Nhằm phát triển và quản lý nguồn nhân lực một cách toàn diện, có thể đáp ứng yêu
cầu công việc chuyên nghiệp, tạo ra lợi thếcạnh tranh với các ngân hàng cổphần
khác và chuẩn bịnguồn nhân sự đủmạnh cho tiến trình gia nhập kinh tếtoàn cầu.
Ngân hàng Quốc Tếnên xây dựng một hệthống quản trịnhân sựchuẩn, toàn diện, và
thống nhất toàn hệthống từgiai đoạn tuyển dụng đến khi tiếp nhận, đào tạo, đánh giá
nhân viên và kểcảtạo động lực làm việc cho nhân viên. Hệthống này có thểbao gồm
04 quy trình sau :
- Quy trình tuyển dụng: nhằm tìm kiếm và lựa chọn được những CBNV có
kiến thức, kỹnăng, năng lực và động cơlàm việc phù hợp và đáp ứng được
yêu cầu của các vịtrí công việc tại VIB Bank. Yêu cầu của quy trình này
phải đúng vềsốlượng nhân sựcần tuyển dụng, đúng vềthời hạn và thời điểm
tuyển dụng.
- Quy trình đào tạo: Quy trình đào tạo bảo đảm yêu cầu : Đào tạo được một
đội ngũCBNV có trình độchuyên môn nghiệp vụ, kỹnăng và năng lực phù
hợp, đáp ứng được yêu cầu của các công việc tại VIB Bank. Ngoài ra, phải
đảm bảo sửdụng một cách hiệu quảngân sách đào tạo, đào tạo đúng kỹnăng,
đúng đối tượng và đúng thời điểm.
Với sốlượng cán bộnhân viên hơn 1.500 người nhưhiện nay, đểcó thểduy trì và
phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp, có trình độchuyên môn cao thì việc đào
tạo luôn được thực hiện. Đểgiải quyết vấn đềnày, ngân hàng nên thành lập trung
tâm đào tạo ngân hàng. Trung tâm này gồm các chuyên gia vềlĩnh vực tài chính -
ngân hàng, nguồn lực từtrong và ngoài ngân hàng. Trung tâm có chức năng
nghiên cứu và đào tạo các khoá học phù hợp với yêu cầu định hướng nhân sựcủa
ngân hàng.
Đối với các vịtrí quản lý chủchốt của ngân hàng : có thể được đưa đi đào tạo tại
nước ngoài nhằm học hỏi kinh nghiệm, nắm bắt các mô hình kinh doanh, hoạt
động của các ngân hàng hiện đại trên thếgiới.
58
- Quy trình phát triển cá nhân: Mục đích :
Đối với ngân hàng: Khai thác và sửdụng tối ưu nguồn nhân lực thông
qua việc phát hiện và bồi dưỡng được những cán bộcó năng lực và phẩm
chất phù hợp , sẵn sàng đảm nhận các vịtrí Cán bộquản lý chủchốt của
ngân hàng. Ngoài ra, quy trình còn giúp giảm thiểu thời gian và chi phí tìm
kiếm nhân sự đểbổsung vào các vịtrí còn trống, chuẩn bịnhân sựcho việc
phát triển mạng lưới kinh doanh, và tránh rủi ro vềnhân sựdo thiếu cán bộ
quản lý đảm nhận các vịtrí chủchốt. Quan trọng hơn cả, là duy trì và tăng
cường mức độcam kết, gắn bó của cán bộnhân viên đối với ngân hàng.
Đối với Cán bộnhân viên: Giúp CBNV phát triển được các kỹnăng và
năng lực của bản thân, tăng cường mức độhài lòng đối với công việc, đạt
được năng suất và chất lượng cao. Bên cạnh đó, giúp CBNV xây dựng
được kếhoạch phát triển nghềnghiệp của mình, nhận được sựtrợgiúp của
ngân hàng vềthông tin, các chương trình đào tạo và các nguồn lực khác để đạt
được mục tiêu nghềnghiệp đã đặt ra.
- Quy trình đánh giá nhân sự: Quy trình đuợc xác lập nhằm đáp ứng các yêu
cầu sau :
Động viên nhân viên : Đánh giá nhân sựlà cơsở đểxác định những đóng
góp của cá nhân, tập thểvào thành tích chung của ngân hàng. Trên cơsở
đó, Ban lãnh đạo ngân hàng quyết định phân phối thu nhập và các lợi ích
khác (cảvật chất và tinh thần), đảm bảo động viên, khuyến khích và giữ được
những CBNV có những cốgắng, nỗlực hoàn thành nhiệm vụ, có những sáng
kiến đóng góp thiết thực cho sựphát triển của ngân hàng.
