Có rất nhiều người trong chúng ta đã nhận định rằng thế kỷ 21 là thế kỷ của Internet. Internet đã mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội, nhiều cách tiếp cận tới các lĩnh vực hết sức rộng lớn cả trong lĩnh vực kinh tế và khoa học kỹ thuật. Nó góp phần làm thay đổi bộ mặt của thế giới trong những năm gần đây, làm thu hẹp khoảng cách địa lý và văn hoá của các quốc gia trên thế giới.
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã góp phần làm thay đổi cuộc sống của con người. Do đó mà nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá giữa mọi người ngày càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Cách thức mua bán và hình thức tìm hiểu thông tin về sản phẩm cũng như việc quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp đòi hỏi phải có một hình thức mới hiệu quả hơn và tiết kiệm chi phí và thời gian hơn.
Việc ra đời của thương mại điện tử đã đáp ứng được phần nào nhu cầu nói trên. Đây là một cách thức tiếp cận mới, làm giảm chi phí về mặt thời gian và tiền bạc của khách hàng. Giúp cho các khách hàng có được những thông tin hết sức quý báu trước khi thực hịên việc mua bán giao dịch, ký kết hợp đồng.
Thương mại điện tử là một lĩnh vực mới mẻ, nên xây dựng hệ thống thương mại điện tử là rất cần thiết.
48 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1248 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Xây dựng hệ thống thương mại điện tử, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Có rất nhiều người trong chúng ta đã nhận định rằng thế kỷ 21 là thế kỷ của Internet. Internet đã mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội, nhiều cách tiếp cận tới các lĩnh vực hết sức rộng lớn cả trong lĩnh vực kinh tế và khoa học kỹ thuật. Nó góp phần làm thay đổi bộ mặt của thế giới trong những năm gần đây, làm thu hẹp khoảng cách địa lý và văn hoá của các quốc gia trên thế giới.
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã góp phần làm thay đổi cuộc sống của con người. Do đó mà nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hoá giữa mọi người ngày càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Cách thức mua bán và hình thức tìm hiểu thông tin về sản phẩm cũng như việc quảng bá thương hiệu của doanh nghiệp đòi hỏi phải có một hình thức mới hiệu quả hơn và tiết kiệm chi phí và thời gian hơn.
Việc ra đời của thương mại điện tử đã đáp ứng được phần nào nhu cầu nói trên. Đây là một cách thức tiếp cận mới, làm giảm chi phí về mặt thời gian và tiền bạc của khách hàng. Giúp cho các khách hàng có được những thông tin hết sức quý báu trước khi thực hịên việc mua bán giao dịch, ký kết hợp đồng.
Thương mại điện tử là một lĩnh vực mới mẻ, nên xõy dựng hệ thống thương mại điện tử là rất cần thiết.
Chương I
Phân tích và thiết kế hệ thống
1)Mô tả hệ thống
Chức năng chính của hệ thống là hỗ trợ hoạt động thương mại của các công ty kinh doanh trong lĩnh vực máy tính.
Hiện nay tại các công ty kinh doanh trong lĩnh vực máy tính cả về phần mềm và phần cứng cần thiết phải quảng bá thương hiệu của mình một cách rộng rãi trên thị trường trong nước và ngoài nước. Cùng với sự phát triển của mạng Internet thì nhu cầu đó trở nên bức xúc hơn bao giờ hết. Internet đã đem lại cho các doanh nghiệp một hình thức quảng bá thương hiệu của mình một cách tối ưu nhất và với chi phí hợp lý nhất. Thông qua mạng Internet doanh nghiệp có thể quảng bá sản phẩm, các thông tin giới thiệu về công ty, các chính sách cũng như phương châm kinh doanh của mình.
Các chức năng chính của hệ thống:
Quảng bá sản phẩm, cập nhật giá thường xuyên thường yêu cầu của hoạt động kinh doanh.
Quản lý các đại lý bán buôn, như việc cung cấp các mức giá khác nhau cho các đại lý đối với từng sản phẩm. Nhận đơn hàng của các đại lý qua mạng.
Tư vấn khách hàng như cung cấp giá, xây dựng cấu hình máy tính vv.
Cung cấp thông tin trong lĩnh vực công nghệ, kinh tế vv.
Quản trị người dùng. Thêm người dùng, cấp quyền và cập nhật thông tin.
