Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH để rồi phát triển lên một bước cao hơn đó là CNCS - một chế độ xã hội mà ở đó quan hệ sở hữu là sở hữu công cộng, xã hội không còn giai cấp có tính tự quản cao, làm theo nhu cầu. Con người được tự do phát triển toàn diện. Đó là mục tiêu của loài người nói chung và của nước ta nói riêng. Muốn xây dựng được một xã hội như vậy điều kiện tiên quyết là phải phát triển lực lượng sản xuất.
Sau cuộc khỏng chiến chống thực dõn Phỏp thành cụng, Việt Nam xuất phỏt là một nước nông nghiệp, nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển bắt đầu bắt tay vào xây dựng đất nước. Nước ta quá độ lên CNXH từ tỡnh trạng cũn lạc hậu về kinh tế. Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh tàn phá nặng nề. Những tàn dư của chế độ cũ cũn nhiều. CNXH thế giới đang khủng hoảng nghiêm trọng, các thế lực thù địch tỡm cỏch bao võy phỏ hoại sự nghiệp xõy dựng CNXH và nền độc lập của dân ta.Phát triển trở thành nhiệm vụ, mục tiêu số một của toàn Đảng toàn dân. Do vậy Hồ Chớ Minh đó chủ trương xõy dựng cơ cấu kinh tế hàng húa nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ. Qua thực tiễn đó chứng minh đó là một chủ trương đúng đắn đưa đất nước tiến nhanh trên con đường xây dựng chủ nghĩa xó hội
14 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1327 | Lượt tải: 0
Nội dung tài liệu Đề tài Xây dựng cơ cấu kinh tế hàng hóa nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý luận chủ nghĩa Mac – Lờnin
1.1Quan diểm của chủ nghĩa Mac
1.2 Quan điểm của Lờnin
2. Kinh nghiệm cỏc nước
2.1 Trung Quốc
2.1.1 Chủ nghĩa tam dõn
2.1.2 Học thuyết Đặng Tiểu Bỡnh
2.2 Liờn xụ
3. Thực tiễn Việt Nam
3.1 Việt Nam trước thời kỳ đổi mới
3.2 Chớnh sỏch đổi mới
3.2.1 Tớnh khỏch quan
3.2.2 Cỏc thành phần kinh tế.
3.3 Tớnh đỳng đắn
3.3.1 Chớnh sỏch đổi mới năm 1986
3.3.2 Thành tựu
3.3.3 Hạn chế
Kết luận
Lời mở đầu
Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH để rồi phát triển lên một bước cao hơn đó là CNCS - một chế độ xã hội mà ở đó quan hệ sở hữu là sở hữu công cộng, xã hội không còn giai cấp có tính tự quản cao, làm theo nhu cầu. Con người được tự do phát triển toàn diện. Đó là mục tiêu của loài người nói chung và của nước ta nói riêng. Muốn xây dựng được một xã hội như vậy điều kiện tiên quyết là phải phát triển lực lượng sản xuất.
Sau cuộc khỏng chiến chống thực dõn Phỏp thành cụng, Việt Nam xuất phỏt là một nước nông nghiệp, nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển bắt đầu bắt tay vào xõy dựng đất nước. Nước ta quỏ độ lờn CNXH từ tỡnh trạng cũn lạc hậu về kinh tế. Đất nước trải qua hàng chục năm chiến tranh tàn phỏ nặng nề. Những tàn dư của chế độ cũ cũn nhiều. CNXH thế giới đang khủng hoảng nghiờm trọng, cỏc thế lực thự địch tỡm cỏch bao võy phỏ hoại sự nghiệp xõy dựng CNXH và nền độc lập của dõn ta.Phát triển trở thành nhiệm vụ, mục tiêu số một của toàn Đảng toàn dân. Do vậy Hồ Chớ Minh đó chủ trương xõy dựng cơ cấu kinh tế hàng húa nhiều thành phần trong thời kỳ quỏ độ. Qua thực tiễn đó chứng minh đú là một chủ trương đỳng đắn đưa đất nước tiến nhanh trờn con đường xõy dựng chủ nghĩa xó hội
1.Lý luận chủ nghĩa Mac – Lờnin
1.1Quan diểm của chủ nghĩa Mac.