Phát triển nguồn nhân lực : Đánh giá nhân sựlà cơsởquan trọng đểxây
dựng hoặc lựa chọn các chương trình đào tạo phù hợp nhằm nâng cao
trình độchuyên môn nghiệp vụ, kỹnăng và năng lực của CBNV, tạo ra
môi trường và văn hoá làm việc trên nền tảng các yếu tố: tinh thần trách nhiệm,
tính chuyên nghiệp và chia sẻlợi ích. Đây cũng là cơsở đểxây dựng các
chương trình phát triển nguồn nhân lực nhằm khai thác và sửdụng tối ưu
những khảnăng và tiềm năng của nguồn nhân lực nhằm đáp ứng hiệu quảcác
yêu cầu phát triển của ngân hàng.
90 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 980 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang nội dung tài liệu Đề tài Xây dựng chiến lược phát triển của Ngân hàng Quốc Tế Việt nam đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng định
chế.
- Phân bổ các khách hàng hiện tại và tiềm năng theo ngành cho các cán bộ quản
lý quan hệ khách hàng.
53
- Khai thác các quan hệ ngân hàng đại lý , chẳng hạn về đào tạo, thông tin, phát
triển năng lực quản lý,…
- Phân tích tín dụng các ngân hàng nội địa, đặt các hạn mức và chính thức hoá
các quan hệ.
- Đánh giá và phát triển các liên kết theo hướng phát triển các sản phẩm mới và
kênh phân phối.
3.3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
Nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiến đến chuẩn hoá chất lượng sản phẩm theo
yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới, ngân hàng nên triển khai áp dụng hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001 : 2000. Đây là một trong những tiêu chuẩn thương mại quan
trọng, như là một chứng chỉ để tham gia vào thị trường quốc tế và đặc biệt quản lý
hướng vào khách hàng, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng, từ đó
nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng.
Mục đích của việc thiết lập hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2000 nhằm chuẩn hoá lại toàn bộ hệ thống sản phẩm, hệ thống quy trình và hệ
thống mẫu biểu của Ngân hàng TMCP Quốc Tế.
Các lợi ích ngân hàng có được khi thiết lập hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2000 :
- Ngân hàng có thể thực hiện các yêu cầu về chất lượng sản phẩm, dịch vụ một
cách hiệu quả, đó là : nhanh chóng, thuận tiện, chính xác, hiện đại và tiết
kiệm. Vì thế sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, tạo lòng tin và sự
thỏa mãn nơi khách hàng.
- CBNV ngân hàng hiểu rõ hơn về vai trò, nhiệm vụ của mình nhờ vào hệ
thống quy trình, mẫu biểu đã được chuẩn hoá, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể,
công khai,..Và cũng chính vì thế, các phòng ban, bộ phận trong ngân hàng
phối hợp, trao đổi với nhau làm việc hiệu quả, tránh sự trùng lắp và chồng chéo
với nhau.
- Hoạt động ngân hàng an toàn, giảm thiểu đến mức thấp nhất về rủi ro hoạt
động.
3.3.3. Giải pháp tạo khác biệt hoá và đa dạng hoá sản phẩm
Bằng nội lực hiện có của mình và quan trọng là việc VIB Bank sở hữu nguồn nhân
lực trẻ, năng động, sáng tạo cùng Ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm sẽ tạo lợi thế về việc
đa dạng hoá và khác biệt sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh cạnh tranh và nét văn
hoá riêng sản phẩm của VIB Bank. Đa dạng hoá sản phẩm và dịch vụ, phát triển sản
phẩm mới dựa trên cơ sở công nghệ tiên tiến về nghiệp vụ
54
bán lẻ, thanh toán và giao dịch. Thiết kế và cải tiến sản phẩm phù hợp nhu cầu thị
trường và khách hàng.Trong đó tập trung các vấn đề sau :
- Phát triển dịch vụ huy động vốn : đa dạng hoá các hình thức huy động vốn
bằng cách đưa ra các loại sản phẩm huy động vốn mới có hàm lượng công
nghệ cao và mang nhiều tiện ích cho khách hàng như : tiết kiệm tích lũy, tiết
kiệm bảo hiểm, tiết kiệm bậc thang, autobank deposit,…Song song đó, chú trọng
nguồn huy động vốn rẻ nhằm giảm chi phí huy động vốn, nhất là nguồn tiền gửi
không kỳ hạn, có thể huy động nguồn tiền gửi này bằng các hình thức khuyến
khích khách hàng sử dụng thẻ ATM và phát triển các tiện ích mới của thẻ ATM,
chi trả lương qua tài khoản ngân hàng, chương trình dự thưởng đối với những
khách hàng duy trì số dư bình quân theo quy định,…
- Phát triển dịch vụ tín dụng : Chú trọng dịch vụ ngân hàng bán lẻ, trong đó chú
trọng phát triển các dịch vụ cho vay tiêu dùng như cho vay thế chấp nhà, cho
vay tín chấp, cho vay trả góp , cho vay thấu chi qua thẻ tín dụng,… Đa dạng
hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ thông qua việc phát triển các sản phẩm tín
dụng mới, các sản phẩm đầu tư, quản lý tài sản, cho vay bảo lãnh, nghiệp vụ phái
sinh tín dụng và lãi suất như : hoán đổi kỳ hạn, hợp đồng lãi suất kỳ hạn, quyền
chọn, hợp đồng lãi suất trần, hợp đồng lãi suất sàn,… phù hợp với thông lệ quốc
tế.