Việc quảng bá sản phẩm trên Internet nhằm mục tiêu là cung cấp thông tin cho khách hàng một cách khái quát nhất về giá cả, chất lượng , thông số kỹ thuật về sản phẩm. Qua đó giúp cho khách hàng có thể đưa ra những quyết định mua bán tốt nhất với chất lượng sản phẩm là cao nhất và mức giá hợp lý nhất. Ngoài ra còn cung cấp một số dịch vụ như tư vấn xây dựng cấu hình cho máy tính.
Đối với các đại lý bán buôn, Hệ thống cho phép các nhân viên bán hàng có thể cung cấp cho các đại lý các mức giá ưu đãi của sản phẩm, chính sách ưu đãi thương mại như chiết khấu, chính sách thưởng đại lý. Mỗi đại lý đều do duy nhất một nhân viên bán hàng quản lý. Các đại lý được cấp các thông tin để đăng nhập hệ thống như Password,username. Sau khi đăng nhập Web họ có thể xem các báo giá dành riêng cho họ, hoặc tiến hành đặt hàng.
Hệ thống còn cho phép doanh nghiệp đưa tin tức nên mạng được xây dựng theo mô hình báo điện tử. Như có người đưa tin và có người biên tập quyết định xem tin đó có được đăng hay không. Các thông tin mà doanh nghiệp có thể đưa nên mạng Internet có thể là tin chính sách về công ty, tin nội bộ, tin công nghệ,kinh tế vv. Hệ thống tin tức sẽ làm cho trang Web trở nên sinh động hơn và cung cấp các thông tin quý báu cho các khách hàng như chính sách khuyến mãi, tin tức về thị trường công nghệ.
Hệ thông cho phép giám sát và quản lý những người có thẩm quyền đăng nhập hệ thống như nhập sản phẩm, hiệu chỉnh giá, đưa các tin tức lên mạng, nhằm ngăn ngừa việc truy cập trái phép vào hệ thống.
2)Từ điền dữ liệu
Tên thuộc tính
Giải thích ý nghĩa
Mã_sp
Mã sản phẩm
Tên_sp
Tên sản phẩm
Dăc tính
Đặc tính của sản phẩm
Giới thiệu
Lời giới thiệu về sản phẩm
Giá
Giá bán phổ thông của sản phẩm
Thời gian_bh
Thời gian bảo hành
Hãng_sx
Hãng sản xuất
Trạng thái
Sản phẩm còn tồn hay không
Tiêu đề
Tiêu đề của tin tức
Trích dẫn
Trích dẫn của bản tin
Nội dung
Nội dung của bản tin
Tóm tắt
Tóm tắt bản tin
Ngày nhập
Ngày nhập của bản tin
ảnh
ảnh của bản tin
Đăng
Bản tin đã được đăng hay chưa
Cấp độ
Cấp đọ của bản tin có phải tin nóng hay không
Tên kh
Tên khách hàng
Địa chỉ
Địa chỉ của khách hàng
Số dt
Số điện thoại
Số Fax
Số Fax
Email
Địa chỉ Email của khách hàng
Tên_ nv
Tên nhân viên
Phòng ban
Phòng ban trực thuộc
Chức danh
Chức danh của nhân viên
Số_dt
Số điện thoại
Dia_chỉ
Địa chỉ
3)Đặc tả hệ thống
Hệ thống hỗ trợ thương mại trực tuyến
Hệ thống hỗ trỡ thương mại trực tuyến
Khách hàng
Đại lý
Nhân viên
Ban giám đốc
a e
b f
g
c
h
d
Chú thích mô hình
a)Khách hàng yêu cầu thông tin về sản phẩm như giá cả,thông số kỹ thuật, tin tức về công nghệ.
b)Cung cấp các thông tin, tư vấn cho khách hàng.
c)Đại lý nhận báo giá, tra cứu thông tin về sản phẩm, đặt hàng.
d) Hồi đáp thông tin và tư vấn cho khách hàng.
e)Ban giám đốc yêu cầu các thông tin về giá và quản lý việc đăng, nhập thông tin
f)Hồi đáp thông tin.
h)Nhân viên nhập tin tức,nhập sản phẩm mới, cập nhật giá đại lý và nhận đơn hàng.
g)Hồi đáp các thông tin.