Trong lý luận về hỡnh thỏi kinh tế xó hội của C. Mỏc cho thấy sự biến đổi của cỏc xó hội là quỏ trỡnh lịch sử tự nhiờn.Vận dụng lý luận đú vào phõn tớch xó hội tư bản( XHTB) để tỡm ra quy luật vận động của nú - C. Mỏc và Ăngghen đều cho rằng: Phương thức sản xuất TBCN cú tớnh chất lịch sử và xó hội tư bản tất yếu bị thay thế bằng xó hội mới - xó hội cộng sản chủ nghĩa. C.Mỏc và Ăngghen đó chỉ rừ: Sự tiến bộ lịch sử của chế độ tư bản, vai trũ cực kỳ to lớn của nú trong việc phỏt triển sức sản xuất và xó hội húa lao động. Đồng thời cũng chỉ ra những giới hạn tạm thời về mặt lịch sử của chế độ đú: " Sự tập trung tư liệu sản xuất và xó hội húa lao động đạt đến cỏi điểm mà chỳng khụng cũn thớch hợp với cỏi vỏ TBCN của chỳng nữa. Cỏi vỏ đú vỡ tung ra. Giờ tận số của chế độ TBCN đó điểm. Những kẻ đi tước đoạt bị tước đoạt".
Đồng thời C. Mac và Ăngghen cũng dự bỏo trờn những nột lớn về những đặc trưng cơ bản của xó hội mới đú là: cú lực lượng sản xuất xó hội phỏt triển cao. Chế độ sở hữu xó hội về tư liệu sản xuất được xỏc lập, chế độ người búc lột người bị thủ tiờu. Sản xuất nhằm thỏa món nhu cầu của mọi thành viờn trong xó hội. Nền sản xuất được tiến hành theo một kế hoạch thống nhất trờn phạm vi toàn xó hội. Sự phõn phối sảnphẩm bỡnh đẳng. Sự đối lập giữa thành thị và nụng thụn, giữa lao động trớ úc và lao động chõn tay bị xúa bỏ...
Nhưng để xõy dựng xó hội mới với những đặc trưng trờn cần phải trải qua hai giai đoạn: giai đoạn thấp ( giai đoạn đầu) và giai đoạn cao ( giai đoạn sau). Sau này Lờnin gọi giai đoạn đầu là CNXH, giai đoạn sau là chủ nghĩa cộng sản.
1.2 Quan điểm của Lờnin
Thời kỳ quỏ độ lờn CNXH là tất yếu khỏch quan, bất cứ quốc gia nào đi lờn CNXH đều phải trải qua, kể cả cỏc nước cú nền kinh tế rất phỏt triển.Lờnin đó khẳng định rằng thời kỳ quỏ độ lờn CNXH là tất yếu khỏch quan khụng chỉ cỏc nước cú nền kinh tế lạc hậu mà kể cả cỏc nước cú nền kinh tế phỏt triển (tức được hiểu rằng những nước đó kinh qua chế độ TBCN) và Lờnin coi đú là một việc phải làm mà bất cứ quốc gia nào cũng phải trải qua.
Thời kỳ quỏ độ lờn CNXH là thời kỳ cải biến cỏch sõu sắc triệt để toàn diện từ xó hội cũ thành xó hội mới - xó hội XHCN. Nú diễn ra từ khi giai cấp vụ sản giành được chớnh quyền bắt tay vào cụng cuộc xõy dựng xó hụi mới và kết thỳc khi xõy dựng thành cụng những cơ sở của CNXH về cỏc mặt: lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở kinh tế, kiến trỳc thượng tầng.Tớnh tất yếu của thời kỳ quỏ độ được qui định bởi đặc điểm ra đời, phỏt triển cỏch mạng vụ sản và những đặc trưng kinh tế xó hội của CNXH.
2. Kinh nghiệm cỏc nước
2.1 Trung Quốc
2.1.1 Chủ nghĩa tam dõn
Chủ nghĩa Tam Dõn của Tụn Trung Sơn đặt căn bản trờn ba nguyờn lý là Dõn Tộc, Dõn Quyền, và Dõn Sinh. Nguyờn lý Dõn Tộc minh xỏc là nhõn dõn phải giành lại chủ quyền quốc gia để cú thể hoạch định chớnh sỏch xõy dựng đất nước một cỏch độc lập. Cỏc thỏa ước thiếu bỡnh đẳng với ngoại quốc bất lợi cho dõn tộc phải được hủy bỏ hoặc tỏi xột nhằm cú lợi cho đụi bờn. . ễng kờu gọi nhõn dõn Trung Hoa phải thức tỉnh để ý thức được đức tớnh dõn tộc lõu đời của họ. ụng chủ xướng là nhõn dõn Trung Hoa phải học lấy kinh nghiệm Tõy phương với những ưu điểm và khiếm khuyết để canh tõn quốc gia một cỏch hữu hiệu.