VIB Bank nên tiếp tục mở rộng tín dụng trên cơ sở đảm bảo phù hợp với qui mô,
cơ cấu nguồn vốn, giới hạn an toàn hoạt động tín dụng. Xem chất lượng và an toàn
hoạt động tín dụng là mục tiêu ưu tiên hàng đầu, gắn tăng trưởng tín dụng với
kiểm soát chặt chẽ chất lượng và hiệu quả tăng trưởng tín dụng.
Phát triển dịch vụ thanh toán : Triển khai rộng rãi các dịch vụ thanh toán điện tử
và các hệ thống giao dịch điện tử, tự động. Từng bước triển khai ứng dụng rộng rãi
các công cụ thanh toán mới theo tiêu chuẩn quốc tế như tiền điện tử, thẻ thanh
toán quốc tế, thẻ đa năng, thẻ thông minh,..Mở rộng các dịch vụ đại lý phát hành
và thanh toán thẻ, séc quốc tế, đồng thời từng bước mở rộng phát hành thẻ thanh
toán quốc tế của chính VIB Bank.
- Phát triển các dịch vụ tài chính phi ngân hàng khác như kinh doanh bảo hiểm,
kinh doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành, quản lý tiền mặt, quản lý doanh
mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư, dịch vụ quản lý tài sản theo ủy quyền
của khách hàng,…Trong chiến lược đa dạng hoá danh mục đầu tư, đa dạng hoá
hoạt động kinh doanh của VIB Bank, VIB Bank có thể thành lập các công ty kinh
doanh sản phẩm chuyên biệt trực thuộc để tăng tính tự chủ và tính năng động của
các đơn vị, cải thiện phần đóng góp lợi ích cho toàn hệ thống như : công ty kinh
doanh chứng khoán, công ty quản lý nợ và khai thác tài sản, công ty vàng bạc đá
quý, công ty kiều hối,..
Đây là các dịch vụ hỗ trợ quan trọng trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng
nhằm đa dạng hóa nguồn thu, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, mở
55
rộng cơ sở khách hàng, góp phần nâng cao khả năng chuyển đổi, phòng ngừa rủi
ro, tăng thu nhập.
3.3.4. Giải pháp hoàn thiện công nghệ
Vào tháng 03/2006, VIB Bank đã triển khai thành công hệ thống ngân hàng đa năng
SYMBOLS do System Access - Singapore cung cấp cho toàn hệ thống. Đây là một
giải pháp ngân hàng đa năng trọn gói, có khả năng mở rộng cao và đáp ứng cho mọi
quy mô ngân hàng. Tính ưu việt của hệ thống công nghệ này đã dần được kiểm chứng
trong khoảng thời gian đưa vào thực tiễn sử dụng. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng đều có
cấu trúc hoạt động và chính sách hoạt động khác nhau nên hệ thống công nghệ này
cần dần dần được điều chỉnh trong thực tế cho phù hợp với quy trình nghiệp vụ ngân
hàng Quốc tế. Dù đây là hệ thống mới nhưng ngân hàng vẫn phải luôn chú trọng trong
việc bảo duỡng và nâng cấp thường xuyên, tạo cơ chế nhằm khai thác hiệu quả công
nghệ để có thể luôn đáp ứng được quy mô hoạt động ngày càng tăng của ngân hàng và
có thể ứng dụng công nghệ tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Đảm bảo hoạt động giao dịch luôn thông suốt, kịp thời ngay cả trong
trường hợp phải dùng đến hệ thống dự phòng. Ngoài ra, một nhiệm vụ trọng tâm là
tăng cường an ninh mạng tin học để khách hàng hoàn toàn yên tâm và tin tưởng hệ
thống cung ứng dịch vụ của Ngân hàng Quốc tế.