Biểu đồ phân cấp chức năng của hệ thống
Hỗ trợ thương mại trực tuyến
Quản trị hệ thống
Quản lý sản phẩm
Quản lý tin tức
Quản lý đại lý
Cập nhật tin tức
Cập nhật sản phẩm
Cập nhật người dùng
Gửi báo giá
Kiểm duyệt tin
Cập nhật giá
Nhận đơn hàng
Phân quyền
Đăng tin
Tra cứu sản phẩm
Tra cứu tin tức
Khách hàng
Tìm kiếm sản phẩm
Nhân viên bán hàng
Thêm và cập nhật sản phẩmphẩm
Thêm và cập nhật sản phẩmphẩm
Thêm, xoá,sửa đổi một sản phẩm
Sản phẩm
Kết quả tìm kiếm
Các yêu cầu tìm kiếm
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng quản lý sản phẩm
Cập nhật giá đại lý
Đặt hàng
Đại lý
Đặt
hàng
và sửa
đơn
hàng
Đại lý
Đơn
hàng
Giá đại lý
Đại lý
Sản phẩm Giá đại lý
Đơn hàng
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng quản lý đại lý
Thêm, xoá và sửa bản tin
Thêm và cập nhật bản tin
Nhân viên
Kiểm duyệt và đăng tin
Khách hàng, đại lý người xem
Cung cấp tin
Tìm kiếm tin tức
Khách hàng
Yêu cầu tìm kiếm
Kết quả tìm kiếm
Bản tin
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng quản lý tin tức
Đăng ký truy cập hệ thống
Nhận đăng ký người dùng dùng
Khách hàng
Cấp quyền truy cập
Khách hàng
Tên
truy
cập,
Mật
khẩu
Người dùng
Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng quản lý người dùng
4)Xác định thực thể và quan hệ giữa các thực thể
Nhóm hàng(NHOMHANG)
Khách hàng(KHACHHANG)
Sản phẩm(SANPHAM)
Nhà cung cấp(NHACC)
Đơn hàng(DONHANG)
Nhân viên(NHANVIEN)
Quốc gia(NUOC)
Bản tin(BANTIN)
Khách hàng
Số hiệu KH
Tên khách hàng
Địa chỉ
Số điện thoại
Số Fax
Email
Đơn hàng
SH Đơn hàng
SH Khách hàng
Ngày ĐH
Sản phẩm
Mã SP
Tên hàng
Đặc tính
Giới thiệu
Đơn vị tính
Đơn giá
Chi tiết đơn hàng
SH Đơn hàng
Mã hàng
Số lượng
Đơn giá
Giá đại lý
SH khách hàng
Mã hàng
Đơn giá
Nhóm hàng
SH Nhóm hàng
Tên nhóm hàng
Đặc tả
Nhà sản xuất
Số hiệu NSX
Tên sản xuất
Địa chỉ
Số điện thoại
Số Fax
Email
Quốc gia
Mã nước
Tên nước
Sản xuất
Mã hiệu NCC
Mã SP
Sản phẩm
Mã SP
Tên hàng
Đặc tính
Giới thiệu
Đơn vị tính
Đơn giá
Bản tin
Tiêu đề bản tin
Trích dẫn
Ngày nhập
Tóm tắt
Nội dung
Cấp độ
Trạng thái
Người nhập
Nhân viên
Số hiệu nhân viên
Tên nhân viên
Phòng ban
Chức danh
Địa chỉ
Số điện thoại
Số Fax
Email
Quan hệ giữa Nhóm hàng và mặt hàng là quan hệ 1-n. Một nhóm hàng có thể có nhiều mặt hàng.
Quan hệ giữa quốc gia và nhà sản xuất là quan hệ 1-n. Một quốc gia có thể có nhiều nhà sản xuất.
Quan hệ giữa nhà sản xuất và sản phẩm là quan hệ n-n. Vì một nhà sản xuất có thể sản xuất nhiều mặt hàng, đồng thời một sản phẩm cũng có thể do nhiều nhà sản xuất sản xuất. Quan hệ này cần phải phá khi cài đặt bảng dữ liệu.
Quan hệ giữa nhân viên và bản tin là quan hệ 1-n. Một nhân viên có thể nhập nhiều bản tin.
Quan hệ giữa nhân viên và đại lý là quan hệ 1-n. Một nhân viên có thể quản lý nhiều đại lý.
Quan hệ giữa khách hàng và đơn hàng là quan hệ 1-n. Một khách hàng có thể có nhiều đơn hàng.