Vỡ vậy cho nờn chủ nghĩa Tam Dõn bắt buộc chớnh quyền phải chăm lo đến đời sống của nhõn dõn bởi vỡ quốc gia khụng thể hựng cường nếu dõn tộc khụng được ấm no. Sự cỏch biệt giữa kẻ giàu và người nghốo phải được giảm thiểu tối đa để nõng cao đời sống nhõn dõn một cỏch đồng đều và giới hạn sự bất bỡnh đẳng quyền lợi kinh tế trong quốc gia. Chớnh sỏch Dõn Sinh được xõy dựng trờn ý thức là sự tiến húa của xó hội Tõy phương khụng đến bằng phương phỏp đấu tranh cộng sản mà bằng sự điều hũa quyền lợi của giới chủ xưởng và giới cụng nhõn nhằm kiểm soỏt tiến trỡnh phỏt triển tư bản và nõng cao đời sống của cụng nhõn. éối diện với nền kinh tế nụng nghiệp Trung Hoa và thực trạng đại đa số nhõn dõn là nụng dõn, Tụn Trung Sơn chủ trươngbỡnh quõn địa quyền rừ và 'tiết chế tư bản'. Song song, nhõn dõn phải được hướng dẫn và khuyến khớch dựng đồ nội húa. Tụn Trung Sơn rất bất bỡnh về việc ngoại nhõn thu mua vật liệu ở đại lục với giỏ rẻ mạt rồi tỏi xuất với giỏ cắt cổ sang Trung Hoa hàng húa được sản xuất với nguyờn liệu của Trung Hoa. ễng đề nghị là chớnh quyền phải ỏp dụng chớnh sỏch kinh tế chỳ trọng vào việc sản xuất hàng húa nội địa nhằm cung ứng cho thị trường trong nước. Và chớnh quyền cũng phải dựng đến hàng rào quan thuế để giới hạn số lượng thành phẩm ngoại quốc nhằm khuyến khớch sự phỏt triển của guồng mỏy kinh tế quốc dõn.
Tụn Trung Sơn khụng chấp nhận phương phỏp đấu tranh giai cấp để cải tạo xó hội Trung quốc. Tệ trạng phõn chia giai cấp là quỏi thai của trào lưu phỏt triển kinh tế kỹ nghệ húa ở Âu Chõu, trong khi đú nền kinh tế Trung quốc vẫn cũn là một nền kinh tế nụng nghiệp lạc hậu. Tụn Trung Sơn khụng muốn đầu độc nhõn dõn Trung Hoa với tư tưởng căm thự giai cấp để đi đến cảnh giết hại lẫn nhau. ễng muốn cỏ nhõn được tự do với tứ dõn quyền căn bản mà khụng bị ý niệm phõn chia giai cấp và lũng căm thự giai cấp búp chết trong cuộc cỏch mạng vụ sản.
Chớnh phủ khụng chỉ tiết chế tư bản cỏ thể mà cũn phải phỏt triển nền kinh tế quốc doanh qua phương phỏp chấn hưng cỏc ngành nghề. Chớnh phủ cú nhiệm vụ kiểm soỏt quyền sản xuất cụng-kỹ-nghệ trong quốc gia và khụng thể để cho tư nhõn hay ngoại nhõn thao tỳng. éối với một vài cơ sở kỹ nghệ lớn, Tụn Trung Sơn chủ trương quốc hữu húa và bồi thường xứng đỏng cho giới chủ nhõn. Cỏc cơ sở này cú thể được sử dụng làm bàn đạp trong chớnh sỏch kỹ nghệ húa Trung Hoa nhằm nõng cao đời sống của nhõn dõn. Tương tự như chớnh sỏch cải cỏch điền địa, Tụn Trung Sơn vẫn khụng muốn thấy cảnh soỏn đoạt cơ sở kinh tế của thành phần tiểu bần mà khụng bồi thường xứng đỏng cho họ.