3.3.5. Giải pháp mở rộng kênh phân phối
Song song với kế hoạch tiếp tục phát triển mạng lưới kinh doanh tại các vùng kinh tế
trọng điểm và tăng cường mở các trung tâm liên hệ giữa ngân hàng và khách hàng để
có thể phục vụ tất cả các đối tượng khách hàng một cách tốt nhất. Ngân hàng Quốc Tế
chú trọng phát triển hệ thống kênh phân phối điện tử như : ATM, auto - branch, kiosk
banking, home banking, phone banking,... Phát triển các cơ sở chấp nhận thẻ và các
phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng,…Nếu có thể, không nhất
thiết phải mở nhiều chi nhánh, phòng giao dịch nhằm năng động hoá quá trình phát
triển dịch vụ, chuyển hướng thị trường hoặc thay đổi nhóm khách hàng.
Tiếp tục tăng cường hơn nữa hoạt động đối ngoại thông qua việc tăng cường mở rộng
mạng lưới các ngân hàng đại lý trên toàn cầu. Trong chiến lược phát triển dài hạn,
VIB Bank có thể phát triển các kênh phân phối nước ngoài dưới hình thức hiện diện
thương mại ở nước ngoài, nhất là tại những nước và vùng lãnh thổ có tiềm năng phát
triển với Việt Nam để từng bước thâm nhập và cạnh tranh cung cấp dịch vụ ngân
hàng trên thị trường quốc tế.
3.3.6. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính
Ngân hàng cần chủ động chọn thời điểm và hình thức tăng vốn trên cơ sở minh bạch
thông tin hoạt động và kết quả kinh doanh. Nhằm tăng cường năng lực tài
56
chính, đảm bảo ngân hàng có đủ nguồn vốn tiếp tục tăng vốn điều lệ , tài sản có, đồng
thời đi đôi với nâng cao chất lượng và khả năng sinh lời.
Để nâng cao năng lực tài chính, ngân hàng Quốc Tế có thể thực hiện tăng vốn bằng
các biện pháp sau :
- Tăng vốn tự có của ngân hàng bằng lợi nhuận để lại, phát hành cổ phiếu, trái
phiếu nhằm huy động vốn dài hạn trên thị trường chứng khoán sơ cấp. Ưu
tiên phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hành, các đối tác, liên minh chiến
lược (các quỹ đầu tư, các công ty tài chính, công ty bảo hiểm,..), bán cổ phiếu ưu
đãi cho cán bộ công nhân viên VIB Bank nhằm tăng sự gắn bó của nhân viên đối
với ngân hàng.
- Gọi thêm vốn bằng cách bán cổ phiếu cho các nhà đầu tư nước ngoài được
lựa chọn phù hợp với chiến lược phát triển của ngân hàng Quốc Tế. Đây là
một chiến lược hợp tác ưu việt cho các ngân hàng thương mại cổ phần hiện
nay. Song song đó là chiến lược hợp tác kinh doanh phát triển sản phẩm, ứng dụng
chuyển giao công nghệ với các tổ chức tài chính nước ngoài. Tận dụng sự hỗ trợ về
nghiệp vụ và quản trị điều hành. Ngoài ra, giá mua của các cổ đông nước ngoài
thường cao hơn giá cổ phiếu ngân hàng tại thị trường trong nước.
- Đẩy nhanh tiến độ tham gia niêm yết cổ phiếu VIB Bank trên thị trường
chứng khoán. Với việc niêm yết cổ phiếu VIB Bank sẽ tăng tính thanh khoản
cho cổ phiếu VIB Bank, do đó làm cho việc tăng vốn sẽ dễ dàng hơn.
Bên cạnh việc tăng cường năng lực tài chính bằng việc tăng nguồn vốn tự có, ngân
hàng nên chú trọng đến các chỉ tiêu quản trị tài chính ngân hàng hiệu quả như : đảm
bảo nâng chỉ số vốn tự có trên tổng tài sản có rủi ro là 8%, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 1%,
xây dựng cơ chế hạn chế sự gia tăng của nợ xấu mới, nâng cao khả năng chống rủi
ro,..
3.3.7. Giải pháp xây dựng thương hiệu
Với mục tiêu “Xây dựng thương hiệu hiệu quả, xây dựng hình ảnh VIB Bank là ngân
hàng vững mạnh, an toàn, năng động” cùng phương châm xây dựng thương hiệu
“Thương hiệu tạo dựng từ niềm tin”, Ngân hàng Quốc Tế tiến hành một số công tác
sau :
- Tăng cường quảng bá hình ảnh, tập trung tiếp thị, chào bán sản phẩm, có các
chính sách khuyến mãi liên tục nhằm duy trì khách hàng hiện tại và tăng số
lượng khách hàng mới.