Quan hệ giữa sản phẩm và giá đại lý là quan hệ 1-n. Một sản phẩm có thể có nhiều mức giá đại lý khác nhau.
5)Thiết kế chi tiết cơ sở dữ liệu
Bảng nhóm sản phẩm
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thức
Mô tả
Ma_nhom
Int
4
Mã nhóm
Ten_nhom
Nvachar
50
Tên nhóm
Mo_ta
Nvarchar
200
Mô tả nhóm sản phẩm
Bảng sản phẩm
Chứa thông tin về sản phẩm
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thức
Mô tả
Masp
Nvarchar
50
Mã sản phẩm
Tensp
Nvachar
100
Tên sản phẩm
Giơi_thieu
Nvarchar
200
Lời giới thiệu
Dac_tinhVt
Nvarchar
200
Đặc tính viết tắt
Dac_tinhDd
Nvarchar
200
Đặc tính đầy đủ
Anh
Image
16
ảnh sản phẩm
Gia
Float
Giá của sản phẩm
Bao_hanh
Nvarchar
50
Bảo hành
Kieusp
Int
Là sản phẩm mới
Bảng tin tức
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thức
Mô tả
Tieu_de
int
4
Mã nhóm
Trich_dan
Nvachar
50
Tên nhóm
Noi_dung
Nvarchar
200
Nội dung tin
Anh
Image
ảnh của tin
Dang
Bit
Trạng thái của tin
Kieu_tin
bit
Kiểu của tin tức là quảng cáo hay bản tin
Thông tin khách hàng
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thức
Mô tả
Ten_dd
int
4
Tên đầy đủ
Dia_chi
Nvachar
50
Địa chỉ
Tel
Nvarchar
50
Nội dung tin
Fax
Nvarchar
50
Số fax
Email
Nvarchar
Địa chỉ Email
Thông tin nhà sản xuất
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thức
Mô tả
Ten_dd
int
4
Tên đầy đủ
Ma_nuoc
Int
Mã quốc gia
Dia_chi
Nvachar
50
Địa chỉ
Tel
Nvarchar
50
Nội dung tin
Fax
Nvarchar
50
Số fax
Email
Nvarchar
Địa chỉ Email
Thông tin nhà sản xuất
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thức
Mô tả
Mã quốc gia
int
4
Mã quốc gia
Tên quốc gia
Nvarchar
Tên quốc gia
Thông tin nhân viên
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thức
Mô tả
Tendd
int
4
Tên đầy đủ
Add
Nvachar
50
Địa chỉ
Tel
Nvarchar
50
Nội dung tin
Fax
Nvarchar
50
Số fax
Email
Nvarchar
50
Địa chỉ Email
Chuc_danh
Nvarchar
50
Chức danh
Ma_phong
Int
Phòng ban trực thuộc
Bảng đơn hàng
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thức
Mô tả
So_dh
int
4
Số hiệu đơn hàng
Ngay_dh
Nvachar
50
Ngày đơn hàng
IDKhach_hang
Nvarchar
50
Mã khách hàng
Chi tiết đơn hàng
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thức
Mô tả
Masp
Int
4
Mã sản phẩm
So_luong
Int
50
Số lượng
Don_gia
Float
50
Đơn giá sản phẩm
Giá đại lý
Tên trường
Kiểu dữ liệu
Kích thức
Mô tả
Ma_kh
Int
4
Mã khách hàng
Ma_sp
Int
50
Mã sản phẩm
Don_gia
Float
50
Đơn giá sản phẩm
Chương II
Công nghệ trong xây dựng hệ thống
I)Tổng quan về mạng Internet và mô hình Client -Server
Theo cách ngắn gọn, Internet là một mạng diện rộng(WAN) công cộng cho phép bất kỳ hai mạng máy tính nối kết với nhau theo kiểu Internet để thiết lập các tiếp xúc và trao đổi dữ liệu với nhau. Không giống như mạng cục bộ LAN, một mạng WAN như Internet được thiết kế để vận hành trên mọi khoảng cách địa lý khác nhau, lớn hay bé. Các mạng WAN khác cũng đã tồn tại, nhưng Internet là đáng kể nhất do quy mô rộng lớn và sự phát triển nhanh chóng của nó.
Một công nghệ theo dạng Internet có thể được dùng để tạo ra các mạng máy tính không phổ biến, được thiết kế để sử dụng trong nội bộ một tổ chức nào đó. Với tên gọi Intranet, các mạng máy tính này hoạt động cũng như Internet.