2.1.2 Học thuyết Đặng Tiểu Bỡnh
Kể từ năm 1978 chớnh quyền Cộng hũa Nhõn dõn Trung Hoa đó cải cỏch nền kinh tế từ một nền kinh tế kế hoạch húa tập trung theo mụ hỡnh Liờn Xụ sang một nền kinh tế theo định hướng thị trường trong khi vẫn duy trỡ thể chế chớnh trị do Đảng Cộng sản Trung Quốc lónh đạo. Chế độ này được gọi bằng tờn "Chủ nghĩa Xó hội mang màu sắc Trung Quốc", là một loại kinh tế hỗn hợp. Cỏc cải cỏch quyết liệt từ những năm 1978 đó giỳp hàng triệu người thoỏt nghốo, đưa tỷ lệ nghốo từ 53% dõn số năm 1981 xuống cũn 8% vào năm 2001. Để đạt được mục tiờu này, chớnh quyền đó chuyển đổi từ chế độ hợp tỏc xó sang chế độ khoỏn đến từng hộ gia đỡnh trong lĩnh vực nụng nghiệp, tăng quyền tự chủ của cỏc quan chức địa phương và cỏc thủ trưởng nhà mỏy, cho phộp sự phỏt triển đa dạng của doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực dịch vụ và cụng nghiệp nhẹ và mở cửa nền kinh tế để tăng ngoại hối và đầu tư nước ngoài. Chớnh phủ đó tập trung vào việc gia tăng thu nhập, sức tiờu thụ và đó ỏp dụng nhiều hệ thống quản lý để giỳp tăng năng suất. Chớnh phủ cũng đó tập trung vào ngoại thương như một đũn bẩy cho tăng trưởng kinh tế
Thành tựu: Qua 30 năm cải cỏch và phỏt triển, Trung Quốc đó thu được những thành tựu to lớn trờn tất cả cỏc phương diện kinh tế, chớnh trị, văn húa, xó hội và đối ngoại.Về kinh tế, từ sau cải cỏch, Đảng Cộng sản Trung Quốc đó từ bỏ “lấy đấu tranh giai cấp làm cương lĩnh”, chuyển trọng tõm cụng tỏc của Đảng sang lónh đạo xõy dựng kinh tế. Cải cỏch thể chế đó đưa đến kết quả cơ bản hỡnh thành khung kinh tế thị trường xó hội chủ nghĩa. Kinh tế Trung Quốc đó tăng trưởng với tốc độ cao và tương đối ổn định. Lý luận về kinh tế thị trường xó hội chủ nghĩa là một sỏng tạo rất cú ý nghĩa, đúng gúp quan trọng đối với quỏ trỡnh phỏt triển lý luận Mỏc - Lờ-nin về chủ nghĩa xó hội
2.2 Liờn xụ
Trong thời kỳ quỏ độ ở Liờn Xụ đó thực hiện chớnh sỏch bói bỏ chế độ trung thu lương thực thay vào đú là thuế lương thực. Tổ chức thị trường,thương nghiệp,thiết lập quan hệ hàng húa tiền tệ giữa nhà nước và nụng dõn,giữa thành thị và nụng thụn,giữa cụng nghiệp và nụng ngiệp.Sử dụng sức mạnh kinh tế nhiều thành phần, cỏc hỡnh thức kinh tế quỏ độ như khuyến khớch phỏt triển sản xuất hàng húa nhỏ của nụng dõn, thợ thủ cụng; khuyến khớch kinh tế tư bản tư nhõn; sử dụng chủ nghĩa tư bản nhà nước; củng cố lại cỏc doanh nghiệp nhà nước chuyển sang chế độ hạch toỏn kinh tế.
Trong 1 thời gian ngắn, nhà nước Liờn Xụ đó khụi phục được nền kinh tế quốc dõn bị chiến tranh tàn phỏ , đó tiến được 1 bước dài trong khối liờn minh cụng nụng ,một nhà nước cụng nụng nhiều dõn tộc đầu tiờn trờn thế giới đó được thành lập, đú là Liờn bang Cộng hoà xó hội chủ nghĩa Xụ Viết ngày 30-12-1922.
3. Thực tiễn Việt Nam
3.1 Việt Nam trước thời kỳ đổi mới
Sau khi đất nước giải phóng (năm 1976) và đất nước thống nhất năm (1976). Mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung ở miền Bắc được áp dụng trên phạm vi cả nước. Mặc dù có nỗ lực rất lớn trong xây dựng và phát triển kinh tế, Nhà nước đã đầu tư khá lớn nhưng vì trong chính sách có nhiều điểm duy ý chí nên trong 5 năm đầu (1976 - 1980) tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm chạp chỉ đạt 0,4%/năm (kế hoạch là 13 - 14%/năm) thậm chí có xu hướng giảm sút và rơi vào khủng hoảng. Biểu hiện ở các mặt.
Kinh tế tăng trưởng chậm, nhiều chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm lần thứ hai và ba không đạt được. Tất cả 15 chỉ tiêu kế hoạch đặt ra cho năm 1976 - 1980 đều không đạt được, thậm chí tỉ lệ hoàn thành còn ở mức rất thấp. Chỉ có 7 chỉ tiêu đạt 50 - 80% so với kế hoạch (điện, cơ khí, khai hoang, lương thực, chăn nuôi lợn, than, nhà ở) còn 8 chỉ tiêu khác chỉ đạt 25 - 48% (trồng rừng, gỗ tròn, vải lụa, cá biển, giấy, xi măng, phân hoá học, thép).
Cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của nền kinh tế Quốc dân còn yếu kém, thiếu đồng bộ, cũ nát, trình độ nói chung còn lạc hậu (phổ biến là trình độ kỹ thuật của những năm 1960 trở về trước) lại chỉ phát huy được công suất ở mức 50% là phổ biến công nghiệp nặng còn xa mới đáp ứng được nhu cầu tối thiểu; công nghiệp nhẹ bị phụ thuộc 70 - 80% nguyên liệu nhập khẩu. Do đó đa bộ phận lao động vẫn là lao động thủ công, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nhỏ. Phân công lao động xã hội kém phát triển, năng suất lao động xã hội rất thấp.
Cơ cấu kinh tế chậm thay đổi, nền kinh tế bị mất cân đối nghiêm trọng. Sản xuất phát triển chậm, không tương xứng với sức lao động và vốn đầu tư bỏ ra. Sản xuất không đủ tiêu dùng, làm không đủ ăn, phải dựa vào nguồn bên ngoài ngày càng lớn. Toàn bộ qũy tích luỹ (rất nhỏ bé) và một phần quỹ tiêu dùng phải dựa vào nguồn nước ngoài (riêng lương thực phải nhập 5,6 triệu tấn trong thời gian 1976 - 1980. Năm 1985 nợ nước ngoài lên tới 8,5 tỉ Rup - USD cái hố ngăn cách giữa nhu cầu và năng lực sản xuất ngày càng sâu.
Phân phối lưu thông bị rối ren. Thị trường tài chính, tiền tệ không ổn định. Ngân sách Nhà nước liên tục bị bội chi và ngày càng lớn năm 1980 là 18,1%, 1985 là 36,6% dẫn đến bội chi tiền mặt. Năm 1976, trên phạm vi cả nước, lạm phát đã xuất hiện và ngày càng nghiêm trọng giá cả tăng nhanh.
3.2 Chớnh sỏch đổi mới
3.2.1 Tớnh khỏch quan
Vận dụng lý luận của Lờnin vào hoàn cảnh của Việt Nam Đảng ta đó xỏc định: thời kỳ quỏ độ lờn CNXH là tất yếu khỏch quan đối với mọi quốc gia xõy dựng CNXH dự điểm xuất phỏt ở trỡnh độ cao hay thấp - vỡ vậy thời kỳ quỏ độ lờn CNXH ở Việt Nam là một tất yếu lịch sử, bởi vỡ: Phỏt triển theo con đường XHCN là phự hợp với quy luật khỏch quan của lịch sử: Loài người đó phỏt triển qua 5 hỡnh thỏi kinh tế xó hội, sự biến đổi đú là một quỏ trỡnh lịch sử tự nhiờn, đều tuõn theo quy luật quan hệ sản xuất phải phự hợp với tớnh chất và trỡnh độ phỏt triển của lực lượng sản xuất.Phỏt triển theo con đường CNXH khụng chỉ phự hợp với xu thế của thời đại mà cũn phự hợp với đặc điểm cỏch mạng Việt Nam
Trong cương lĩnh đầu tiờn của Đảng ta đó xỏc định, cỏch mạng Việt Nam sẽ trải qua hai gia đoạn: cỏch mạng dõn tộc dõn chủ nhõn dõn, và cỏch mạng XHCN, như vậy cỏch mạng dõn tộc dõn chủ nhõn dõn gắn liền với cỏch mạng XHCN. Như vậy theo lý luận cỏch mạng khụng ngừng của Lờnin thỡ cuộc cỏch mạng XHCN là cuộc cỏch mạng hợp lụgic, cuộc cỏch mạng dõn tộc dõn chủ, làm cho cỏch mạng dõn tộc dõn chủ được thực hiện triệt để.
Cỏc thành phần kinh tế khụng tồn tại biệt lập mà cú liờn hệ chặt chx với nhau, tỏc động lẫn nhau tạo thành cơ cấu kinh tế thống nhất bao gồm nhiều thành phần kinh tế. Chỳng cựng tồn tại và phỏt triển như một tổng thể, giữa chỳng cú quan hệ vừa hợp tỏc vừa cạnh tranh với nhau
Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần làđặc trưng trong thời kỳ quỏ độ lờn CNXH là tất yếu khỏch quan. Bởi vỡ: Một số thành phần kinh tế của phương thức sản xuất cũ như: kinh tế cỏ thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhõn... để lại chỳng đang cũn cú tỏc dụng đối với sự phỏt triển LLSX. Một số thành phần kinh tế mới hỡnh thành trong quỏ trỡnh cải tạo và xõy dựng quan hệ sản xuất mới như: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư bản Nhà nước. Cỏc thành phần kinh tế cũ và cỏc thành phần kinh tế mới tồn tại khỏc quan, cú quan hệ với nhau cấu thành cơ cấu kinh tế, trong thời kỳ quỏ độ lờn CNXH ở nước ta.
