởng và liên quan đến chất lượng của phần

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc00084.doc
Tài liệu liên quan