- Tạo niềm tin vững chắc về chất lượng sản phẩm dịch vụ đối với cả ngân hàng
và khách hàng, nâng cao sức cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ VIB Bank.
57
- Thương hiệu VIB Bank được xây dựng bởi một quá trình không ngừng tạo
nên những ưu thế khác biệt từ năng lực phục vụ, chất lượng dịch vụ, từ tình
hình tài chính vững mạnh và khả năng phát triển bền vững của Ngân hàng
Quốc Tế trên thị trường.
- Đẩy mạnh hoạt động quan hệ công chúng (PR) theo chiều sâu. Đẩy mạnh
phương thức tuyên truyền hoạt động của ngân hàng trong xã hội thông qua
các phương tiện truyền thông đại chúng, báo đài, các hoạt động xã hội hiệu
quả, đóng góp vào sự toàn diện của cộng đồng,... .nhằm đưa hình ảnh Ngân hàng
Quốc Tế phổ biến trong cộng đồng xã hội. Loại hình quảng bá này đòi hỏi tốn kém
nhiều chi phí nhưng sẽ có hiệu quả lâu dài.
- Bảo vệ và bảo hộ bản quyền sở hữu thương hiệu VIB Bank trong nước và
quốc tế.
3.3.8. Giải pháp phát triển và quản lý nguồn nhân lực
Nhằm phát triển và quản lý nguồn nhân lực một cách toàn diện, có thể đáp ứng yêu
cầu công việc chuyên nghiệp, tạo ra lợi thế cạnh tranh với các ngân hàng cổ phần
khác và chuẩn bị nguồn nhân sự đủ mạnh cho tiến trình gia nhập kinh tế toàn cầu.
Ngân hàng Quốc Tế nên xây dựng một hệ thống quản trị nhân sự chuẩn, toàn diện, và
thống nhất toàn hệ thống từ giai đoạn tuyển dụng đến khi tiếp nhận, đào tạo, đánh giá
nhân viên và kể cả tạo động lực làm việc cho nhân viên. Hệ thống này có thể bao gồm
04 quy trình sau :
- Quy trình tuyển dụng: nhằm tìm kiếm và lựa chọn được những CBNV có
kiến thức, kỹ năng, năng lực và động cơ làm việc phù hợp và đáp ứng được
yêu cầu của các vị trí công việc tại VIB Bank. Yêu cầu của quy trình này
phải đúng về số lượng nhân sự cần tuyển dụng, đúng về thời hạn và thời điểm
tuyển dụng.
- Quy trình đào tạo : Quy trình đào tạo bảo đảm yêu cầu : Đào tạo được một
đội ngũ CBNV có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng và năng lực phù
hợp, đáp ứng được yêu cầu của các công việc tại VIB Bank. Ngoài ra, phải
đảm bảo sử dụng một cách hiệu quả ngân sách đào tạo, đào tạo đúng kỹ năng,
đúng đối tượng và đúng thời điểm.
Với số lượng cán bộ nhân viên hơn 1.500 người như hiện nay, để có thể duy trì và
phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp, có trình độ chuyên môn cao thì việc đào
tạo luôn được thực hiện. Để giải quyết vấn đề này, ngân hàng nên thành lập trung
tâm đào tạo ngân hàng. Trung tâm này gồm các chuyên gia về lĩnh vực tài chính -
ngân hàng, nguồn lực từ trong và ngoài ngân hàng. Trung tâm có chức năng
nghiên cứu và đào tạo các khoá học phù hợp với yêu cầu định hướng nhân sự của
ngân hàng.
Đối với các vị trí quản lý chủ chốt của ngân hàng : có thể được đưa đi đào tạo tại
nước ngoài nhằm học hỏi kinh nghiệm, nắm bắt các mô hình kinh doanh, hoạt
động của các ngân hàng hiện đại trên thế giới.
58
- Quy trình phát triển cá nhân : Mục đích :
Đối với ngân hàng : Khai thác và sử dụng tối ưu nguồn nhân lực thông
qua việc phát hiện và bồi dưỡng được những cán bộ có năng lực và phẩm
chất phù hợp , sẵn sàng đảm nhận các vị trí Cán bộ quản lý chủ chốt của
ngân hàng. Ngoài ra, quy trình còn giúp giảm thiểu thời gian và chi phí tìm
kiếm nhân sự để bổ sung vào các vị trí còn trống, chuẩn bị nhân sự cho việc
phát triển mạng lưới kinh doanh, và tránh rủi ro về nhân sự do thiếu cán bộ
quản lý đảm nhận các vị trí chủ chốt. Quan trọng hơn cả, là duy trì và tăng
cường mức độ cam kết, gắn bó của cán bộ nhân viên đối với ngân hàng.