ở khoảng cách xa hay gần , mạng máy tính kết nối các máy tính lại với nhau và cho phép chúng chia sẻ dữ liệu với nhau. Nhưng việc chia sẻ này không diễn ra một cách tự động. Để làm cho máy tính trở nên hữu dụng người lập trình tạo ra hai loại chương trình là Server(chủ) và Client(Khách).
Server là chương trình cung cấp thông tin trên một mạng máy tính. Chúng được thiết kế để nhiều máy máy tính khác có thể truy xuất được thông tin một cách đồng thời. Một Web Server có thể cung cấp thông tin cho hàng chục hoặc thậm chí hàng trăm nghìn người sử dụng một cách đồng thời.
Microsoft Internet Information Server là một chương trình được thiết kế để cung cấp nội dung Web cho người dùng mạng.
Mô hình Client Server
Client là chương trình chạy trên máy người dùng. Một chương trình Client được thiết kế để làm việc với một dạng Server nào đó. Ví dụ một chương trình client dùng cho thư điện tử như Outlook Express chẳng hạn sẽ làm việc với các Server thư điện tử.
Trước nay, mô hình đối tượng sơ sở dữ liệu( hay nói rộng ra là hệ điều hành ) đã che chắn phần làm việc phức tạp khi truy cập cơ sở dữ liệu từ xa. Ta không nhận thấy sự khác biệt khi cơ sở dữ liệu chứa trên mạng hay máy cục bộ
Tuy nhiên, VB.NET cung cấp một số cách để chuyển dữ liệu với với một cơ sở dữ liệu trên mạng, và ta có thể duy trì các truy cập bề vững, tin cậy đến cơ sở dữ liệu qua mạng; cũng như bạn có thể thiết lập các hệ thống cho phép sao chép các mẩu tin một cách thông minh trong cơ sở dữ liệu đến từng máy tính trong cơ quan
Với việc nghiên cứu “Làm quen với SQL Server “, “ODBC với các đối tượng dữ liệu từ xa” và hiểu biết về lập trình hướng đối tượng, ta sẽ hiểu được khái niệm: Mô hình truy cập cơ sở dữ liệu từ xa như thế nào.
2) Mô hinh Client / Server và các thành phần
Thuật ngữ thành phần tầng trung gian (middle-tier) đã thay đổi từ khi kỹ thuật này được giới thiệu lần đầu tiên. Ví dụ, ta tạo một điều khiển ActiveX nhúng trong một ứng dụng Client để nói chuyện với một thành phần ActiveX Server cũng chứa trên Client. Sau đó, thành phần ActiveX Server sẽ nói chuyện với ActiveX Server chứa trên máy thuộc tầng trung gian, đến lượt tần trung gian sẽ nói chuyện với Server cơ sở dữ liệu chứa trên WinT Server
Ta lượt qua một số khái niệm cơ bản:
ActiveX: Là khái niệm gắn liền với các đối tượng trong chương trình dùng giao tiếp với nhau. Nó không phải là một sản phẩm, cũng không là một kỹ thuật
Điều khiển ActiveX: Là một thành phần thường có giao diện (nhưng không phải toàn bộ các thành phần đều có). Thành phần Lưới cơ cở dữ liệu (DBGrid) dược cung cấp bởi Visual Basic là một thành phần ActiveX. ấn bản Professional và Enterprise có vô số thành phần như thế.
ActiveX Server còn gọi là thành phần mã hoá ActiveX. Trong VB4.0,nó được gọi la OLE Server. ActiveX Server là một thành phần đưa ra một hay nhiều lớp chứa trong một khối đã được biên dịch. ứng dụng sẽ dùng các đối tượng được sinh ra từ các lớp chứa trong thành phần ActiveX. Ta có thể truy cập khối biên dịch này qua mạng thông qua kỹ thuật DCOM ( Mô hình đối tượng thành phầnphân tán – Distributed Compnent Object Model).
2.1Cấu trúc Client / Server three Tier.
Những nguyên tắc mà người lập trình phải tuân thủ:
Duy trì một hệ thống ổn định để đáp ứng với các quy luật kinh doanh thường xuyên thay đổi.
Cung cấp điểm khởi đầu đơn giản và nhất quán cho dữ liệu, trong khi cùng lúc bảo vệ cơ sở dữ liệu khỏi các ứng dụng Client, và trái lại, bảo vệ các ứng dụng Client khỏi tính phức tạp và bất thường của Server.