Sự tồn tại nền nhiều thành phần kinh tế là một hiện tượng khỏch quan cho nờn chỳng đều cú tỏc dụng tớch cực đúi với sự phỏt triển của LLSX. Những thành phần kinh tế đặc trưng cho PTSX cũ chỉ mất đi khi khụng cũn tỏc dụng đối với sự phỏt triển LLSX.
Nguyờn nhõn cơ bản của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quỏ lờn CNXH, suy cho dến cựng là do quy luật QHSX phải phự hợp với tớnh chất và trỡnh độ phỏt triển của LLSX quy định. Thời kỳ quỏ độ ở nước ta do trỡnh độ LLSX cũn thấp, lại phõn bố khụng đều giữa cỏc ngành, vựng, nờn tất yếu cũn tồn tại nhiều loại hỡnh, hỡnh thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế.
Vai trũ của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần. Sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần khụng chỉ là tất yếu khỏch quan, mà cũn là động lực thỳc đẩy, kớch thớch sự phỏt triển LLSX xó hội. Bởi vỡ, sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế, tức là tồn tại nhiều hỡnh thức tổ chức kinh tế, nhiều phương thức quản lý phự hợp với trỡnh độ khỏc nhau của LLSX. Vỡ vậy nú cú tỏc dụng thỳc đẩy tăng năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, nõng cao hiệu quả kinh tế trong cỏc thành phần kinh tế và trong toàn bộ nền kinh tế quốc dõn. Nền kinh tế nhiều thành phần làm phong phỳ và đa dạng cỏc chủ thể kinh tế, từ đú thỳc đẩy phỏt triển kinh tế hàng hoỏ, toạ tiền đề để đẩy mạnh cạnh tranh, khắc phục tỡnh trnạg độc quyền. Điều đú gúp phần vào việc nõng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế, thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, cải thiện và nõng cao đời sống của nhõn dõn…Tạo điều kiện thực hiện và mở rộng cỏc hỡnh thức kinh tế quỏ độ, trong đú cú hỡnh thức kinh tế tư bản nhà nước. Đú là những " cầu nối", " trạm trung gian" cần thiết để đưa nước ta từ sản xuất nhỏ lờn CNXH bỏ qua chế dộ TBCN. Phỏt triờn mạnh cỏ thành phần kinh tế à cựng với nú là cỏc hỡnh thức sản xuất kinh doanh là một nội dung co bản của việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN nước ta.
Sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế đỏp ứng được nhiều lợi ớch kinh tế cảu cỏc giai cấp tầng lớp xó hội, cú tỏc dụng khai thỏc, sử dụng cú hiệu quả cỏc nguồn lực, cỏc tiềm năng của đất nước: như sức lao động, vốn, tài nguyờn thiờn nhiờn, kinh nghiệm quản lý… Đồng thời cho phộp khai thỏc kinh nghiệm tổ chức quản lý và khoa học, cụng nghệ mới trờn thế giới.
3.2.2 Cỏc thành phần kinh tế.
Kinh tế Nhà nước dựa trờn chế độ ở hữu toàn dõn về tư liệu sản xuất. Kinh tế Nhà nước bao gồm cỏc doanh nghiệp nhà nước, cỏc tài nguyờn quốc gia và tài sản thuộc sở hữu nhà nước..Kinh tế Nhà nước giữ vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế quốc dõn. Vai trũ được thể hiện:
Một là: Cỏc doanh nghiệp Nhà nước giữ những vị trớ then chốt ở những ngành, những lĩnh vực kinh tế và địa bàn quan trọng. Đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học cụng nghệ,nõng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả kinh tế xó hội và chấp hành phỏp luật. Hai là: Kinh tế nhà nước là lực lượng vật chất quan trọng và cụng cụ để nhà nước thực hiện chức năng điều tiết, quản lý vĩ mụ nền kinh tế, đồng thời nú hỗ trợ va lụi cuốn cỏc thành phõn kinh tế khỏc cựng phỏt triển theo đinh hướng XHCN. Ba là: Kinh tế Nhà nước cựng với kinh tế tập thể dần dần trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dõn. Kinh tế tập thể với nhiều hỡnh thức đa dạng mà nũng cốt là hợp tỏc xó, dựa trờn hỡnh thức sở hữu tập thể và sở hữu của cỏc thành viờn. Hợp tỏc xó được hỡnh thành trờn cơ sở đúng gúp cổ phần và tham gia lao động trực tiếp của xó viờn. Phõn phối theo kết quả lao động,theo vốn gúp, mức độ tham gia dịch vụ. Tổ chức và họat động của HTX theo nguyờn tắc: tự nguyện, bỡnh đẳng, cựng cú lợi và quản lý dõn chủ. Nhà nước giỳp đỡ HTX đào tạo cỏn bộ, ứng dụng khoa học cụng nghệ, mở rộng thị trường...