Đối với Cán bộ nhân viên : Giúp CBNV phát triển được các kỹ năng và
năng lực của bản thân, tăng cường mức độ hài lòng đối với công việc, đạt
được năng suất và chất lượng cao. Bên cạnh đó, giúp CBNV xây dựng
được kế hoạch phát triển nghề nghiệp của mình, nhận được sự trợ giúp của
ngân hàng về thông tin, các chương trình đào tạo và các nguồn lực khác để đạt
được mục tiêu nghề nghiệp đã đặt ra.
- Quy trình đánh giá nhân sự : Quy trình đuợc xác lập nhằm đáp ứng các yêu
cầu sau :
Động viên nhân viên : Đánh giá nhân sự là cơ sở để xác định những đóng
góp của cá nhân, tập thể vào thành tích chung của ngân hàng. Trên cơ sở
đó, Ban lãnh đạo ngân hàng quyết định phân phối thu nhập và các lợi ích
khác (cả vật chất và tinh thần), đảm bảo động viên, khuyến khích và giữ được
những CBNV có những cố gắng, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ, có những sáng
kiến đóng góp thiết thực cho sự phát triển của ngân hàng.
Phát triển nguồn nhân lực : Đánh giá nhân sự là cơ sở quan trọng để xây
dựng hoặc lựa chọn các chương trình đào tạo phù hợp nhằm nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng và năng lực của CBNV, tạo ra
môi trường và văn hoá làm việc trên nền tảng các yếu tố : tinh thần trách nhiệm,
tính chuyên nghiệp và chia sẻ lợi ích. Đây cũng là cơ sở để xây dựng các
chương trình phát triển nguồn nhân lực nhằm khai thác và sử dụng tối ưu
những khả năng và tiềm năng của nguồn nhân lực nhằm đáp ứng hiệu quả các
yêu cầu phát triển của ngân hàng.
3.3.9. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý rủi ro
Một trong những nguyên tắc giúp ngân hàng tăng trưởng bền vững là nguyên tắc an
toàn, ngân hàng thực hiện đầy đủ các nguyên tắc của cơ quan quản lý nhà nước trong
quá trình giám sát hoạt động kinh doanh, chấp hành nghiêm túc yêu cầu pháp định về
an toàn vốn, Ngân hàng không đánh đổi sự an toàn với những hoạt động đem lại thu
nhập hấp dẫn nhưng chứa đựng rủi ro pháp lý.
59
Công tác phòng ngừa và quản lý rủi ro luôn phải được chú trọng, hệ thống quản lý rủi
ro phải được điều chỉnh và nâng cao về mặt hiệu lực.
- Quản lý tín dụng được đặc biệt kiện toàn : Xây dựng chính sách tín dụng
trong đó xác định rõ phạm vi rủi ro, các giới hạn cho vay, để định hướng cho
việc tăng trưởng tín dụng trong vòng kiểm soát.
- Quản lý rủi ro thị trường dần dần phải được hoàn thiện, tạo khuôn khổ cho
việc gia tăng doanh thu đồng thời với việc quản lý tốt thanh khoản.
- Công tác kiểm toán nội bộ tăng cường, góp phần ngăn ngừa, khắc phục rủi ro
ở các đơn vị kinh doanh. Ngoài ra, nhiệm vụ của kiểm soát nôi bộ phải phân
tích được nguyên nhân rủi ro, đề xuất biện pháp giải quyết thích hợp và triệt
để, xây dựng hệ thống phát hiện từ xa một cách hiệu quả.
Hệ thống phòng ngừa rủi ro phải được củng cố ngay từ cơ sở. Quản lý rủi ro có hiệu
quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý vốn ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế
mà Việt nam sẽ hướng đến áp dụng.
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách, hệ thống các văn bản pháp quy để
có đủ khuôn khổ pháp lý cần thiết cho việc thực hiện tốt luật NHNN và Luật các
TCTD, bảo đảm cho hệ thống ngân hàng hoạt động hiệu quả, năng động, an toàn.
Hoàn thiện môi trường pháp lý, quy định một cách rõ ràng các văn bản pháp luật, quy
định liên quan đến hoạt động của lĩnh vực ngân hàng như : luật đất đai, xuất nhập
khẩu, các quy định về phát mãi tài sản, luật giao dịch điện tử,…nhằm tạo môi trường
và định hướng hoạt động cho các NHTM.
Thành lập công ty xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp, công ty này có chức
năng nghiên cứu và đánh giá khách quan và chính xác về tình hình tài chính, giá
trị doanh nghiệp nhằm giúp ngân hàng có cơ sở tin cậy đánh giá khách hàng và
thu thập thông tin về khách hàng một cách chuẩn xác, sẽ tránh được rủi ro cho
ngân hàng.