ý tưởng xây dựng các quy luật kinh doanh trong ngôn ngữ lập trình bất kỳ, không chỉ với SQL .
ý tưởng triển khai các quy luật kinh doanh trên một máy tính không phải là một Server cơ sở dữ liệu, để bảo toàn năng lực xử lý của Server cơ sở dữ liệu
ý tưởng triển khai trên quy luật kinh doanh vào Client để giảm thiểu lưu thông trên mạng.
Triển khai các quy luật kinh doanh tại một điểm đơn giản trong hệ thống (trái với ý nghĩ triển khai toàn bộ trên mọi máy Client mỗi lần có một thay đổi).
Cấu trúc Client / Server giải quyết vấn đề này. Trong một cấu trúc 3 tầng (three-tier), các quy luật kinh doanh được đóng gói trong một thành phần trung gian giữa ứng dụng Client và Server cơ sở dữ liệu.
Những thành phần như thế gọi là tầng trung gian. Tầng này nhận tương tác từ ứng dụng Client, đáp ứng bằng cách chuyển các yêu cầu hay các lệnh đến Server cơ sở dữ liệu.
Tầng trung gian là một thành phần ActiveX . Các thành phần trung gian ActiveX hoạ động tương tự các thành phần ActiveX khác. Các thành phần trung gian phục vụ chủ yếu cho truy cập dữ liệu Client/Server.
Ngoài các khả năng cung cấp một giao diện hướng đối tượng cho cơ sở dữ liệu, thành phần ActiveX có thể truy cập từ xa, qua mạng . Kỹ thuật này gọi là DCOM(Mô hình đối tượng thành phần phân tán - Distributed Cômpnent Object Model).Với DCOM, một ứng dụng Client có khả năng tạo những instanse từ ActiveX Server, dù cho Server có tồn tại trrên cùng máy với Client hay không.
2.2)Thiết lập một cấu trúc phần cứng cho DCOM.
Có vô số tổ hợp Client và Server để thực hiien cấu trúc phần cứng Client/Server. Giả sử có 2 máy, trong đó 1 máy là Winnt Server chạy Microsoft SQL Server, đây là Server. Máy Client là Win95, hoặc Win98, hoặc WinNT.
Người sử dụng trên mạng muốn truy cập dữ liệu khách hàng. Để giữ được tính nhất quán, khả năng dùng lại, dễ lập trình và bảo trì, bạn nên truy cập đến cơ sở dữ liệu thông qua thành phần ActiveX. Thành phần này được biên dịch và thiết lập trên mạng saôch ứng dụng Client có thể truy cập nó từ xa. Sau đây là sơ đồ cấu trúc 3 tầng tổng quát. Nó kết hợp cấu trúc vật lý (2 máy tính) và lôgic (từng tầng cung cấp các chức năng khác nhau)
Máy Client
Máy Server
Thành phần ActiveX
Truy vấn cơ sở dữ liệu
Cung cấp đối tượng cho Client
CSDL
Lược đồ của một cấu trúc 3 tầng tổng quát
Ta có thể chia thành phần tầng trung gian qua nhiều máy. Vì vậy, cấu trúc Client /Server 3 tầng khi đó trở thành cấu trúc n tầng như sau:
Máy Server
Máy Client
Máy tính trung gian
Thành phần ActiveX
Truy vấn cơ sở dữ liệu
Cung cấp đối tượng cho Client
CSDL
Cấu trúc Client/Server n tầng trình bày tầng trung gian thể hiện trên 1 máy:
Ta triển khai các thành phần tầng trung gian trên một máy theo những tình huống sau:
Server cơ sở dữ liệu chạy trên hệ điều hành không hỗ trợ ActiveX .
Ta muốn giữ gìn năng lực của Server cơ sở dữ liệu
Ta muốn mở rộng khả năng ứng dụng bằng cách triển khai nhiều bản sao của cùng một ActiveX Server đến nhiều hơn một máy.
Bất lợi của việc cung cấp cho thành phần ActiveX một máy tính riêng là cấu hình này đòi hỏi thêm một bước chuyển qua mạng từ Client đến cơ sở dữ liệu và ngược lại. Điều này có thể khiến giảm khả năng hoạt động và tăng lưu lượng trên mạng. Rrường hợp này có được chấp nhận hay không tuỳ thuộc chức năng định cấu hìnhmạng và các Prototype ta làm trong giai đoạn thiết ké của đồ án.