Kinh tế tư nhõn là thành phần kinh tế dựa trờn chế độ sở hữu tư nhõn về tư liệu sản xuất. Kinh tế tư nhõn là bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế quốc dõn. Thành phần kinh tế tư nhõn bao gồm:kinh tế cỏ thể tiểu chủ và kinh tế tư bản tư nhõn:
Kinh tế tư bản tư nhõn dựa trờn hỡnh thức sở hữu tư nhõn tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và búc lột lao động làm thuờ. Trong thời kỳ quỏ độ ở nước ta thành phần này cũn cú vai trũ đỏng kể để phỏt triển lực lượng sản xuất. Vỡ vậy nhà nước khuyến khớch kinh tế tư bản tư nhõn phỏt triển rộng rói trong cỏc ngành nghề sản xuất kinh doanh mà phỏp luật khụng cấm. Đồng thời tạo mụi trường phỏp lý thuận lợi để nú hoạt động cú hiệu quả.Kinh tế tư bản nhà nước dựa trờn hỡnh thức sở hữu hỗn hợp về vốn giữa kinh tế nhà nước với kinh tế tư bản tư nhõn trong và ngoài nước dưới hỡnh thức hợp tỏc liờn doanh. Thành phần kinh tờ này cú vai trũ đỏng kể trong giải quyết việc làm và tăng trưởng kinh tế. Sự tồn tại thành phần kinh tế này là rất cần thiết, cần phỏt triển mạnh mẽ nú trong thời kỳ quỏ độ ở nước ta.
Kinh tế cú vốn đầu tư nước ngoài cũng là một bộ phận của nền kinh tế hàng húa nhiều thành phần. Đõy là một trong những thành phần kinh tế tiếp cận với khoa học kỹ thuật nước ngoài và tạo động lực phỏt triền kinh tế khi nguồn vốn trong nước khụng đỏp ứng đủ nhu cầu.
3.3 Tớnh đỳng đắn
3.3.1 Chớnh sỏch đổi mới năm 1986
Nhà nước chấp nhận sự tồn tại bỡnh đẳng và hợp phỏp của nhiều thành phần kinh tế (Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần IX quy định cú 6 thành phần kinh tế: kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế cỏ thể tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhõn, kinh tế tư bản Nhà nước, kinh tế cú vốn đầu tư nước ngoài), nhiều hỡnh thức sở hữu (sở hữu toàn dõn, sở hữu tập thể, sở hữu tư nhõn, sở hữu hỗn hợp). Tuy nhiờn, kinh tế Nhà nước vẫn giữ vai trũ chủ đạo.
Điều này cú ưu điểm là nú phỏt huy tớnh tối ưu trong phõn bổ nguồn lực xó hội để tối đa húa lợi nhuận thụng qua cạnh tranh, mặt khỏc, sự quản lý của Nhà nước giỳp trỏnh được những thất bại của thị trường như lạm phỏt, phõn húa giàu nghốo, khủng hoảng kinh tế...
Định hướng xó hội chủ nghĩa: Theo quan điểm trước Đổi Mới, Nhà nước Việt Nam cho rằng kinh tế thị trường là nền kinh tế của chủ nghĩa tư bản và hoạt động khụng tốt. Sau Đổi Mới, quan điểm của Nhà nước Việt Nam là kinh tế thị trường là thành tựu chung của loài người, khụng mõu thuẫn với chủ nghĩa xó hội. Định hướng xó hội chủ nghĩa được hiểu là vẫn giữ vai trũ chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế, vỡ theo quan điểm của chủ nghĩa Marx về chủ nghĩa xó hội thỡ mọi tư liệu sản xuất đều thuộc sở hữu toàn dõn và Nhà nước xó hội chủ nghĩa là Nhà nước đại diện cho nhõn dõn
Nền kinh tế chuyển từ khộp kớn, đúng cửa, sang mở cửa, hội nhập với thế giới.