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
- Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện căn bản hai luật hiện hành về ngân hàng và
các văn bản, pháp lý liên quan nhằm hoàn thiện khung pháp lý ngành ngân
hàng. Đồng thời, NHNN nâng cao năng lực, hiệu quả điều hành và thực thi
chính sách tiền tệ, đổi mới cơ chế kiểm soát cơ chế tiền tệ, lãi suất, tỉ giá theo
nguyên tắc thị trường. Xây dựng khuôn khổ pháp lý hoàn chỉnh và phù hợp
60
với luật lệ quốc tế để tạo sân chơi bình đẳng cho các NHTM trên lãnh thổ Việt
Nam cùng phát triển và cạnh tranh lành mạnh.
- Nghiên cứu xây dựng khung pháp lý cho các mô hình ngân hàng mới. Song
song đó, tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện các quy định về các nghiệp vụ và
dịch vụ ngân hàng mới.
- Nâng cao năng lực thanh tra giám sát và hỗ trợ các NHTM trong nước nhằm
nâng cao năng lực quản lý, thực hiện nghiêm túc các quy định an toàn nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh, giữ vững thị phần trong nước và từng bước
vươn ra thị trường nước ngoài. Đồng thời phối hợp với các cơ quan giám sát ngân
hàng các nước trong việc thực hiện thanh tra, giám sát hoạt động của các ngân
hàng nước ngoài tại Việt Nam để bảo vệ lợi ích cho NHTM và khách hàng trong
nước.
- Phát triển hệ thống công nghệ tiên tiến, trong đó các NHTM phải là thành
viên trong mạng thanh toán quốc gia, thống nhất một trung tâm thanh toán thẻ
và các phương tiện thanh toán khác. Thông qua trung tâm này không chỉ đảm
bảo cho NHTW quản lý có hiệu quả lưu thông tiền tệ trong điều hành CSTT, mà
quan trọng hơn là sẽ tiết kiệm rất lớn và dễ dàng phát triển thị trường hơn nhiều
cho các NHTM so với mạng khép kín cục bộ như hiện nay. Đồng thời, số lượng
các đơn vị chấp nhận thẻ cần phải được tăng nhiều hơn .
Các định hướng đối với kiến nghị NHNN :
Định hướng về hội nhập kinh tế trong lĩnh vục ngân hàng :
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế trong lĩnh vực ngân hàng theo lộ trình và
bước đi phù hợp với khả năng của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
- Thực hiện các cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng :
Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, Hiệp định khung về thương mại dịch vụ
(AFAS) của ASEAN và các cam kết gia nhập WTO,...
- Tăng cường vai trò ảnh hưởng của hệ thống ngân hàng Việt Nam trên TTCK
trong nước và trên thị trường tài chính khu vực và quốc tế.
- Phát hành và niêm yết chứng khoán của NHTM Việt Nam trên TTCK trong
nước và trên thị trường tài chính quốc tế.
- Tham gia các điều ước quốc tế, các câu lạc bộ, các diễn đàn khu vực và quốc
tế về tiền tệ, ngân hàng.
- Tăng cường áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế về hoạt động NHTM.
Đặc biệt là chuẩn mực kế toán, kiểm toán, quy chế quan hệ bắt buộc giữa các
ngân hàng trung gian với ngân hàng trung ương về tái cấp vốn, thị trường mở,
thanh toán quốc gia và thanh tra- giám sát ngân hàng.
61
Định hướng phát triển dịch vụ huy động vốn :
- Khuyến khích các tổ chức và cá nhân tích lũy tài sản, đầu tư và gửi tiền
vào
ngân hàng, đồng thời đẩy mạnh phát hành giấy tờ có giá.
- Đẩy mạnh phát hành các công cụ nợ và trái phiếu dài hạn phù hợp với
thông
lệ quốc tế và đủ điều kiện niêm yết tại các sàn giao dịch chứng khoán.
- Khuyến khích các NHTM cạnh tranh huy động vốn không chạy đua theo
lãi
suất huy động mà chủ yếu dựa vào chất lượng, tính tiện ích, công ngghệ,
hiệu
quả, uy tín và mức độ tin cậy.
- Tạo điều kiện cho các NHTM chủ động tiếp cận thị trường tài chính quốc
tế,
đặc biệt là nguồn vốn (ủy thác đầu tư, vay thương mại, ODA, vay ưu
đãi, ..).
- Cho phép các NHTM Việt Nam có đủ điều kiện phát hành và niêm yết
các
công cụ huy động vốn, trái phiếu, cổ phiếu ra thị trường tài chính quốc tế.