Thậm trí khi ta không có điều khiể trên hệ điều hành trên đó cơ sở dữ liệu thi hành, ta vẫn có thể sử dụng tầng trung gian –Nếu ta triển khai nó đến một máy riêng. Tầng cơ sở dữ liệu là một khối UNIX hay bộ mainframe của côngty. ứng dụng Client dùng kỹ thuật DCOM vì 2 lý do:
*ứng dụng Client không bao giờ truy cập đến Server cơ sở dữ liệu; thay vào đó, chúng truy cập dữ liệu thông qua thành phần ActiveX.
*Đây là lý do quan trọng nhất, DCOM che chắn cho ứng dụng khỏi các phần rắc rối của giao thức qua mạng, các phần mềm nền(Platform), và biên của máy tính.
Triển Khai một hệ thống Client/Server trong đó, Server cơ sở dữ liệu không phải là Windows thì dễ hơn trong thế gới 3 tầng, bởi vì, ta không cần phải định cấu hình cho middleware (phần mềm tầng giữa- tập hợp các chương trình điều khiển chuyên xử lý việc giao tiếp qua nhiều Platform và các giao thức mạng) trên từng máy Client.Với kiểu 3 tầng, ta chỉ phải chỉ định cấu hình chương trình một lần-trong phần cấu trúc giữa tầng giữa và Server cơ sở dữ liệu. Nhờ đó, có thể tiết kiệm thời gian sai sót khi định cấu hình và triển khai ứng dụng đến nhiều Client.
Khái quát về công nghệ xây dựng Web động ASP(Active Server Page)
Cơ chế hoạt động Web tuân theo mô hình Client Server. Trình khách gửi yêu cầu đến trình chủ xử lý và trả kết quả về cho trình khách hiển thị. Trình chủ trong các ứng dụng Web là Web Server trình khách thường là Web Browser(trình duyệt).
Mô hình hoạt động giữa trình duyệt browser và máy chủ Server nơi chứa tài liệu.
Máy khách Máy chủ
Browser
Web Server
Data Store
Page.html
DD
Page.html
ở bước đầu của công nghệ Web, với các trang html hoặc dữ liệu tĩnh như các hình ảnh hay tập tin văn bản(text file), trình chủ Web Server đơn giản chỉ đọc và lấy nội dung của toàn bộ file trên máy chủ và trả về máy khách. Hoạt động của Web Server mang chức năng tương tự như file Server. Nhưng trên thực tế trong kinh doanh thông tin thay đổi mỗi ngày và chúng đến từ nhiều nguồn khác nhau. Vì vậy mà yêu cầu đặt ra là làm thế nào để chúng ta có thể cập nhật các thông tin trên Web site một cách thường xuyên trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Xuất phát từ nhu cầu xử lý động, trình chủ Web Server cho phép cài đặt các ứng dụng CGI(Common Gateway Interface) tiếp nhận các yêu cầu của trình khách, thực hiện thao tác xử lý và biến đổi dữ liệu trước khi đưa kết quả trả về cho trình duyệt phía máy Client. CGI là các chương trình thực thi nhị phân(như các file .exe) viết bằng các ngôn ngữ biên dịch(điển hình như C/C++). Với một số cấu hình cần thiết Web Server sẽ gọi đến chương trình CGI và chuyển giao các yêu cầu từ trình khách cho chương trình CGI xử lý. Hoàn tất quá trình xử lý CGI sẽ trả lại kết quả lại cho Web Server và Web Server lại tiếp tục trả lại cho trình khách. Quá trình triệu gọi và xử lý các CGI hoàn toàn trong suốt hay không thấy được đối với trình khách.
Cho đến này các hãng phần mềm lớn trên thế giới đã lần lượt đưa ra một số giải pháp của mình như JSP(Java Server Page) của Sun ASP(Active Server Page) của Microsoft vv.
Microsoft cung cấp trình chủ Web Server mang tên IIS(Internet Information Server), cho phép sử dụng cách thức tạo trang Web động bằng CGI, ISAPI. Trang ASP đơn giản là một file văn bản(text) chứa mã HTML và kết hợp mã thông dịch như Vbscript hay Jscript(thường mang tên mở rộng là.asp). Đơn thể ASP.DLL được tích hợp vào Web Server IIS. Khi nhận được yêu cầu của trình khách cần hiển thị trang .asp. Web Server sẽ triệu gọi đơn thể xử lý trang(ASP.DLL). Trang được đọc, diễn dịch và thực thi các lệnh kịch bản. Kết quả sau đó sẽ được ASP.DLL sẽ gửi lại trình chủ để trả về theo yêu cầu của máy khách.