3.3.2 Thành tựu
Về tốc độ tăng trưởng, trong những năm khởi đầu cụng cuộc đổi mới (1986-1991) tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng trưởng tương đối chậm. Nhưng khi quỏ trỡnh đổi mới diễn ra rộng khắp và đi vào thực chất thỡ tốc độ tăng trưởng GDP luụn đạt mức cao và ổn định kộo dài, mặc dự cú lỳc bị giảm sỳt do dự bỏo chủ quan và ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng phỏt huy tiềm năng của cỏc thành phần kinh tế và đan xen nhiều hỡnh thức sở hữu. Khu vực kinh tế nhà nước được tổ chức lại, đổi mới và chiếm 38,4% GDP vào năm 2005. Kinh tế dõn doanh phỏt triển khỏ nhanh, hoạt động cú hiệu quả trờn nhiều lĩnh vực, chiếm 45,7% GDP, đúng gúp quan trọng cho phỏt triển kinh tế - xó hội, giải quyết việc làm và cải thiện đời sống nhõn dõn; kinh tế hợp tỏc và hợp tỏc xó phỏt triển khỏ đa dạng (đúng gúp 6,8% GDP). Kinh tế cú vốn đầu tư nước ngoài cú tốc độ tăng trưởng tương đối cao, chiếm 15,9% GDP, là cầu nối quan trọng với thế giới về chuyển giao cụng nghệ, giao thụng quốc tế .
Thành tựu đổi mới trong nướcc kết hợp vớii thực hiện chớnh sỏch mở cửa, tớch vực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đó mở ra khụng gian phỏt triển mới cho nền kinh tế Việt Nam và mang lại cho Việt Nam một vị thế quốc tế mới. Từ một quốc gia bị phong tỏa, cấm vận; từ một nền kinh tế kộm phỏt triển và “đúng cửa”, sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đó vươn mạnh ra thế giới. Đến nay Việt Nam đó cú quan hệ ngoại giao với gần 170 nước và vựng lónh thổ; mở rộng quan hệ kinh tế thương mại với 221 quốc gia và vựng lónh thổ.
.
3.3.3 Hạn chế
Việc thực hiện kinh tế thị trường đó làm tăng khoảng cỏch giàu nghốo, tăng ụ nhiễm mụi trường và cỏc tệ nạn xó hội.Nền kinh tế tăng trưởng cao nhưng chỉ số năng lực cạnh tranh ở mức thấp, gõy lóng phớ tài nguyờn.Nền kinh tế vẫn nằm ở nhúm nước kinh tế đang phỏt triển. Trong cơ cấu kinh tế, nụng nghiệp vẫn chiếm 76,2% (2002), nền kinh tế vẫn chủ yếu bao gồm cỏc doanh nghiệp nhỏ và vừa.Cỏc doanh nghiệp Nhà nước hoạt động kộm hiệu quả.
Một số thị trường vẫn chưa được thiết lập đầy đủ như: thị trường vốn, thị trường tiền tệ, thị trường lao động, thị trường khoa học cụng nghệ...Một số thể chế phỏp luật và hành chớnh cần thiết cho nền kinh tế thị trường vẫn chưa được quy định hay đó được quy định nhưng khụng được thực hiện, gõy ra tỡnh trạng tham nhũng, cửa quyền..., làm chỉ số minh bạch của mụi trường kinh doanh thấp.
Sự tăng trởng nền kinh tế chủ yếu do đầu t theo vốn và lao động nên còn cha thật ổn định, vững chắc, cha tạo lập đợc hệ thống thị trờng. Thị trờng hàng hóa và dịch vụ chỉ tập trung ở thành phố, đô thị, ở một số tỉnh còn lộn xộn về cơ bản là tự phát và không đợc trú trọng. Nạn tham nhũng buôn lậu, làm hàng giả.
Kết luận
Trải qua 20 năm (1986 - 2006), công cuộc đổi mới toàn diện đất nước do Đảng ta khởi xướng, lãnh đạo, được nhân dân đồng tình hưởng ứng, đã đạt được những thành tựu to lớn, và có ý nghĩa lịch sử trọng đại. Điều đó chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng là đúng đắn, sáng tạo, con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Nhờ đổi mới mà nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ sở vật chất được tăng cường, đời sống của các tầng lớp nhân dân không ngừng được cải thiện. Đổi mới làm thay đổi gần như tất cả mọi mặt đời sống kinh tế đất nước. Chính sách đổi mới đã tạo ra nguồn động lực sáng tạo cho hàng tiêu dùng Việt Nam thi đua sản xuất đưa kinh tế đất nước tăng trưởng trung bình trên 7%/ năm từ 1987.
Xét riêng về kinh tế, thứ nhất đổi mới đã chuyển nền kinh tế Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể, kinh tế tư nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112494.doc