Định hướng phát triển dịch vụ tín dụng và đầu tư cho nền kinh tế :
- Hình thành thị trường tín dụng thông thoáng, cạnh tranh lành mạnh, bình
đẳng giữa các loại hình ngân hàng. Đẩy mạnh phương thức cho vay đồng
tài
trợ và cho vay hợp vốn giữa các ngân hàng đối với các dự án lớn.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tín dụng theo hướng đơn giản, thuận
tiện.
Nâng cao kỷ luật thị trường, nguyên tắc thương mại, tính minh bạch và
áp
dụng các thông lệ quốc tế trong hoạt động tín dụng. Ngăn chặn và hạn
chế
mọi tiêu cưc trong hoạt động tín dụng. Thu hẹp phạm vi và đối tượng cấp
tín dụng bằng ngoại tệ của các ngân hàng theo hướng tiến đến không cấp
tín dụng bằng ngoại tệ cho các giao dịch trên thị trường nội địa.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.
Với thực lực hiện có và tiềm lực nội bộ của Ngân hàng Quốc Tế cũng như
tiềm
lực thị trường, Ngân hàng có thể cùng lúc thực hiện phối hợp các chiến lược
theo kế hoạch và lộ trình mục tiêu được hoạch định cụ thể hàng năm. Giai
đoạn
2006-2015 là giai đoạn phát triển khá mạnh của ngành tài chính Việt Nam
nói
chung cũng như ngành ngân hàng nói riêng. Giải pháp chiến lược được nêu
trong
chương 3 nhằm tận dụng những cơ hội môi trường bên ngoài và tránh khỏi
những thách thức để khắc phục những điểm yếu và phát huy thế mạnh bên
trong ,
tạo lợi thế cạnh tranh và sự phát triển của Ngân hàng Quốc Tế không những
so
với các ngân hàng trong nước mà còn với các chi nhánh ngân hàng nước
ngoài
đã dần được nới lỏng kinh doanh theo lộ trình cam kết trong tiến trình gia
nhập
kinh tế quốc tế.
62
KẾT LUẬN
Nếu xem năm 2010 là thời điểm quyết định của công cuộc hội
nhập thì năm 2005 được nói đến rất nhiều đến thách thức của các doanh
nghiệp trước thềm hội nhập. Không quá khó để hình dung sức ép của hội
nhập đối với ngành ngân hàng trong bối cảnh các tập đoàn tài chính khổng
lồ nước ngoài được phép hoạt động bình đẳng trên thị truờng Việt nam.
Cạnh tranh thế nào để “phát triển” là một câu hỏi lớn làm trăn trở các ngân
hàng thương mại, đặc biệt là các NH TMCP , trong đó có Ngân hàng Quốc
Tế (VIB Bank).
Gần 10 năm có mặt trên thị trường, Ngân hàng Quốc Tế đã và
đang khẳng định được niềm tin trong cộng đồng dân cư, doanh nghiệp và
xã hội. Niềm tin đó được xây dựng bởi một quá trình không ngừng tạo nên
những ưu thế khác biệt từ năng lực phục vụ, từ chất lượng dịch vụ, từ tình
hình tài chính lành mạnh và khả năng phát triển bền vững của Ngân hàng
Quốc Tế trên thị trường. Qua việc nghiên cứu phân tích môi trường bên
ngoài và môi trường nội bộ của ngân hàng, bên cạnh những thành tựu đã
đạt được và những mặt mạnh hiện có, VIB Bank còn tồn tại những mặt
yếu kém. Để đạt được mục tiêu “ Ngân hàng Quốc Tế trở thành NH
TMCP dẫn đầu thị trường”, tác giả đã đề xuất các chiến lược phát triển
VIB Bank đến năm 2015. Các chiến lược bao gồm : chiến lược phát triển
thị trường, chiến lược phát triển sản phẩm, chiến lược xây dựng thương
hiệu, chiến lược mở rộng kênh phân phối, chiến lược nâng cao năng lực tài
chính, chiến lược phát triển và quản lý nguồn nhân lực,...
Tương ứng với những chiến lược đã được đề xuất, tác giả đưa ra
các giải pháp thực hiện chiến lược, đó là : Giải pháp về quản lý và phát
triển nguồn nhân lực, giải pháp mở rộng và đa dạng hóa các kênh phân
phối, giải pháp về vốn, giải pháp phát triển công nghệ,…
Với những chiến lược và giải pháp đã đề cập ở trên, tác giả mong
muốn góp phần hoàn thành mục tiêu của ngân hàng, xây dựng Ngân hàng
Quốc Tế trở thành ngân hàng dẫn đầ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 46309[1].pdf