Browser
Web Server
ASP.DLL
Asp.dll
ISAPI
Component.dll
Data Source
Máy khách Page.asp
Response
Một ưu điểm của thiết kế ứng dụng Web bằng ASP và ngôn ngữ kịch bản đó là ứng dụng dễ bảo trì, sửa đổi cùng với việc việc xử lý dữ liệu động hiệu quả.
Giới thiệu về ASP.NET
Mặc dù ASP phiên bản 3.0 ra đời chưa lâu, Microsoft đã và đang nỗ lực cho một công nghệ web sử lý phía máy chủ hoàn toàn mới đó là ASP.NET. Microsoft còn gọi là công nghệ “Dịch vụ Web thế hệ kế tiếp”(Next Generation Web Service).ASP đã cho thấy sự thành công của nó trong các ứng dụng Web, nhưng tại sao Microsoft lại quyết định thay đổi công nghệ và cho ra đời ASP.NET là một phiên bản hoàn toàn mới so với ASP. Có các nguyên nhân sau đây:
Hiện tại ASP chỉ là ngôn ngữ kịch bản phi định kiểu dựa trên Vbscript hoặc Jscript không tận dụng được các ngôn ngữ rằng buộc kiểu mạnh như C++ hay Visual Basic. ASP cho phép sử dụng ngôn ngữ trung lập. Trang ASP.NET có thể viết bằng nhiều ngôn ngữ như Vbscript,Jscript,Visual Basic,C++,C#,Pearl..
Một bất tiện của trang ASP đó là mã lệnh và giao diện trộn lẫn với nhau. Khi phát triển các dự án lớn thường các dự án tách làm hai nhóm. Một nhóm thiết kế giao diện, một nhóm viết lệnh lập trình. ASP.NET cho phép tách rời mã lập trình và nội dung tài liệu.
Trong phiên bản ASP trước kia, bạn hầu như phải viết mã để quản lý mọi chuyện. Bạn muốn quản lý trạng thái của các trường nhập liệu trong FORM, cần phải viết mã. ASP.NET thực sự là mô hình đối tượng thành phần loại bỏ nhiều công đoạn viết mã mà lập trình viên WEB thường phải làm. ASP.NET cung cấp các thành phần điều khiển hoạt động phía trình chủ hoạt động theo hướng xử lý sự kiện. Mọi việc kiểm soát trạng thái và tương tác với các thành phần điều khiển được trình chủ Web Server với kiến trúc ASP.NET lo liệu.
Ngày nay thế giới thay đổi nhanh chóng với các thiết bị cầm tay như điện thoại di động, TV có thể kết nối với Internet.. Những thiết bị mới này đều chuẩn bị khả năng kết nối với Internet và máy chủ phục vụ Web, Vấn đề thách thức lớn nhất của các ứng dụng Web ngày nay là tính tương thích trên các trình duyệt và độ phức của trang tài liệu do ứng dụng tạo ra. Công việc phải được xử lý trên máy chủ là rất nhiều. Chẳng hạn ngoài việc xử lý trang HTML bạn còn phải có khả năng tạo các trang WML phục vụ cho điện thaọi di động và trao đổi dữ liệu XML. ASP.NET có sẵn các dịch vụ này để bạn sử dụng.
3)Tóm tắt các đặc điểm mới của ASP.NET
3.1)Các đăc điểm nổi bật
Pages(trang ứng dụng):sử dụng các thành phần điều khiển có khả năng hoạt động và tương tác với nhau ngay trên trình chủ Web Server. Đặc điểm này giảm thiểu quá trình viết mã tương tác giữa các trang. Lập trình trong môi trường ASP.NET tương tự như lập trình thiết kế trong VB Form và do đó các ứng dụng ASP.NET còn gọi là Web Forms.
HTML Server Side Controls: Các thành phần điều khiển HTML có khả năng xử lý ngay trên trình chủ dựa vào phương thức và thuộc tính tương tự cách hoạt động của chúng trên trình khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuongmai DT-48.DOC